Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu vi sinh vật đối kháng nấm phytophthora palmivora gây bệnh trên sầu riêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 94 trang )

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*





BÙI XUÂN THẮNG





NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT ðỐI KHÁNG NẤM
PHYTOPHTHORA PALMIVORA GÂY BỆNH TRÊN
SẦU RIÊNG


Chuyên nghành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60620112





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ MINH THANH






HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà
Minh Thanh - Trưởng Bộ môn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật, người thầy ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện Bảo vệ thực vật, bộ môn
Thuốc, Cỏ dại và Môi trường, Bộ môn Bệnh cây ñã cho phép, tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, vật liệu trong quá trình thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin ñược gửi tới các Thầy, Cô giáo và tập thể cán
bộ Ban ðào tạo Sau ðại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình
dạy bảo và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp nhóm

chế phẩm phân tích, nhóm cây màu và tập thể cán bộ Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi
trường, Bộ môn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật ñã tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật
chất cũng như phương pháp nghiên cứu cho tôi thực hiện, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng là lòng biết ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Bùi Xuân Thắng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan toàn bộ các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa từng sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñều ñã ñược cảm ơn và thông
tin tài liệu ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu của luận văn này.


Tác giả luận văn




Bùi Xuân Thắng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
Trang

i
ii
iii
iv
v
vi
vii
1
4
4
5
5
5
7
16
16
19
20
23
25
25

26
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
MỞ ðẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ñến ñề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1.1. Thiệt hại do nấm Phytophthora spp. gây ra trên thế giới
1.2.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora spp. trên thế giới
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Thiệt hại do nấm Phytophthora spp. gây ra trên một số cây trồng
chính ở Việt Nam
1.2.2.2. Thiệt hại do nấm Phytophthora spp. gây ra trên sầu riêng ở Việt
Nam
1.2.2.3. Tình hình nghiên cứu, sử dụng vi sinh vật ñối kháng nấm
Phytophthora spp. ở Việt Nam
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


28
29
35
38
38
38
40
40
43
48
48
49
51
53
54
54
55
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thâp và phân lập nguồn nấm Phytophthora palmivora
và VSV
ñối kháng nấm Phytophthora palmivora
2.3.2. Phương pháp ñánh giá kh
ả năng ñối kháng của nấm có ích với nấm
Phytophthora palmivora
2.3.3. Phương pháp nghiên c
ứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái, yếu tố ảnh
hưởng ñến sinh trưởng phát triển và ph
ản ứng sinh lý, sinh hóa của các
nguồn VSV ñối kháng

2.3.4. Chuẩn ñoán và giám ñịnh các loài VSV bằng phương pháp sinh h
ọc
phân tử (PCR)
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình bệnh phytophthora palmivora trên sầu riêng
3.2. Thu thập nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên sầu riêng
3.3. Khả năng ñối kháng của vi sinh vật ñối với nấm Phytophthora

palmivora gây hại trên sầu riêng
3.3.1. Thu thập vi sinh vật có ích
3.3.2. Xác ñịnh khả năng ức chế nấm bệnh của các VSV có ích
3.4. Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học của các nguồn vi khuẩn và x
ạ khuẩn
ñối kháng
3.4.1. ðặc ñiểm hình thái của 7 nguồn vi khuẩn và x
ạ khuẩn có có triển
vọng
3.4.2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dư
ỡng nhân tạo khác nhau ñến sự
sinh trưởng, phát triển của vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
3.4.3. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự sinh trưởng và phát tri
ển của vi khuẩn
và xạ khuẩn ñối kháng
3.4.4. Ảnh hưởng của pH trong môi trường nuôi cấy ñến sự sinh trưởng v
à
phát triển của vi khuẩn và xạ khuẩn ñối kháng
3.5. Xác ñịnh một số ñặc tính sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn và x
ạ khuẩn ñối
kháng có triển vọng
56

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

57
59
61
63
67
70
71
71
71
3.5.1. Xác ñịnh tính yếm khí của các nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn ñối kháng

