Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 70 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
OK
Chương I: Thực trạng chỉ phí kinh doanh NK tai cong ty AMASCO giai đoạn 2006 —2007 A/ Giới thiệu tổng quát về công ty AMASCO
1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Chức năng và nhiệm vụ
3. Tổ chức bộ máy quản lý
5. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh 6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
B/ Chỉ phí kinh doanh phát sinh cho hoạt động nhập khẩu
1. Giới thiệu sơ bộ về chỉ phí kinh doanh và chỉ phí kinh doanh NK
2. Phân tích hiệu quả sử dụng chỉ phí kinh doanh.
3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến từng khoản mục chỉ phí.
4. Nhận xét về chỉ phí kinh doanh nhập khẩu
B/ Phân loại chỉ phí kinh doanh
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ phí kinh doanh và chỉ phí kinh doanh NK
2. Nội dung của chỉ phí kinh doanh nói chung và chỉ phí KD NĂ nói riêng.
B/ Định hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
<small> </small>
Trong những năm gần nay, khi nên kinh tế thị trường ở nứơc ta phát triển theo chiều hướng thuận lợi, thông qua viéc hội nhập và gia nhập các tổ chức thương mại thế giới WTO, hiệp hội các nước ASEAN, tổ chức APEC ... góp <sup>phần </sup>
mặt tích cực của nó.
chính trị của nước ta, với dân số trên 80 triệu, lực lượng lao động trẻ có tay nghề cao, phẩm chất lao động can cù, sáng tạo .. được xem là thước đo cạnh tranh rất
Gần đây thị trường chứng khoán ra đời như một bước nhảy vọt, minh
chứng cho Việt Nam — một nền kinh tế thị trường thực sự trong tương lai gần.
khi tham gia đấu thầu, xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, tham gia vào thị
trường chứng khoán.
nghị với nhà nước hồn chỉnh.
độ chính sách và kiến
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small> </small>
Tất cả những tiêu chí nêu trên, với việc phân tích kinh tế mọi biểu hiện,
hình thái hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác các hiện
Chính vì thế, với để tậi phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu trên <sup>cơ </sup>
tranh tổng thể của doanh nghiệp.
khơng nằm ngồi mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi ích cao nhất.
Giơi thiệu chung về chi phí kinh doanh của hoạt động nhập khẩu
- _ Phần thứ hai: Mô tả và phân tích thực trạng
Gia Súc trong các năm từ 2006 — 2007.
Một số giải pháp nhằm làm giảm chỉ phí kinh doanh nhập khẩu
kinh doanh, phân tích mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ, xác định sự ảnh
<small> </small>
SVTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 3 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small> </small>
Công ty Cổ phần Vật Tư & Gií«ng Gia Súc có hai bộ phận hoạt động độc
nuôi, thủy sản, thuốc thú y, máy móc, thiết bị, kinh doanh các dự án bất động sản... với tỷ trọng doanh số chiếm tương đương 95% mang tính điển hình của hoạt
bắp, tấm, cám ... được xem là đối tượng quan tâm phân tích. Về hình thức vận
hành các hoạt động, lựa chọn, giới hạn một số nội dung quan trọng, không quá
nhằm tiết giảm chỉ phí tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vì thời gian thực tập có hạn và với kiến thức chuyên mơn và kinh nghiệm
<small> </small>
<small> </small>
PHAN THU NHAT
THUC TRANG CHI PHÍ KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY AMASCO GIAI ĐOẠN 2006 -2007
- Dia chi giao dich <sup>: 28 Mac Dinh Chi- Phường Đa Kao. Q1. TPHCM. </sup>
- - Điện thoại <sup>: (08)8 299 727 — (08)8 298 671 </sup>
- Email Công ty Vật Tư và Giống Gia Súc là một doanh nghiệp nhà nước, là thành : amasco @saigonnet.vn
viên hạch toán độc lập của Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam, được Bộ Trưởng
được mở giao dịch tại Ngân Hàng.
Tư Chăn Nuôi và Giống Gia Súc được tách ra do quyết định của Bộ Trưởng Bộ
doanh như thiếu vốn lưu động, khơng có san phẩm và thị trường tiêu thụ, chưa
<small> </small>
SƯTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 5 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small> </small> Đến năm 1995, Cơng ty đã tìm được hướng kinh doanh mới. Sau khi thêm
chức năng xuất nhập khẩu (bổ sung lần 1 ngày 23/08/1995 tại Úy Ban Kế Hoạch Tp.HCM), các loại nguyên vật liệu làm thức ăn gia súc như bột cá ,khô dầu, cám mỳ viên... để bán cho các nhà máy thức ăn gia súc như : Việt Thái, Proconco,
CP. Group, Lái Thiêu... Kết qủa là Công ty đã lãi 700 triệu VND trong nam 1995.
