Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện vũ thư, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VŨ XUÂN HÒA



NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ















HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH




Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN ðỨC
Học viên thực hiện : VŨ XUÂN HÒA













HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ
luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05. năm 2013

Tác giả luận văn




Vũ Xuân Hoà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ,hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,một số cơ quan,ban ngành,các ñồng
nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn
Kinh tế nông nghiệp;các thầy, cô trong Viện ðào tạo sau ñại học - trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp các ý kiến quý báu và nhiệt tình giúp
ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo TS. Trần
Văn ðức, người ñã tận tình giúp ñỡ, khuyến khích và hướng dẫn tôi từ
những hướng ñi ñầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến UBND huyện Vũ Thư,Phòng Nông nghiệp
và PTNT,Chi cục thống kê huyện,các chủ trang trại trong huyện ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong việc cung cấp các thông tin, tư liệu, số liệu và triển khai
nghiên cứu ở cơ sở.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến tập thể lớp Cao học Kinh tế Nông nghiệp
19B ñã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập,các ñồng chí,ñồng
nghiệp và người thân trong gia ñình ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho
tôi về chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác ñể tôi hoàn
thành bản luận văn này.

Tác giả luận văn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii


Vũ Xuân Hoà
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
I – MỞ ðẦU 0
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðồi tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
II – HỆ THỐNG HÓA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ
TRANG TRẠI
5
2.1 Lý luận về mô hình kinh tế trang trại 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về mô hình kinh tế trang trại 5
2.1.2 Vai trò của kinh tế trang trại ñối với sự phát triển của nền kinh tế 10

2.1.3 Nội dung nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại 12
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển các mô hình kinh tế trang trại 14
2.2 Thực tiễn các mô hình kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iv

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới 14
2.2.2 Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 24
2.2.3 Các mô hình kinh tế trang trại ở Việt Nam 30
2.3 Một số chính sách phát triển kinh tế trang trại ở nước ta 33
III – ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 36
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên 36
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế xã hội 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 46
3.2.3 Các chỉ tiêu phân tích 47
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng mô hình kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 51
4.2 Nội dung nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại 59
4.2.1 Kiểu mô hình kinh tế trang trại 59
4.2.2 Cách thức tổ chức mô hình kinh tế trang trại 68
4.2.3 Kết quả và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại 72
4.3 Ảnh hưởng của các yếu tố ñến sự phát triển của các mô hình trang trại 86
4.3.1 Yếu tố khách quan 87
4.3.2 Yếu tố chủ quan 92

4.3 Giải pháp phát triển các mô hình trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 102
4.3.1 ðịnh hướng phát triển các mô hình kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện 103
4.3.2 Giải pháp phát triển các mô hình kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 103
V – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


v

5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115



DANH M
ỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của huyện Vũ Thư 39

Bảng 3.2. Tổng sản phẩm trên ñịa bàn của huyện Vũ Thư 42

Bảng 3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Bình Theo khối ngành giai
ñoạn 2005 – 2010 43

Bảng 3.4: Cơ cấu lao ñộng trong các ngành nghề ở huyện Vũ Thư 44

Bảng 3.5: Số lượng trang trại ñược nghiên cứu 46

Bảng 4.1: Biến ñộng số lượng trang trại theo ñịa phương 53


Bảng 4.2: Trang trại theo lĩnh vực sản xuất trong 3 năm 2009 – 2011 54

Bảng 4.3: Quy mô của các trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư năm 2011 56

Bảng 4.4 Thực trạng về cơ sở vật chất của các trang trại 57

Bảng 4.5: Số lượng mô hình trang trại của huyện Vũ Thư qua 58

3 năm 2009 – 2011 58

Bảng 4.6: Mô hình trồng trọt trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 59

Bảng 4.7: Mô hình chăn nuôi trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 62

Bảng 4.8: Mô hình nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện 64

Bảng 4.9: Mô hình trang trại tổng hợp trên ñịa bàn huyện Vũ Thư 65

Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại trồng trọt theo thời gian
73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi

Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại trồng trọt theo mô hình trang trại

75

Bảng 4.12: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại chăn nuôi theo thời gian
77

Bảng 4.13: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại trồng trọt theo mô hình trang trại
77

Bảng 4.14 kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại nuôi trồng thủy sản theo thời gian
80

Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại nuôi trồng thủy sản theo mô hình
81

Bảng 4.16: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại tổng hợp theo thời gian
82

Bảng 4.17: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các trang
trại tổng hợp theo mô hình trang trại
83

Bảng 4.18: Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các mô
hình trang trại bình quân qua 3 năm (2009 - 2011)
85


Bảng 4.19: Mức ñộ vay vốn của các hộ ở các quy mô khác nhau 93

Bảng 4.20: Trình ñộ chuyên môn ñược ñào tạo của NLð trong trang trại 100

Bảng 4.21: ðánh giá mức ñộ phù hợp của trang trại về chuyên môn
ñào tạo
của nhân viên với công việc
101

Bảng 4.22 Ảnh hưởng của chất lượng lao ñộng tới kết quả kinh tế của các
trang trại
102



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1: Biến ñộng số lượng trang trại theo thời gian 52
ðồ thị 4.2: Số lượng trang trại theo quy mô diện tích trên ñịa bàn huyện 67
Sơ ñồ 1: Tổ chức quản lý nguồn nhân lực trong trang trại có quy mô nhỏ 70
Sơ ñồ 2: Tổ chức quản lý nguồn nhân lực trong trang trại có quy mô trung bình 70
Sơ ñồ 3: Tổ chức quản lý nguồn nhân lực trong trang trại có quy mô lớn 71
của trang trại 87
Biểu ñồ 4.4: ðánh giá của các trang trại về cơ sở hạ tầng 90
Biểu ñồ 4.5: Mức ñộ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng theo chủ trang trại 90

ðồ thị 4.6: Trình ñộ chuyên môn của chủ trang trại 93
ðồ thị 4.7: Số lượng lao ñộng bình quân trong năm của một trang trại 95
ðồ thị 4.8: Trình ñộ chuyên môn của các lao ñộng trong các trang trại 95
ðồ thị 4.9: So sánh số lượng lao ñộng thuê năm 2010 và 2011 theo trình ñộ 96
ðồ thị 4.10 : ðiểm nhận xét trung bình ñạo ñức, tác phong làm việc của
người lao ñộng trong các trang trại
99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH,BHYT : Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế
BQ : Bình quân
Cð : Cao ñẳng
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CMH : Chuyên môn hoá
CN : Chăn nuôi
CNH, HðH : Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CTQG : Chính trị Quốc gia
DN : Dạy nghề
DT : Doanh thu
DTBQ : Doanh thu bình quân
ðH : ðại học
GD-ðT : Giáo dục - ðào tạo
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
GDTX : Giáo dục thường xuyên.
GNP : Tổng thu nhập quốc nội

GTSX : Giá trị sản xuất
GTSXBQ : Giá trị sản xuất bình quân
HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
HDI : (Human Development Index)Chỉ tiêu ñánh
giá trình ñộ phát triển nguồn nhân lực
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KQ & HQ : Kêt quả và hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ix

NNL : Nguồn nhân lực
NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
PTTH : Phổ thông trung học
THCN : Trung học chuyên nghiệp
TC : Trung cấp
Lð : Lao ñộng
LN : Lợi nhuận
LNBQ : Lợi nhuận bình quân
Lð-TBXH : Lao ñộng thương binh xã hội
ILO : Tổ chức Lao ñộng Quốc tế
TT : Trang trại
T.T : Trồng trọt
UBND : Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