3.5.2. Khả năng khử Nitrat của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
3.5.3. Khả năng ñồng hóa nguồn Cacbon từ ñường Glucose và Sacarose c
ủa
7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
3.5.4. Khả năng ñồng hóa nguồn Cacbon từ tinh bột tan (Starch) và rư
ợu
Mannitol của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
3.5.5. Tính chịu muối (NaCl) của 7 nguồn vi khuẩn và x
ạ khuẩn có triển
vọng
3.5.6. ðịnh tính hoạt ñộ enzym Amylaza, chitinase, β-
glucanase và cellulase
của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn triển vọng
3.6. Nghiên cứu nhân sinh khối vi sinh vật ñối kháng nấm P. Palmivora
3.7. ðánh giá ñộc tính của vi sinh vật ñối kháng trên chuột bạch

4.8. Giám ñịnh nấm Phytophthora và VSV có ích
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
ðề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT bảng

Tên bảng Trang

3.1 Tình hình bệnh do nấm Phytophthora palmivora gây ra
trên sầu riêng
38
3.2 Thu thập nguồn nấm Phytophthora palmivora gây bệnh
trên sầu riêng
39
3.3 Kết quả phân lập nấm Phytophthora từ mồi bẫy cánh
hoa hồng
40
3.4 Phân lập vi sinh vật có ích từ ñất trồng cây bị bệnh nấm

Phytophthora palmivora
42
3.5 Khả năng ñối kháng của 7 nguồn vi sinh vật có triển
vọng với nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên
hồ tiêu và sầu riêng
43
3.6 Hiệu quả ức chế bằng ký sinh trực tiếp của 7 nguồn vi
khuẩn và xạ khuẩn với nấm Phytophthora palmivora
gây bệnh trên sầu riêng
44
3.7 Khả năng ức chế của nấm Trichoderma với nấm
Phytophthora trên môi trường nuôi cấy
46
3.8 Hiệu quả hạn chế nấm Phytophthora palmivora của các
nguồn VSV dạng ñơn chủng và khi tổ hợp trong ñiều
kiện nhà lưới
47
3.9 Sự sinh trưởng và phát triển của các dòng VSV có triển
vọng trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo
50
3.10 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng phát triển các các
dòng VSV tuyển chọn
53
3.11 Khả năng sinh trưởng của các nguồn vi khuẩn, xạ 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

khuẩn ñối kháng trong các ñiều kiện pH khác nhau.
3.12 Xác ñịnh tính yếm khí của các nguồn vi khuẩn và xạ

khuẩn ñối kháng
55
3.13 Khả năng khử nitrat của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn
ñối kháng có triển vọng
56
3.14 Khả năng ñồng hóa nguồn Cacbon từ ñường Glucose và
Sacarose của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
57
3.15 Khả năng ñồng hóa nguồn Các bon từ tinh bột tan và
rượu Mannitol của 7 dòng vi khuẩn và xạ khuẩn có
triển vọng
59
3.16 Khả năng phát triển của 7 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn
triển vọng ở các nồng ñộ NaCl thí nghiệm
60
3.17 ðịnh tính hoạt ñộ enzyme của 7 nguồn vi khuẩn và xạ
khuẩn có triển vọng
62
3.18 Ảnh hưởng của các loại môi trường nhân nuôi ñến khả
năng nhân sinh khối của nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn
63
3.19 Ảnh hưởng của lượng bột ñậu tương ñến khả năng nhân
sinh khối của 2 nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn
64
3.20 Ảnh hưởng của tốc ñộ vòng lắc ñến sự phát triển sinh
khối của nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn
65
3.21 Ảnh hưởng th
ời gian lắc ñến sự sự phát triển của nguồn
vi khuẩn và xạ khuẩn trong môi trường nhân sinh khối

66
3.22 Trọng lượng trung bình của chuột thí nghiệm và chuột
không tham gia thí nghiệm
67