Đây cũng chính là một bước tiến mới cho Công ty.
Để mở rộng phạm vi hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và gia tăng hiệu qủa sản xuất, Công ty đã bổ sung lần 2 trong giấy phép ngày 06/12/1997 tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư về hàng kinh doanh nông lâm — thủy sản, thủ công mỹ nghệ ... và một số mặc hàng khác theo giấy phép của Bộ Thương Mai. Do việc sát nhập xí nghiệp Lợn Giống Đông Á vào Công ty, ngày 23/02/2000 Công ty lại đăng ký bổ sung lần 3 tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư : Chăn nuôi lợn giống và lợn thịt, kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Đến ngày 25/06/2001 Công ty đăng ký bổ sung lần 4 (xuất ngập khẩu và dịch vụ về thuốc thú y, cho thuê mặt bằng kho bãi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu...) cũng tại Sở Kế Hoạch va Đầu Tư. Cơ quan quản lý cấp trên là Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam đã đổi tên Công ty với tên mới là: Công ty Vật Tư và Giống Gia Súc. Mục đích kinh doanh ngày càng được mở rộng với nhiều mặt hàng khác, Công ty đăng ký bổ sung lần 5 ngày 12/10/2001 với các ngành xuất nhập khẩu và dịch vụ về nguyên vật liệu, thuốc, chế phẩm sinh học, hóa chất
<small>(trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ nuôi </small> trồng thủy sản. Lần 6 đăng ký bổ sung ngày 1/04/2002 với số vốn tăng thêm:
11.613.763.153 VNĐ, tổng số vốn hiện có: 16.088.914.590 VNĐ qại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Ngày 08/07/2002 Công ty lại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, bổ sung lần 7: kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, đồ dùng cá nhân và gia đình, thiết bị văn phòng. Thực biện Quyết định số 3534/QĐ/BNN-TCCB ngày 18/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép chuyển Doanh nghiệp nhà nước là Công ty Vật tư và Giống gia súc thành Công ty cổ phần Vật
tư và Giống gia súc từ ngày 01/01/2006 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty cổ phần số: 4103004125 ngày 12/12/2005 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, trong thực tiễn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vốn còn rất ít so với các đơn vị khác trong ngành nhưng cũng chứng tỏ được là có khả năng
và kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu đạt uy tín cao với các bạn hàng trong và ngồi nước, Cơng ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ góp phần bình ổn giá cả, phục vụ đắc lực cho sự pháp triển của ngành chăn nuôi và đời sống của người dân.
<small> </small> SVTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 6 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">hiện nay cơng ty có những chức năng kinh doanh sau:
2.2.
Phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty và
một số mặt hàng tiêu dùng theo giấy phép của Bộ Thương Mại.
<small>Nhiệm vụ: </small>
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
đúng quy chế kinh tế hiện hành, không trái với pháp luật, đúng Với nội dung hoạt động đã đăng ký và đúng mục đích thành lập cơng ty. Trong phạm vi vốn hoạt động kinh doanh, Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của Công ty, không ngừng
Củng cố mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small> </small>
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 115 người, trong đó:
*, Phân theo trình độ:
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Là người lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Là
Phó Tổng Giám Đốc:
hành vi sai phạm của mình trước pháp luật. Phòng tổng hợp (Phòng Kế Hoạch):
hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động (nghỉ hưu, ốm đau, thai sản, ...).
<small>Thực hiện công tác quản lý hành chánh, văn thư, pháp chế, lái xe... </small>
Phòng tài chính kế tốn:
Quản lý vốn, vật tư hàng hóa, tài sản và chủ động lập kế hoạch tài
mức tôn kho vật tư, thanh lý tài sản không cần thiết... <small>Thực hiện cơng tác tài chính tín dụng, thu chi tiễn mặt. </small> Báo cáo định kỳ theo qui định của nhà nước.
Thực hiện việc trích nộp các khoản theo nghĩa vụ với nhà nước và cấp trên.
Phòng xúc tiến thương mại:
dựng cơ bản, tiền lương ...
<small> </small>
Theo dõi tiến độ sản xuất, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, qúy, năm theo qui định trong nội dung báo biểu của Nhà Nước ban hành.
Phòng đầu tư kinh doanh:
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước
Xây dựng định mức khoán vật tư cho các đơn vị sản xuất, cùng phịng kế tốn định giá hàng hóa vật tư để kinh doanh có lãi.