1


I – MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng phát triển sản xuất hàng hóa
ngày càng chú trọng hơn. ðặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, quá
trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ngành sản xuất nông nghiệp, sản xuất ra
ngày càng nhiều hàng hóa và tạo ra càng nhiều giá trị gia tăng là mục tiêu hàng
ñầu của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo mô
hình trang trại ngày càng phát triển. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa kéo theo
sự ña dạng về các loại mô hình trang trại như trang trại chăn nuôi, trang trại
trồng trọt, trang trại nuôi trồng thủy sản hay trang trại tổng hợp…Mỗi loại hình
trang trại sẽ có cách thức tổ chức sản xuất và hiệu quả hoạt ñộng khác nhau, mỗi
loại hình sẽ có những lợi thế riêng. Tuy nhiên tổ chức như thế nào là hiệu quả
nhất, tối ưu nhất, mô hình nào là phù hợp ñể phát triển hiện nay ñang là câu hỏi
ñược nhiều ông chủ trang trại cần trả lời và tìm hướng ñi.
ðã có nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về mô hình trang trại ñể
áp dụng vào các ñịa phương và ñất nước theo ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên của
mỗi nước như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…mỗi nước có một ñiều kiện riêng ñể
phát triển. Tuy nhiên việc áp dụng các mô hình trang trại vào mỗi ñịa phương là
hoàn toàn khác nhau, không phải cũng một hình mẫu và cách thức thực hiện. Do
ñó, mỗi ñịa phương cần phải tìm những hướng ñi cho chính ñịa phương mình.
Các nước tiên tiến thường có công nghệ hiện ñại áp dụng vào các trang trại, mô
hình trang trại lớn hay nhỏ, công nghệ cao hay thấp tùy vào ñiều kiện phát triển.
Các mô hình trang trại Việt Nam trước ñây chủ yếu là tự phát, sản xuất
nhỏ. Từ ngày có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02 – 02 – 2000 của Chính
phủ ra ñời về phát triển kinh tế trang trại, nước ta ñã xuất hiện ngày càng nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


2


các trang trại hoạt ñộng có hiệu quả kinh tế cao và giải quyết hằng trăm ngàn lao
ñộng cho ñịa phương. Tính từ năm 2000 ñến hết năm 2010 số lượng trang trại
tăng gần gắp 3 lần từ hơn 57.000 trang trại ñến gần 146.000 trang trại (theo tiêu
chí cũ). Theo tiêu chí mới năm 2011 thì số lượng trang trại hiện nay là hơn
20.000 trang trại. Tuy nhiên hoạt ñộng của nhiều mô hình trang trại còn nhiều
khó khăn do vốn sản xuất, ñất ñai khan hiếm, ñầu ra của sản phẩm, thị trường
nhiều biến ñộng, chính sách không thuận lợi…ảnh hưởng lớn ñến sự phát triển
của nhiều mô hình trang trại.
Thái Bình là tỉnh có tốc ñộ tăng số lượng trang trại nhanh nhất ở miền Bắc
từ 155 trang trại năm 2000 ñến năm 2010 ñã lên tới 3376 trang trại (Tổng cục
Thống kê). Nếu theo tiêu chí mới là 524 trang trại chỉ ñứng sau Hà Nội sau khi
gộp tỉnh Hà Tây cũ. Qua ñó cho thấy rằng, số lượng trang trại ở Thái Bình là
nhiều và hoạt ñộng ña dạng ở các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản và tổng hợp…Tuy nhiên việc phát triển triển các mô hình phù hợp với từng
huyện và mang tính hiệu quả cao vẫn là bài toán ñối với tất cả các ñịa phương và
các chủ trang trại. Hoạt ñộng như thế nào có hiệu quả trong thời kỳ kinh tế khó
khăn là vấn ñề cần nghiên cứu kỹ của các ông chủ trang trại Thái Bình nói
chung. ðể trả lời các câu hỏi, mô hình trang trại nào hiện nay là phù hợp với sự
phát triển. Lĩnh vực nào ñưa lại hiệu quả kinh tế cao, cách thức tổ chức nào là tốt
nhất, sử dụng lao ñộng như thế nào, nguồn vốn ra sao…là những câu hỏi không
dễ ñể trả lời một cách tốt nhất.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu các mô hình kinh tế
trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” là cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở Thái Bình nói chung và Vũ Thư nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển và tính hiệu quả của các mô hình kinh tế
trang trại, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp ñã thực hiện ñối với từng loại
mô hình. Từ ñó ñề xuất các giải pháp vận dụng cho từng mô hình trang trại phát
triển phù hợp và có hiệu quả hơn trên ñịa bàn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về mô hình kinh tế trang trại;
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại và mô hình kinh tế trang trại trên
ñịa bàn huyện Vũ Thư;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của các mô hình kinh tế trang trại;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả và vận dụng phù hợp
của các mô hình trang trại trên ñịa bàn huyện.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Vũ Thư như thế nào?
2. Có những mô hình nào phát triển trên ñịa bàn?
3. Tính hiệu quả của các mô hình trang trại hiện nay ra sao?
4. Các giải pháp ñể nâng cao hiệu quả của các mô hình là gì?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðồi tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu: Các mô hình kinh tế trang trại về thực trạng phát
triển và tính hiệu quả, cũng như giải pháp phát triển các mô hình trang trại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