3.23 Kết quả ñịnh danh các VSV ñối kháng và nấm
Phytophthora gây bệnh trên sầu riêng
69

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
hình
Tên hình Trang

3.1 Phân lập vi sinh vật có ích từ ñất 42
3.2 Khả năng ñối kháng nấm Phytophthora palmivora bằng
chất kháng sinh của vi khuẩn & xạ khuẩn
45
3.3 Hình thái khuẩn lạc của một số nguồn vi khuẩn & xạ
khuẩn ñối kháng cao
49
3.4 Tính chịu muối (NaCl) và ñộ pH của nguồn vi khuẩn & xạ
khuẩn triển vọng
52
3.5 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ, ánh sáng ñến sự sinh trưởng và

phát triển của vi khuẩn & xạ khuẩn ñối kháng có triển
vọng
52
3.6 Khả năng ñồng hóa nguồn Cácbon từ tinh bột tan (Starch)
và rượu Manitol nguồn vi khuẩn & xạ khuẩn
58
3.7 Khả năng ñồng hóa nguồn Các bon từ ñường Glucose và
Sacarose của nguồn vi khuẩn & xạ khuẩn triển vọng
58
3.8 ðịnh tính hoạt ñộ enzyme Chitinase, β-glucanase và
Cellulase của nguồn vi khuẩn & xạ khuẩn triển vọng
61
3.9
Khả năng khử Nitrat và tính yếm khí của nguồn vi khuẩn
& xạ khuẩn triển vọng
61
3.10 Ảnh hưởng của thời gian lắc ñến nhân sinh khối các
nguồn vi khuẩn và xạ khuẩn có triển vọng
66
3.11 ðánh giá ñộc tính (LD50) của các nguồn vi khuẩn & xạ
khuẩn có triển vọng trên chuột bạch
68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt Chú giải

BVTV Bảo vệ thực vật
PCA Môi trường khoai tây, cà rốt, agar
PDA Môi trường khoai tây, ñường, agar
CA Môi trường cà rốt, agar
WA Môi trường nước cất, agar
VSV Vi sinh vật
NA Môi trường: nutrient agar 23g, nước cất 1000ml
PSA Môi trường: saccharoza 20 g; Pepton 5,0 g; K
2
HPO
4
0,5g;
MgSO
4
.7H
2
O 0,25 g; Nước cất 1000 ml; pH = 6,8 – 7,1
YS Môi trường: yeast extract 2g, Soluble starch 10g, Malt
extract 3g, agar 18g, H
2
O 1000ml
Gause1 Môi trường: starch 20g, KNO
3
1g, NaCl 0,5g,
MgSO
4
.7H
2
O 0,5g, K
2

HPO
3
0,5g, FeSO
4
0,01g, H
2
O
1000ml
VK Vi khuẩn
XK Xạ khuẩn
ðC ðối chứng
HQ Hiệu quả

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sầu riêng là cây trồng có giá trị kinh tế cao và mang tính ñặc thù trong
sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. ðẩy mạnh ñầu tư phát triển ñể nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm loại cây trồng trên nhằm nâng cao thu nhập
trên một ñơn vị diện tích gieo trồng, góp phần xóa ñói giảm nghèo. Tuy
nhiên, ñến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh các yếu tố bất lợi như
thời tiết, vốn ñầu tư thì sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân
cản trở sự phát triển sản xuất của các nông hộ. Trong các loại bệnh ký sinh thì
bệnh do nấm Phytophthora gây ra là một trong những bệnh nguy hiểm. Bệnh
có thể phát sinh và gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của
sầu riêng. Bệnh thối gốc và thối quả sầu riêng có thể gây hại trên 30% diện
tích, gây thiệt hại trên 50% năng suất và chất lượng thương phẩm.