<small>Phịng thức ăn chăn nuôi: </small>
Phòng thuốc thú y thủy sản:
Quản lý tình hình mua bán các mặt hàng thuốc thú y thủy sản.
Riêng Xí nghiệp Lợn giống Đông Á kinh doang mãng chăn nuôi heo
giống và heo thịt. Xí nghiệp theo dõi và được hạch toán độc lập. Cuối
Tổng diện tích mặt bằng do Nhà nước cấp, trong đó :
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small> </small>
5.1. Hoạt động nhập khẩu
Công ty Amasco là một công ty chuyên về nhập khẩu các mặt hàng là
thức ăn gia súc và thực hiện công tác bảo quản, dự trữ, sau đó phân phối cho các
thức ăn gia súc khác ở trong nước.
Ngn: Phịng Kế Hoạch - Công ty AMASCO Cụ thể, trong năm 2006 kim ngạch nhập khẩu tăng 24% so với năm 2005;
còn kim ngạch năm 2007 đã giảm ổi 26% so với năm 2006. Nguyên nhân chính
Ngn: Phịng Kế Hoạch - Công ty AMASCO
Ta nhận thấy Công ty Amasco tổ chức kinh doanh theo phương thức nhanh
gọn, thu hồi vốn nhanh và thực hiện những pha kinh doanh linh hoạt tận dụng
<small> </small>
§SVTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 12</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Vì vậy, ban lãnh đạo Công ty đang từng bước triển khai kế hoạch <sup>mới của </sup> Công ty về mặt hàng thức ăn gia stic. Kế hoạch được lập dựa <sup>trên năng lực sản </sup> xuất kinh doanh Công ty và dựa trên nhu cầu của thị trường trong <sup>và ngoài nước </sup>
Từ đó Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
mình một cách hợp lý, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Song <sup>Công ty cũng </sup>
- - Thời gian qua, nguồn thức ăn gia súc như nguyên liệu cơ bản <sup>cho ngành chăn </sup>
mỳ... chưa có sự nghiên cứu hiệu qủa cao, nguồn nguyên liệu rẻ tiền và <sup>có </sup>
tính dài hạn, chăn nuôi phân tán không tập trung chiếm phần <sup>lớn ở nước </sup>
ta.Thức ăn chủ yếu tự chế, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương
- _ Trong khi xu hướng chăn nuôi với quy mô lớn theo hướng công <sup>nghiệp ngày </sup>
Từ những khó khăn trên đã định cho công ty hướng đi mới, công tác <sup>kế </sup> hoạch hóa kinh doanh từng bước được hình thành tức là Công ty <sup>không chỉ </sup>
chỉ trong nước mà cịn cả thị trường nước ngoài. 5.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
khả quan. Công ty từng bước đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, chủ động tìm
<small> </small>
Báo cáo tốt nghiệp <sup>GVHD. </sup>
Ngn: Phịng Kế Hoạch — Cong ty AMASCO
Doanh thu liên tục tăng qua các năm, cụ thể như năm 2005 đạt <sup>321,655 tỷ </sup>
đông, năm 2006 tăng 9,25% so với năm 2005, năm 2007 tăng 5,65% <sup>so với năm </sup>
2006. Lợi nhuận cũng tăng tương ứng, năm 2005 đạt 1,420tÿ <sup>đồng, năm 2006 </sup> tăng 29,29% so năm 2005, năm 2007 giảm 15.63% so với năm 2006.