4

ðối tượng ñiều tra: Chủ các trang trại, cán bộ ñịa phương trên ñịa bàn
nghiên cứu.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Do ñiều kiện về mặt thời gian và tài chính nên ñề
tài chỉ tập trung nghiên cứu về tính hiệu quả về mặt chi phí và lao ñộng cũng như
vốn của các mô hình kinh tế trang trại và một số yếu tố ảnh hưởng chính ñến mô
hình kinh tế trang trại.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên ñịa bàn huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 3 năm trở lại ñây bao gồm
năm 2009 - 2011












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


5




II – HỆ THỐNG HÓA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ

HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI

2.1 Lý luận về mô hình kinh tế trang trại
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về mô hình kinh tế trang trại
2.1.1.1 Khái niệm về mô hình
Mô hình là công cụ giúp chúng ta thể hiện một sự vật, hiện tượng, quá
trình…nào ñó, phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và
các sinh hoạt tinh thần của con người…
Một số quan niệm khác cho rằng mô hình là bức tranh hay mô tả vấn ñề
ñang cố gắng giải quyết hay mô tả chính giải pháp vấn ñề. Mô hình có khả năng
suy diễn một số ñặc tính của hệ thống thực…
2.1.1.2 Khái niệm về trang trại
Trong những năm gần ñây, ở nước ta khái niệm về trang trại ñược các cơ
quan, các nhà nghiên cứu ñưa ra trao ñổi trên các diễn ñàn và phương tiện thông
tin ñại chúng. Tuy nhiên, trang trại vẫn là một vấn ñề mới và khó nhận thức nên
khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại ñược nhiều tác giả ñưa ra những vấn
ñề còn những quan niệm khác nhau về khái niệm này . Vì vậy vấn ñề lý luận về
trang trại cần tiếp tục ñược ñưa ra nghiên cứu thảo luận ñể hoàn thiện…Dưới
ñây chúng tôi xin trích dẫn một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
của một số cơ quan và nhà nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


6

Theo Lê Trọng kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư
trại…) là một hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp
tác và phân công lao ñộng xã hội bao gồm số người lao ñộng nhất ñịnh ñể tiến
hành hoạt ñộng kinh doanh phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường và ñược
nhà nước “bảo hộ”.

Nghị Quyết số 03/2004/NQ – CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 nêu rõ
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá nông nghiệp nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi lâm, thuỷ sản” Nguyễn Thế Nhã cho
rằng “trang trại là một hình thức sản xuất cơ sở trong nông lâm, ngư nghiệp, có
mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ ñộc lập sản xuất ñược tiến hành trên quy mô
ruộng ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với cách thức tổ chức
quản lý tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị
trường” , Nguyễn Phượng Vỹ ñưa ra khái niệm “trang trại là một hình thức tổ
chức kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp, phổ biến ñược hình thành trên cơ
sở kinh tế hộ, nhưng mang tính sản xuất hàng hoá” (Từ Thị Thanh Hiệp, 2003).
Qua các quan ñiểm trên về trang trại, chúng ta có thể nhận thức về trang
trại như sau:
- Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, nông
thôn, trang trại là ñơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất cho xã hội, bao gồm
nông, lâm, thuỷ sản, ñồng thời quá trình phát triển kinh tế trang trại là quá trình
khép kín với các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm.
- Mục ñích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá . ðây là ñặc ñiểm
cơ bản của trang trại trong ñiều kiện kinh tế thị trường. Hộ nông dân nói chung
sản xuất chủ yếu nhằm ñể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình còn trang trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