Hiện nay việc phòng trừ bệnh chủ yếu bằng biện pháp hóa học. Tuy
nhiên việc sử dụng nhiều thuốc hóa học ñã gây nên những hiệu quả tiêu cực
như ô nhiễm môi trường, tạo ra tính kháng thuốc của sâu bệnh, ảnh hưởng ñến
sức khỏe của con người và vật nuôi. Do ñó việc tìm ra biện pháp an toàn hiệu
quả phòng trừ bệnh chảy mủ sầu riêng một trong những vấn ñề cấp thiết hiện
nay.
Trong các biện pháp phòng trừ ñang ñược nghiên cứu ñể dần thay thế
biện pháp hóa học thì biện pháp sinh học là một hướng ñi ñược các nhà khoa
học của nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam quan tâm. Biện pháp
sinh học là việc sử dụng các vi sinh vật có ích, các loài thảo mộc, các hợp
chất hữu cơ như là tác nhân sinh học trong bảo vệ thực vật rất cần thiết ñể có
sản phẩm sạch bệnh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu vi sinh vật
ñối kháng nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên sầu riêng”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
1.2.1.Mục tiêu
Tìm ra ñược một số vi sinh vật có khả năng ñối kháng cao với nấm
Phytophthora palmivora gây bệnh trên cây sầu riêng, có khả năng sử dụng
trong nghiên cứu chế phẩm sinh học.
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập và phân lập mẫu nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên
cây sầu riêng.
- Xác ñinh ñược một số dòng vi sinh vật có khả năng ñối kháng cao với
nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên cây sầu riêng.
- Thử nghiệm khả năng phòng trừ của vi sinh vật có ích với nấm
Phytophthora palmivora trong ñiều kiện nhà lưới.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðề tài ñã xác ñịnh ñược
một số
vi sinh vật có khả năng ñối kháng nấm
Phytophthora palmivora gây bệnh trên sầu riêng,
ñồng thời cung cấp dẫn liệu
khoa học về khả năng ñối kháng của
một số
vi sinh vật này, làm cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu và ứng dụng các vi sinh vật này, làm
chế phấm sinh học
phòng trừ bệnh Phytophthora palmivora trên sầu riêng.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu, ñánh giá khả năng ñối kháng nấm
Phytophthora
palmivora gây bệnh trên sầu riêng
và ñộ an toàn của các vi sinh vật này, là cơ sở
cho việc sản xuất
chế phấm sinh học phòng trừ bệnh Phytophthora palmivora
trên sầu riêng,

góp phần quan trọng trong việc ứng dụng biện pháp sinh học
phòng trừ bệnh có hiệu quả và an toàn với môi trường,
sức khỏe con người.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


3

1.4. ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên
cây sầu riêng, vi sinh vật ñối kháng nấm Phytophthora palmivora.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm và nhà lưới Bộ môn Bệnh
cây, Viện Bảo vệ thực vật, ðông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: 6/2012 ñến 9/2013






