<small>Số lượng Trị giá TỶ trọng Số lượng Trị giá Tỷ trọng </small>
ILThức ăn chăn nuôi | 58.700 | 11,760,000 <sup>66,31 | 40.450 | 8,510,000 </sup> <sup>65,20 </sup> va nguyén liéu TACN
2.Thuốc thú y <sup>4.067 </sup> <sup>2,347,000 </sup> <sup>1323 | 7.790 </sup> <sup>3,752,000 </sup> <sup>28,75 </sup>
<small> </small>
Nguồn: Phòng Kế Hoạch - Công ty AMASCO
Trong hai năm 2006, 2007 ngành nông nghiệp ở Việt Nam đóng vai <sup>tro </sup>
với tốc độ khá cao trong nhiều năm qua cụ thể như thời kỳ 2005 — 2007 tốc <sup>độ </sup>
tăng GDP đã đạt mức trung bình trên §.0%/năm, đảm bảo an toàn <sup>lương thực </sup> quốc gia, đủ nguyên liệu cho công nghiệp , đồng thời nâng kim ngạch <sup>xuất khẩu </sup>
lên khoảng 8 -9 tỷ USD/năm. Cuộc sống của người dân ngày một cải thiện <sup>hơn </sup>
như : ăn mặc, phương tiện đi lại, trang trí, xây dựng .. Do đó đã mở <sup>cho Công ty </sup>
<small> </small>
Năm 2006, kim ngạch nhập khẩu đạt ở mức cao nhất là 17,735,000 USD;
cũng đã tìm kiếm thêm các mặt hàng kinh doanh mới liên quan đến các lĩnh vực máy móc thiết bị và đã nâng thêm kim ngạch nhập khẩu lên 3,628,000 USD
chiếm 20,46% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Năm 2007, do ảnh hưởng của bệnh dịch gia cầm và Công ty gặp khó khăn
5.2.1 Kinh doanh các mặt hàng nguyên liệu, phụ gia, cung ứng cho các nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Nguồn: Phịng Kế Hoạch — Cơng ty AMASCO
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small> </small>
Kể từ khi Cơng ty chính thức đi vào hoạt động cho đến nay, <sup>các mặt hàng </sup> nguyên liệu thức ăn cho gia súc là những mặt hàng kinh doanh <sup>chủ lực của Công </sup>
Khô dầu nành, Lúa mì, khoai mỳ lát và Công ty từng bước đã <sup>có chỗ đứng trên </sup>
thị trường. Trong năm 2006 được xem là năm đạt hiệu quả <sup>kinh doanh cao nhất, </sup>
Phòng Kinh doanh cho thấy chỉ riêng mặt hàng nguyên liệu TĂGS <sup>thì sản lượng </sup>
trọng đáng kể 27.655 tấn chiếm 63,63%.
hàng đón nhận, chỉ tính riêng mặt hàng Khô dầu phụng với sản lượng <sup>nhập khẩu </sup> là 4.500 tấn, chiếm 10,08%; Khô dầu dừa là 10.500tấn chiêm 8,84% <sup>trên tổng trị </sup>
giá nhập khẩu. Đây cũng được xem là kết quả khả quan <sup>trong hoạt động kinh </sup>
doanh của Công ty.
đó cịn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân khách quan cũng như <sup>chủ quan từ phía </sup> Cơng ty đã ảnh hưởng chung đến tình hình nhập khẩu trong năm <sup>2007, chỉ đạt </sup>
2006 là 27,64%. Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu trong năm 2007 đã <sup>có sự thay đổi </sup>
ro rệt, chỉ có riêng mặt hàng Khô dầu nành là được xem có <sup>sự ổn định và tăng </sup>
tưởng, với mức sản lượng đạt 2§.930tấn chiếm một tỷ trọng đáng kể <sup>là 83,78%; </sup>
khẩu của Cơng ty.
Trước tình hình ngay càng khó khăn như hiện nay, địi hỏi Cơng <sup>ty cần </sup>
5.2.2 Kinh doanh mặt hàng thuốc thú y, thủy sẵn và phụ gia.
<small> </small>
SVTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 16</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tăng, thủy hải sản nuôi trồng khai thác cũng đêu tăng về sản lượng, <sup>kim ngạch </sup>
và vượt 11 tỷ USD. Thêm vào đó là các bệnh dịch cúm gia cầm đang <sup>gây ảnh </sup>
lên đến khoảng 650 — 700 triệu USD, tức tương đương 1,8% GDP <sup>của Việt Nam. </sup>
Ngoài ra cịn có các thiệt hại khác như chi phí mua trang thiết bị <sup>bảo vệ và y tế </sup>
Trước tình hình đó địi hỏi phải đáp ứng kịp thời các loại thuốc chữa bệnh,
nhau làm cho kim ngạch nhập khẩu thuốc thú y tăng 30,89% so với <sup>năm 2004. </sup> Đây cũng được xem là thành công của công ty trong sự linh hoạt và nhạy <sup>bén </sup>
Trong xu thế cạnh tranh như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp từng <sup>bước </sup> mở rộng quy mô hoạt động cũng như lấn sân sang các lĩnh vực kinh <sup>đoanh khác </sup>
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Và công ty Amasco cũng khơng ngồi lệ, trong năm 2006 cơng ty cũng <sup>đã </sup>
<small> </small>
<small> </small>
trong năm là 6.500tấn đạt 2,475,500 USD chiếm 68,23% trong tổng kim ngạch
in chiếm 6,06%; Sơn 3,72% va dan piano —Organ chiếm 3,24%.