7

chủ yếu là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
- Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng ñất và tiền vốn trong
trang trại ñược tập trung với quy mô nhất ñịnh theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
- Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, từ

lựa chọn phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất, ñến tiếp cận thị trường, tiêu
thụ sản phẩm…
- Chủ trang trại là người có ý chí và năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất ñịnh về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thường là
người trực tiếp quản lý trang trại.
- Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn so với nông hộ và
nhu cầu cao hơn về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ñồng thời thường xuyên
tiếp cận với thị trường.
- Phần lớn các trang trại ñều thuê mướn lao ñộng.
- Các trang trại có doanh thu và thu nhập vượt trội so với hộ nông dân.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ
ñộc lập.
ðể xác ñịnh một ñơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp có phải là trang
trại hay không, thì phải có tiêu chí ñể nhận dạng làm căn cứ khoa học . Tiêu chí
nhận dạng trang trại phải bao gồm 2 mặt: Mặt ñịnh tính và mặt ñịnh lượng. Mặt
ñịnh tính hàm chứa ñối tượng ñể xác ñịnh là kinh tế trang trại và ñặc trưng của
trang trại. Mặt ñịnh lượng bao gồm những chỉ tiêu về lượng của các ñặc trưng
ñó. ðể ñơn giản dễ vận dụng cần kết hợp hai mặt ñịnh tính và ñịnh lượng trong
tiêu chí nhận dạng trang trại (Nguyễn ðình Hương và cộng sự, 2000)
2.1.1.3 Khái niệm về kinh tế trang trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


8

- Khái niệm về kinh tế trang trại: trải qua hàng thế kỷ, kinh tế trang trại
hình thành và phát triển ñã trở thành hình thức sản xuất hàng hóa phổ biến trong
nông nghiệp ở hầu hết các nước phát triển cũng như ñang phát triển. Bản thân
kinh tế trang trại có nguồn gốc từ kinh tế hộ gia ñình nông dân, ñược phát triển
dần dần trong quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh

tế sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
Trong Nghị quyết 03 ngày 02/02/2000 của Chính phủ ñã chỉ rõ: “Kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn
chủ yếu dựa vào hộ gia ñình…”. Nhưng hiện nay vẫn còn rất nhiều khái niệm
khác nhau về kinh tế trang trại, chẳng hạn như:
Hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại Việt Nam cho rằng: “Kinh tế trang
trại là một hình thức tổ chức kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp phổ biến ñược
hình thành trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa
rõ rệt”.
Một số tác giả sau ñã ñưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như:
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và
lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nó cho phép
huy ñộng khai thác ñất ñai, sức lao ñộng và các nguồn lực khác nhau một cách
ñầy ñủ, hợp lý có hiệu quả góp phần tích cực, thúc ñẩy sự tăng trưởng, phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún, tạo vùng công nghiệp hóa cao, ñẩy nhanh nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


9

- Trang trại góp phần thúc ñẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến
và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển khi tạo ra nhiều nông sản, nhất là
nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp.
- Trang trại là ñơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ nên khả năng
áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực.

- Trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học kỹ thuật
ñến các hộ thông qua chính hoạt ñộng sản xuất của mình.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập, góp phần thúc ñẩy phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn, là tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức
kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả…Tất cả những ñiều ñó góp phần quan trọng
giải quyết các vấn ñề kinh tế xã hội ở nông thôn.
Ngoài ra còn rất nhiều quan niệm về kinh tế trang trại, mà trong ñó mỗi
quan niệm sẽ ñược hiểu theo những chiều hướng nghiên cứu của các nhà khoa
học, phù hợp với cách quản lý của các ngành, các cấp và phù hợp với ñiều kiện
thực tiễn của từng vùng, khu vực cũng như ở mỗi ñịa phương nhất ñịnh. Mặc dù
vậy, chúng ta cũng cần phân biệt giữa khái niệm “trang trại” và “kinh tế trang
trại”.
Quá trình phát triển của kinh tế trang trại ñã và ñang khẳng ñịnh một
hướng ñi ñúng ñắn, một triển vọng cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông thôn, ñồng thời làm thay ñổi chuyển biến nhận thức, quan ñiểm của
nhiều cấp, nhiều người và nhiều ngành, xu thế phát triển tất yếu của ñời sống
kinh tế , của thời ñại và của lịch sử. Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình
ñổi mới ở nước ta và ñược phát triển khá mạnh trong những năm gần ñây, không
chỉ ña dạng về quy mô sử dụng ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn và cả về nội dung cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


10
cấu sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại ñã góp phần tạo ra một bước tiến
quan trọng trong sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội –
nông thôn. Có thể khẳng ñịnh rằng, kinh tế trang trại là một loại hình sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp tiến bộ, giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế ña
thành phần của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cho ñến hiện nay, quan ñiểm, nhận
thức và khái niệm về kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn nhiều ý kiến, khó nhận

thức và chưa hoàn toàn thống nhất, tiêu chí ñể xác ñịnh ñể phân biệt kinh tế
trang trại và kinh tế hộ vẫn chưa rõ ràng, còn có rất nhiều ý kiến khác nhau về
chọn và ñịnh mức cụ thể cho từng tiêu chí.
2.1.2 Vai trò của kinh tế trang trại ñối với sự phát triển của nền kinh tế
Sau gần hai thập kỷ tồn tại và phát triển, vị trí kinh tế trang trại gia ñình
ñã khẳng ñịnh trong thực tiễn .Trang trại trở thành hình thức tổ chức sản xuất
quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới. Ở các nước phát triển, trang trại gia
ñình có vai trò to lớn quyết ñịnh trong sản xuất nông nghiệp, phần lớn sản lượng
nông sản phẩm cung cấp cho xã hội ñược sản xuất ra trong các trang trại. Ở Mỹ
trang trại sử dụng 65% quỹ ñất nông nghiệp, tạo ra 70% giá trị nông sản cả nước.
Ở Tây Âu, hầu hết các trang trại là trang trại gia ñình; nước Pháp với 98.000
trang trại sản xuất nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước với tỷ lệ
hàng hoá về hạt cốc là 95%. Thịt sữa 70 – 80%, rau quả trên 70%; Hà Lan có
128.000 trang trại, riêng trồng hoa có 1.500 trang trại, hàng năm sản xuất 7 tỷ
bông hoa và 600 triệu chậu hoa trong ñó 70% dành cho xuất khẩu, bình quân 1
lao ñộng trong trang trại có thể nuôi 60 người. Ở các nước Chấu Á; Nhật Bản
với 4 triệu lao ñộng ở trang trại (3.7% dân số cả nước) ñã bảo ñảm lương thực và
thực phẩm cho 125 triệu người (gạo 107%; thịt 81%, trứng 98%, sữa 89%, rau
quả 76 – 95%, ñường 84%); ðài Loan: sản phẩm nông sản do trang trại tạo ra
không chỉ ñáp ứng nhu cầu trong nước mà cả nhu cầu xuất khẩu; ở Malaixia các
trang trại trồng cây công nghiệp hàng năm sản xuất ra 4 triệu tấn dầu cọ (chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11
75% sản lượng thế giới), 1.6 – 1.8 triệu tấn mủ cao su, 274.000 tấn ca cao,
72.000 tấn dứa quả và 23.000 tấn hồ tiêu (Nguyễn ðiền – Trần ðức – Trần Huy
Năng, 1993; Trần ðức, 1995) ở nước ta, kinh tế trang trại phát triển mạnh những
năm gần ñây, có những ñóng góp to lớn cho nền sản xuất nông nghiệp nói riêng
và sản xuất xã hội nói chung, ñóng góp này có ý nghĩa tích cực ở cả 3 mặt: kinh