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Nấm Phytophthora spp. là những loài nấm gây hại phổ biến trên các
loại cây trồng khác nhau. Biện pháp chủ yếu hiện nay ñể phòng trừ nấm
Phytophthora spp. gây hại là sử dụng thuốc hóa học như Mancozeb,
Metalaxyl, Oxadixyl, Benomyl, hỗn hợp Phosphonates. Tuy nhiên hiệu quả
của thuốc hóa học không những không có hiệu quả cao do nấm Phytophthora
tồn tại, sinh trưởng và phát triển trong ñất, mà còn tạo ra các ảnh hưởng tiêu
cực như tiêu diệt các nguồn vi sinh vật có ích trong ñất làm mất cân bằng sinh
thái hệ vi sinh vật vùng rễ cây trồng. Hơn nữa việc sử dụng nhiều thuốc hóa
học ñã làm tăng khả năng kháng thuốc của các loài nấm Phytophthora spp.
này, gây ô nhiễm cho môi trường, ảnh hưởng ñến sức khỏe con người, vật
nuôi và thậm chí còn phá hủy tầng ô zôn. Vì thế, việc tăng hiệu quả phòng trừ
bệnh và giảm sử dụng thuốc hóa học là hướng ñi toàn cầu trong nền sản xuất
nông nghiệp hiện ñại. Yêu cầu ñặt ra, cần sử dụng phương pháp khác thay thế
biện pháp hóa học, hiệu quả trong phòng trừ bệnh, không ô nhiễm cho môi
trường và ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng phòng trừ sinh học là biện pháp hữu hiệu bảo vệ cây trồng trước sự tấn
công của bệnh hại và an toàn với môi trường (Whipps, 2001; Weller và cộng
sự, 2002). Vì vậy, biện pháp sinh học là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhằm thay thế biện pháp hóa học. Biện pháp sinh học là việc sử dụng các vi
sinh vật có ích, các loài thảo mộc, các hợp chất hữu cơ như là tác nhân sinh
học trong bảo vệ thực vật rất cần thiết ñể có sản phẩm sạch bệnh và an toàn
với môi trường, sức khỏe con người.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ñến ñề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1.1. Thiệt hại do nấm Phytophthora spp. gây ra trên thế giới
Theo Andre Drenth và David I. Guest (2004), có 60 loài nấm
Phytophthora, tất cả những loài này ñều gây hại cho cây trồng, chúng là một
trong những vật gây bệnh phá hủy cây trồng lớn ở vùng khí hậu ôn ñới và
nhiệt ñới, gây thiệt hại hàng năm ñến hàng tỷ ñôla cho sản xuất nông nghiệp.
Hầu hết các vùng nhiệt ñới ẩm, sản lượng nông nghiệp của nhiều loại
cây trồng ñã bị giảm ñáng kể do hàng loạt bệnh Phytophthora gây hại trên
nhiều loại cây trồng khác nhau. Các cây ký chủ và yếu tố gây bệnh cùng với
sự tương tác giữa chúng làm cho bệnh Phytophthora trở thành một loại bệnh
rất khó phòng trừ tại vùng nhiệt ñới ẩm.
Thiệt hại do các chủng nấm Phytophthora gây ra là rất lớn, chúng
không chỉ tấn công trên một loại cây nhất ñịnh mà chúng còn gây bệnh trên
nhiều loại cây trồng có tầm quan trọng về mặt kinh tế. Loài P. cinnamomi gây
ra một trận dịch nặng nề nhất trong lịch sử trên cây bạch ñàn ở miền Tây
Australia.
Tại Mỹ, nấm Phytophthora hàng năm tấn công vào các vụ thu hoạch
gây tổn thất hàng tỷ ñô la, còn thiệt hại trên toàn thế giới thì phải gấp nhiều
lần. Riêng ở bang Ochio (Mỹ), nấm Phytophthora gây bệnh cho cây ñậu
tương làm thiệt hại hàng năm trên 50 triệu ñô la Mỹ (Mac Blain và cộng sự,
1991) .Thiệt hại do bệnh ñen hạt (do nấm P. palmivora gây ra) trên ca cao lên
ñến 1.500 triệu bảng Anh/năm.
Cây có múi là cây trồng có giá trị kinh tế cao ñược trồng rộng rãi.
Trong tất cả các loại bệnh gây hại trên cây có múi thì bệnh Phytophthora là

một trong những tác nhân ñe dọa ñến năng suất và sản lượng cây này
(Verniere, C. và cộng sự, 2004). Bệnh Phytophthora ñược báo cáo ñầu tiên ở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

Corsica vào ñầu những năm 20 (Dufrenoy, 1926), vào ñầu những năm 50 ở
những vùng trồng cây có múi ở phía ðông và Nam bang Florida, Mỹ (Knorr,
1956). Bệnh chảy gôm ñược báo cáo ñầu tiên ở Braxin vào ñầu những năm
20. Loài nấm P. nicotiana ñược tìm thấy ở hầu hết các vườn ươm và vườn
trồng cây có múi ở nước này (Averna, 1917)
Trong 10 loài ñược báo cáo gây hại trên cây có múi trên toàn thế giới,
có 3 loại gây hại nghiêm trọng nhất gây bệnh chảy gôm, thối rễ và thối quả là
Phytophthora citrophthora, P. nicotianae và P. palmivora (Erwin and
Ribeiro, 1996; Graham and Menge, 2000). Các loài nấm này gây hại phụ
thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh, do vậy mức ñộ bị bệnh của chúng là khác
nhau ở các vùng khác nhau (Matheron và cộng sự, 1997). P. nicotianae và P.
palmivora là nguyên nhân chính gây bệnh trên cây có múi ở Mỹ, trong ñó
loài nấm P. citrophthora là nguyên nhân gây bệnh trên cây có múi ở vùng ñịa
trung hải và một số vùng khác ví dụ như Trung Quốc (Ricci và cộng sự, 1990;
Graham and Menge, 2000). Từ tháng 7- 1976 ñến tháng 5-1980, tiến hành lấy
mẫu ñất và mẫu cây bị bệnh từ 229 vườn cây có múi ở 15 vùng trồng thuộc
hòn ñảo ðài Loan ñể phân lập nấm Phytophthora, kết quả cho thấy nấm
Phytophthora xuất hiện ở 108 vườn cây trong 14 vùng trồng. Cả hai loài nấm
P. parasitica and P. palmivora chỉ xuất hiện từ những mẫu thu thập tại miền
Trung và miền Nam của nước này, hầu hết thuộc vùng nhiệt ñới.
Theo Whiteside (1970) tác nhân gây hiện tượng thối nâu quả từ tháng
9 ñến tháng 10 năm 1968-1969 là do Phytophthora sp. Tác nhân gây hiện
tượng này ñược xác ñịnh là P.citrophthora (R.E. Smith and E.H. Smith).
Theo Graham and Timmer (1995), vào mùa xuân 1994-1995, thiệt hại do trên