Ngn: Phịng Kế Hoạch - Công ty AMASCO
Với lĩnh vực kinh doanh mới này, cơng ty cịn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Chính vì vậy mặc dù trong nắm 2007 công ty cũng đã bổ sung
Sự sụt giảm đáng kể này do Công ty chỉ nhập khẩu hàng theo nhu cầu đặt
hàng của khách hàng, chưa chủ động trong việc tìm kiếm nhu cầu mới cũng như
kinh tế khốc liệt như hiện nay. Có lẽ, chính vì sự khác biệt rõ rệt kim ngạch nhập
khẩu của hai năm qua sẽ có sự nhìn nhận đúng đắn hơn cho các nhà quản trị
trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh mới.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small> </small>
5.3 Phân tích mơi trường bên ngồi cơng ty
Trong kinh doanh, điểu kiện môi trường bên ngoài rất quan trọng. Tuy không nằm trong vùng kiểm sốt của Cơng ty, nhưng sự biến động của các yếu tố bên ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến các cơ hội và rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như: kinh tế vĩ mơ, văn hóa xã hội, chính trị, luật pháp, các yếu tố tự nhiên... Sự gia tăng hay sụt giảm của một ngành luôn kéo theo các ngành khác có liên quan tới nó, được xem như một phản ứng dây chuyển tất yếu phải
xảy Ta.
nhanh. Mức tăng trưởng này có tác động tới mức tăng trưởng của thị trường Việt
Nam trong những năm qua rất lớn. Mức sống của người dân đã được cải thiện, người dân ngày càng quan tâm đến các vấn để môi trường và sức khoẻ, nhất là vấn đề dinh dưỡng. Theo thống kê 2007, mức tiêu thụ bình quân các vật phẩm của người dân những năm gan đây cho thấy: những sản phẩm thứ cấp như gạo giảm dần, thay vào đó là như cầu đối với sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng.
Trong 10 năm, từ 1997 đến 2007 của thời kỳ đổi mới, xu thế chăn nuôi
vẫn là chăn nuôi lợn, bò, gia cầm. So với năm 1997 đàn lợn năm 2007 tang 1,68
lần, gia cầm 1,57 lần và bò 1,52 lần.. Ngoài ra, các ngành chăn nuôi thủy hải sản đang phát triển rất mạnh mẽ. Do đó, với một nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới va trong pham vi cả nước, nơi nào thuận lợi cho vật nuôi nào, ta phát triển loại vật nuôi ấy theo quy mô trang trại nhằm khai khác và sử dụng hết tiểm năng thiên nhiên, đất đai và lao động của mỗi vùng. Song, nguồn nguyên liệu thức ăn nội địa như Bột cá, ngô, đậu tương .. . vẫn còn rất ít khơng đáp ứng nhu cầu ngày một tăng trong ngành chăn ni. Chính từ những yếu tố này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cung ứng vật tư nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc của Công ty Vật tư và Giống gia súc đi vào ổn định và bển vững.
5.4.Phân tích tính cạnh tranh trên thị trường nguyên liệu thức ăn gia súc của Cty.
Thời gian gần đây, do nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp đã phát triển ngành chăn nuôi tăng lên, với sự ra đời hàng loạt các nhà máy chế biến thức ăn gia súc liên doanh và 100% vốn nước ngoài, nhu cầu nguyên liệu thức ăn gia súc cũng tăng theo. Do sản lượng một số cây nguyên liệu quan trọng làm thức ăn gia súc trong nước hàng năm còn thấp, mà nhu cầu đang tăng nhanh, nên có nhiều cơng ty đã nhập khẩu nguyên liệu khá thường xuyên này để đáp ứng cho những nhà máy chế biến thức ăn gia súc, như Công ty ANIMEX, AFIEX, Green Fecd... <small> </small>
<small> </small>
thông tin ngày một nhanh chóng và dễ dàng nên ngoài những đối thủ cạnh tranh
ổn định là những công ty chuyên kinh doanh mặt hàng này, thị phần của cơng ty cịn bị đe doạ bởi lượng nguyên liệu do tư nhân nhập ở nhiều thời điểm khác nhau chiếm đến 10,11% thị phần, dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán do có lúc hàng về nhiều, người mua lại ít, người bán thì đơng, dễ bị ép giá. Từ đó đẫn đến công ty phải bán lỗ để thu lại tiền mặt và cũng để giữ chân khách hàng.
Có thể nói những nhà nhập khẩu tư nhân này là những đối thủ cạnh tranh tiềm năng theo thời điểm, là những nhà cạnh tranh không lâu dài, do ít vốn phải nhập qua uỷ thác, khối lượng hàng ít khơng đa dạng, khả năng tiếp cận nơi phân "phối thấp nên độ rủi ro cao, vì do đặc điểm khách hàng mua tư liệu sản xuất la rất ổn định và quan hệ lâu dài, khó có thể phá vỡ rào cản này. Mặt khác, MOI phương thức thanh toán chậm hay cho gối đầu như hiện nay đòi hỏi nhà cung ứng phải có đủ nguồn vốn dồi dào đủ mạnh để tài trợ cho các khoản nợ của khách hàng và có thể dùng để bù lỗ.