tế – xã hội – môi trường.
Về mặt kinh tế, trang trại góp phần chuyển dịch kinh tế, phát triển các loại
cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng phân tán,
manh mún tạo nên những vùng chuyên canh, tập trung hàng hoá và thâm canh
cao. Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu ít trang trại góp phần thúc ñẩy phát triển
công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển sản xuất ở
nông thôn (Phạm Văn Hùng, 2000; Nhật Minh, 2000; Nguyễn Phượng Vỹ,
2001). Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có ñiều
kiện cũng ñi liền với khai thác, sử dụng một cách ñầy ñủ và hiệu quả các nguồn
lực công nghiệp, nông thôn so với kinh tế hộ. Do vậy, việc phát triển kinh tế
trang trại góp phần tích cực thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông
nghiệp và kinh tế nông thôn (Ngọc Châu, 2001; Tỉnh uỷ Bắc Giang, 2002).
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng
số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho một số bộ
phận dân cư nông thôn. ðiều này có ý nghĩa rất lớn trong vấn ñề việc giải quyết
việc làm cho lao ñộng nông nghiệp và xoá ñói giảm nghèo ở nông thôn, một
trong những vấn ñề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay Mặt
khác phát triển kinh tế trang trại còn thúc ñẩy phát triên kết cấu hạ tầng nông
thôn và tạo ra thế hệ nông dân kiểu mới mà chủ trang trại là các ñại diện tiêu
biểu có ñặc ñiểm là: có kiến thức kỹ thuật, có ý chí quyết tâm cao, có tính hợp
tác cao, có khả năng tổ chức sản xuất nông nghiệp là tấm gương ñể các hộ nông
dân noi theo (Phạm Văn Hùng, 2000; Lê Hữu Quế, 2002; Nguyễn Phượng Vỹ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


12
2002). Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng phát triển kinh tế trang trại góp phần
tích cực vào việc giải quyết các vấn ñề xã hội và ñổi mới bộ mặt xã hội nông
thôn nước ta.
Về mặt môi trường, kinh tế trang trại càng phát triển thì những diện tích

ñất trống , ñồi núi trọc, diện tích ñất còn hoang hoá ngày càng co hẹp và ñược
ñưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (Nguyễn Phượng Vỹ, 2001). ðiều ñó có
nghĩa là việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, sử dụng
hiệu quả tài nguyên ñất luôn tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế trang
trại. Như vậy phát triển trang trại góp phần tích cực vào việc cải tạo, bảo vệ môi
trường sinh thái ñất.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại
2.1.3.1 Phát triển về quy mô các mô hình kinh tế trang trại
Khi mà ñiều kiện về nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn và tư liệu sản xuất
càng khan hiếm thì việc phát triển các mô hình kinh tế trang trại phù hợp với từng
ñịa phương, từng ñặc ñiểm và ñiều kiện về nguồn lực là rất cần thiết, khai thác triệt
ñể nguồn lực và ñưa lại hiệu quả cao về nhiều mặt cả kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong những năm qua nhiều mô hình ñã ñược phát triển ở nhiều ñịa phương
khác nhau như: mô hình vườn rừng, kết hợp giữa làm vườn và trồng rừng ñược phát
triển ở Quảng Ninh. Nhờ có chính sách dồn ñiền ñổi thửa nhiều hộ gia ñình ñã phát
triển các mô hình kinh tế trang trại. Hay như ở Bắc Giang phát triển các mô hình
trang trại tổng hợp trồng trọt như vải thiểu, hồng, chanh, xoài…kết hợp nuôi cá, ở
ñây tồn tại những mô hình phát triển mạnh và ñưa lại hiệu quả kinh tế cao.
Do ñó việc phát triển các mô hình kinh tế trang trại phù hợp với ñiều kiện
nguồn lực của từng ñịa phương là cần thiết.
2.1.3.2 Các kiểu mô hình kinh tế trang trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13
Thực tế hiện nay tồn tại nhiều kiểu mô hình khác nhau trong các trang trại,
phù hợp với ñiều kiện từng chủ trang trại và ñịa phương ñang có ví dụ như:
Mô hình trồng trọt: Cây ăn quả + lương thực; Cây ăn quả + rau màu; Cay rau màu +
lương thực…
Mô hình chăn nuôi: Chăn nuôi lợn; chăn nuôi gà công nghiệp; chăn nuôi gà thả