Tóm lại:
Các đối thủ cạnh tranh mạnh chuyên kinh doanh các mặt hàng thức ăn gia súc đều khá đông đảo, họ có những điểm mạnh như có vốn tương đương với Amasco, thậm chí nhiễu hơn, có khối lượng nhập và có thị phần lớn trên thị trường, cạnh tranh rất cao. Tuy nhiên do khách hàng có hạn nên một số nhà cung cứng mới sẽ khó có thể nhảy vào thị trường này. Có những công ty nhiều vốn nhưng cũng không tham gia được vì khơng tìm được dau ra.
Những năm trước do ngành phat triển có tốc độ cao nên cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước mở rộng mãng kinh doanh nguyên liệu thức ăn gia súc,
dù đông đúc nhưng vẫn ton tai trong những năm tới, với phương hướng tập trung pháp triển nông nghiệp <sup>— nhu cầu thức ăn gia súc sẼ cao hơn nữa nên cạnh tranh </sup>
<small>sẽ tiếp tục nổ ra. </small>
Tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh trên, công ty cũng có những điểm mạnh có tầm cỡ, có uy tín, có chức năng chính là cung ứng vật tư chăn nuôi nên mặt hàng cung cấp cho ngành chăn nuôi đa dạng, khối lượng lớn, ổn định, kinh nghiệm nhập khẩu trong lĩnh vực này rất cao tạo được sự tin cậy cho khách hàng.
<small> </small>
<small> </small> 5.5. Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty
Ngn: Phịng Kế Hoạch - Công ty AMASCO
Trong hoạt động nhập khẩu, tình hình thực hiện hợp động tương đối ổn định. Đặc biệt trong hai năm 2005, 2006 hầu như khơng có sự biến động về tỷ trọng thực hiện so với kế hoạch. Tuy nhiên, về mặt con số tuyệt đối thi kim ngạch nhập khẩu tăng lên và đạt doanh số thực hiện hợp đồng cao nhất là
17,734,000 USD trong năm 2006. Nguyên nhân chính là do công ty đã tìm thêm
đầu ra ở thị trường nội địa và những nhà cung ứng mới có uy tín, giá cả và chất lượng cạnh tranh trong việc thực hiện hợp đồng.
Riêng trong năm 2007, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu có giảm sút, kim ngạch chỉ đạt được 13,050,168 USD do tình hình dịch cúm gia cầm, lỡ mồm long móng ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của khách hàng và vòng quay vốn của công ty.
Mặt hàng chính mà công ty nhập khẩu là Khô dầu nành, thuốc thú y từ
Argentia, Pháp, Trung Quốc và Ấn Độ ở thị trường từ Châu Âu, Châu Á.
Doanh số nhập khẩu ngày càng tăng, đạt doanh số cao nhất là trong năm
2006 với doanh số 17,734,000 USD. Doanh số nhập khẩu <sup>ở thị trường Châu Á </sup> tăng đáng kể trong năm 2006; riêng thị trường Châu Au va Châu Mỹ lại giảm. Nguyên nhân giảm này là vì cơng ty đã tìm được các nhà cung ứng mới có thể thay thế ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ bằng thị trường Châu Á, chủ yếu là Trung Quốc; Với giá cả và chất lượng hàng cũng rất tốt, có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu từ các nhà cung ứng truyễn thống như Pháp, Bỉ, Argentina... Đây cũng là dấu hiệu khả quan trong hoạt động kinh doanh.
<small> </small> SVTH. Nguyên Vũ Trọng Tường
Báo cáo tốt nghiệp <sup>GVHD. TS. Lê Văn Bảy </sup>
Nguồn: Phòng kinh doanh - Cơng ty AMASCO.
6.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sân đây.
một qúa trình phấn đấu lao động, học tập với tỉnh thần đoàn kết nhất trí, trên
lãi ngày càng tăng, đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà nước, với Công ty và với người
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Báo cáo tốt nghiệp <sup>GVHD. TS. Lé Van Bay </sup>
<small> </small>
6.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp, lợi nhuận thể hiện kết qủa của
các quyết định quản trị và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
<small>Qua chi tiéu Rp (Rp200s>Rp2006>RPp2007) của các năm ta thấy hoạt động </small>
kinh doanh của công ty tương đối là ổn định. Năm 2006 là tỷ suất lợi nhuận cao
<small> </small>
<small> </small>
hồi các nhà quản trị cần phải xem xét nguyên nhân và giải pháp để hoạch <sup>định </sup>
6.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tong tai sdn.(Net Return on Assets Ratio-Rr).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi của một
trình độ quản lý, khả năng sử dụng các loại tài sản cũng như phản ảnh phân <sup>nào </sup>
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Rr được dùng để đánh giá hoạt động của đơn vị ở mỗi kỳ kinh doanh và xu hướng biến đổi trong hoạt động của đơn vị (khi so sánh giữa các <sup>kỳ). </sup>
Căn cứ vào số liệu thu thập tại công ty, ta có kết quả Rr của 3 năm:
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small> </small>
6.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Re).
Cách tính chỉ tiêu này như sau:
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2007 giảm so với hai năm 2005,
2006. Vì lợi nhuận thuần năm 2007 giảm (15,60%), trong khi nguồn vốn chủ sở
sở hữu chưa hiệu quả.
<small> </small>
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty, sự cân nhắc và quan tâm đúng
mức đến kết quả kinh doanh là danh mục chỉ phí, bởi lẽ nó quyết định đến kết
quả lãi hay lỗ và kế hoạch kinh doanh sắp tới.
Với hoạt động kinh doanh chính là nhập khẩu hàng hóa và xuất bán hàng trên thị trường nội địa nên để tiện việc theo dõi và phân tích, Công ty vẫn luôn
chú trọng đến ba nhóm chỉ phí chính: chi phi mua hang, chi phí bán hàng và chỉ
phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá mua hàng hóa
+ _ Chi phí đàm phán, chi phí làm thủ tục nhập khẩu như mở L/C,
phí thanh toán + _ Chênh lệch tỷ giá
+ _ Chỉ phí làm thủ tục hải quan, giao nhận, thuế
+ Chi phi hao hut * Chi phi ban hang:
+ Chi phi van chuyén
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
* Chi phi quản lý doanh nghiệp:
* Chỉ phí trả lãi vay
* Chi phí khác
Theo hình thức tổ chức quản lý kinh doanh tại Cơng ty thì bộ phận kinh doanh luôn phải lập một phương án kinh doanh khả thi khi bắt đầu nhập khẩu
một lô hàng, cụ thể là khi bộ phận kinh doanh cũng đã có nhu cầu đặt hàng trước
từ phía khách hàng và phải nắm bắt giá mua và giá bán thị trường nội địa trong <small> </small> SVƯTH. Nguyên Vũ Trọng Tường <sup>Trang 26</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small> </small>
thời gian sắp tới và kê cả những chỉ phí nêu trên để quyết định mua hàng với đơn
giá hàng mua cộng với chỉ phí ước tính (vé chi phí lưu thông, thuế và lãi tiền vay
ngân hàng) so với giá bán ở thị trường bán phải có lãi.
Điều này sẽ làm giảm thiểu rủi ro hơn trong kinh doanh và Công ty cũng
thực tế có những chi phí khơng thể xác định một cách chính xác nhưng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí <small>chìm, chi phí cơ hội ... </small>
là đánh giá tống quát tình hình biến động chỉ phí kỳ này so với kỳ khác, xác định
mức độ tiết kiệm hay bội chi chi phí. Để đánh giá chính xác trong phân tích chi phí được sử dụng là các chi phí đã được hạch toán cho sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh
2.1 Phan tich mitc dé thuc hién so vdi ké hoach
Đây là chỉ tiêu khái quát tình hình thực hiện chi phí trong kỳ, được so
Qua số liệu khái quát tình hình thực hiện chi phi trong nam 2006, 2007
khối lượng hoạt động, Vì vậy chỉ tiêu trên chưa nói lên được bản chất của sự tăng, giảm chi phí.
2.2. So sánh tỷ suất phí trong hai năm 2006, 2007
2007 tăng 5,25%, trong khi đó chỉ phí hoạt động giảm mức đáng kể gần 25%.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small> </small>
2.3.Tiết kiệm chỉ phí
Mức bội chi hay tiết kiệm chi phí là phần chênh lệch giữa chi phí thực
hiện thực tế so với chỉ phí thực hiện được tính trên cơ sở tỈ suất chi phí kế hoạch
so với doanh thu thực hiện.
Mức tiết kiệm (-)
ké hoach
Để đánh giá tính hiệu quả về tình hình thực hiện chi phí cơng ty, chúng ta
qua cho thấy:
Ngn: Phịng Kế Hoạch - Công ty AMASCO
+ Mức giảm lợi nhuận do bội chỉ chi phi:
bội chi chi phí là 94.603.533 đông (tương ứng tỷ lệ 0,03%) đã làm giảm mức lợi nhuận tương ứng là (0,52% - 0,54%) x 55.320.520.581 = 82.262.685 đồng.