vườn…
Mô hình thủy sản: Nuôi cá rô phi; mô hình nuôi cá chép; mô hình nuôi tôm;
mô hình nuôi ếch…
Mô hình tổng hợp có các mô hình như: VAC (Vườn – Ao – Chuồng), mô
hình nuôi cá – vườn cây ăn quả; mô hình thả gà + vườn ăn quả…
Các kiểu mô hình tồn tại nhiều hình thức khác nhau nhưng phù hợp với ñiều
kiện của từng ñịa phương.
2.1.3.3 Tính chất của các mô hình kinh tế trang trại
Do ñiều kiện khác nhau sẽ quyết ñịnh tính chất của mỗi trang trại, có những
trang trại hiệu quả kinh tế không cao nhưng có hiệu quả về mặt môi trường và xã
hội cao nên ñược khuyến khích phát triển. Có những trang trại lớn, có những trang
trại nhỏ, có những trang trại kết hợp, nhưng có những trang trại chuyên về một lĩnh
vực sản xuất…
2.1.3.4 Kết quả và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại
Kết quả và hiệu quả của các trang trại là vấn ñề ñáng quan tâm nhất của các
mô hình trang trại hiện nay. Dù bất cứ mô hình trang trại nào thì cũng ñược ñánh
giá dựa trên tính hiệu quả của nó. Hiệu quả ñược xét trên 3 mặt về kinh tế, xã hội và
môi trường. Tuy nhiên ñối với một ñơn vị sản xuất kinh doanh thì yếu tố hiệu về
mặt kinh tế ñược coi trọng nhất.
Hiệu quả về mặt kinh tế ñược xét trên các mặt như: Một ñồng vốn tạo ra
ñược bao nhiêu lợi nhuận, mỗi ñồng chi phí tạo ra ñược bao nhiêu lợi nhuận và mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


14
lao ñộng tạo ra ñược bao nhiêu lợi nhuận ñược so sánh giữa các mô hình trong một
lĩnh vực và trong các lĩnh vực với nhau.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển các mô hình kinh tế trang trại
2.1.4.1 Nhân tố khách quan
Các trang trại hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, việc ảnh hưởng của các

nhân tố tới sự phát triển của mô hình trang trại ñược xét giống như các nhân tố ảnh
hưởng ñến sản xuất nông nghiệp. Trong ñó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân
tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ
tầng, hệ thống thông tin và các chính sách của nhà nước.
2.1.4.2 Nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan còn có các nhân tố chủ quan bên
trong nội tại của mỗi trang trại, tác ñộng ñến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh
doanh của trang trại ñó là: Trình ñộ khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, lao
ñộng, vốn sản xuất…là những tố chủ quan chính tác ñộng trực tiếp nhất.

2.2 Thực tiễn các mô hình kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
Trải qua vài thế kỷ tồn tại và phát triển, kinh tế trang trại ñã ñược khẳng
ñịnh là mô hình sản xuất phù hợp và ñạt hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
lâm nghiệp. Tuy nhiên, do ñặc thù của mỗi quốc gia, kinh tế trang trại rất ña
dạng cả về hình thức quản lý, quy mô và cơ cấu sản xuất.
Từ ñặc ñiểm của quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên
thế giới, có thể thấy:
- Một là: quá trình phát triển trang trại ở hầu hết các nước trên thế giới ñều

×