<small> </small>
SVTH. Nguyên Vũ Trọng Tường <sup>Trang 30</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">4 Mức tăng lợi nhuận do tiết kiệm chỉ phí: + _ Lợi nhuận thực hiện thực tế = 1.549.948.651
+ Lợi nhuận thực hiện tính theo tỉ suất lợi nhuận kế hoạch:
Tương tự như phân tích tình hình lợi nhuận và mức tiết kiệm chỉ phí trong năm 2006 ta thấy trong năm 2007: tỷ suất chỉ phí thực hiện thấp hơn kế hoạch:
6,86% - 6,90% = - 0,04% nên tiết kiệm một khoảng chi phí là 148.784.944 đồng
(tương ứng tỷ lệ 0,04%). Điều này làm tăng mức lợi nhuận tương ứng của Công ty lên (0,41% - 0,37%) x 373.990.439.578= 166.184.025đồng.
Qua bảng phân tích trên đã thể hiện khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty cũng như mức tiết kiệm hay bội chỉ chi phi. Để tìm hiểu chính xác về sự biến động chi phí chúng ta cần phải đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phi
và các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản mục chỉ phí ấy, từ đó đưa ra những
Khối lượng hàng hóa mua vào ˆ | 77.109 tấn <sup>73.560 tấn </sup>
Doanh số mua vào <sup>332.892.000.000 </sup> <sup>326.264. 321.129 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small> </small>
thức ăn cho gia súc nên chịu ảnh hưởng nặng nể bởi bệnh dịch cúm gia
hưởng nên không có khả năng chỉ trả.
nhiều bất cập,
hàng nguyên liệu nhập hàng chủ yếu là hàng xá, tỷ lệ hao hụt sẽ cao, không chỉ mức hao hụt giao nhận tại cảng mà có khi hàng hóa dễ bị ẩm ướt hư hỏng, Công ty phải gánh chịu.
của Cơng ty. Do đó, trong năm 2007 Công ty cũng đã phải mua hàng trên thị
trường nội địa và chấp nhận giá mua cao hơn.
Từ những khó khăn trên, để hoạt kinh kinh doanh được liên tục và có hiệu
quả, điều này phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của nhà quản trị. Bên cạnh
quan ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh sẽ khắc phục được dựa trên
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể như Công ty tập trung nhập một khối
kiểm sốt được nếu Cơng ty có sự ràng buộc chặt chẽ định mức tiêu hao trên hợp đồng mua bán. Đồng thời, khả năng dự đoán giá cả thị trường cũng như lượng
hàng hóa dự trữ tối ưu sẽ làm giảm đáng kể chi phí mua hàng. 3.2. Chỉ phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển phụ thuộc vào các nhân tố: Khối lượng hàng hóa,
đơn giá vận tải là nhân tố mà doanh nghiệp có thể tính toán và kiểm soát được.
<small> </small> SVTH. Nguyễn Vũ Trọng Tường <sup>Trang 33 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small> </small>
Quan hệ phụ thuộc giữa các nhân tố và chỉ tiêu chi phí vận chuyển:
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
ĐVT: Đồng.
Khối lượng hàng hóa bán ra <sup>78.800 tấn </sup> <sup>78.250 tấn </sup>
Thị trường chính của Công ty hầu hết là tập trung ở các tỉnh phía Nam.
Cơng ty kinh doanh gần 200 mặt hàng khác nhau. Để phân tích các nhân tố ảnh
được bán số lượng lớn, Công ty thường bán và giao hàng tại cảng, nên chi phí
Qua bảng số liệu trên ta thấy, với sản lượng bán trong hai năm tương
đương với nhau, nhưng chi phí vận chuyển năm 2006 gần như gấp đôi so với 2007. Nguyên nhân chính ở đây là trong năm 2007 các mặt hàng Khô dầu nành, Bột xương thịt Công ty bán và giao hàng cho khách hàng tại cảng nên cước phí
Các mặt hàng thuốc thú y là những mặt hàng còn khá mới mẽ, đồi hỏi Công ty phải tìm kiếm các khách hàng mới. Với số lượng bán hàng lẻ và phân bổ
Đây cũng là khoảng chỉ phí thay đổi theo khối lượng hàng hóa tiêu thụ
Đối với các mặt hàng bán số lượng lớn như Khô dầu nành, Khô dầu phụng... là những mặt hàng chủ lực của Cơng ty thì Cơng ty nên chào hàng với
giá đã có cước vận chuyển, điều này sẽ có lợi cho Doanh nghiệp thu thêm <small> </small>
</div>