cây có múi ở miền trung Florida là do nấm P.palmivora gây nên. Hàng trăm
ha cam bị nhiễm bệnh lên tới 90% diện tích.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

Bệnh gây hại trên cây có múi cả ở giai ñoạn vườn ươm vườn sản xuất.
Bệnh lây lan nhanh ở những vườn trồng qua nguồn nước. Nhiệt ñộ cao kết
hợp với ñiều kiện ẩm ñộ ñất và không khí cao là ñiều kiện thích hợp cho nấm
Phytophthora sp. trên cây có múi xâm nhiễm và gây bệnh (Fawcete, 1923;
Matheron và Matejca, 1992, Timmer và cộng sự, 2000).
Nấm Phytophthora có thể gây hại trên mọi bộ phận của sầu riêng như
rễ, thân, lá, quả và ngay cả khi cây con trong giai ñoạn vườn ươm, gây tổn
thất rất lớn về năng suất và kinh tế của các nước trồng sầu riêng (Erwin và
Ribeiro, 1996). Năm 1994, ở Thái lan bệnh thối gốc chảy nhựa làm chết
khoảng 20% cây ñang sinh lợi. Tại Malaixia bệnh này gây chết trên 50% cây
con trong vườn ươm.
1.2.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora spp. trên thế giới
- Biện pháp sử dụng giống kháng bệnh
Theo báo cáo của hiệp hội hồ tiêu thế giới, có nhiều nguyên nhân làm
hạn chế ñến năng suất của hồ tiêu, trong ñó có yếu tố sâu bệnh. Các tác giả
cho rằng sâu bệnh phát sinh và gây hại ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của cây tiêu, mức ñộ gây hại của chúng phụ thuộc vào giống tiêu, vào
mùa vụ trồng và ñiều kiện thời tiết.
Ở giai ñoạn vườn ươm, các bệnh ñáng chú ý là: bệnh cháy thối lá (do
nấm Rhizoctonia solani), bệnh héo thân (Sclerotium rolfsii). Erwin (1996) cho
rằng trong vườn ươm cây con thường bị bệnh thối rễ do nấm Phytophthora sp.
gây ra. ðể hạn chế tác hại của bệnh cần chọn giống sạch bệnh và khử trùng
giá thể bằng hơi nước nóng 60
0

C trong 30 phút. Tăng cường chất hữu cơ
trong giá thể, ñồng nghĩa với tăng cường hệ vi sinh vật trong vườn ươm cũng
có hiệu lực hạn chế bệnh.
Theo Feichtenberger, 2001, ñể quản lý bệnh Phytophthora sp. gây hại
trên cây có múi cần sử dụng cây giống tốt, tránh làm lây nhiễm các vùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

trồng bằng dư thừa ñộ ẩm, tăng hoạt ñộng của các vi sinh vật trong ñất, tránh
gây vết thương trên cây. Tuy nhiên biện pháp sử dụng giống kháng mang lại
hiệu quả kinh tế nhất.
- Biện pháp hóa học
Giai ñoạn ruộng sản xuất, Erwin và Ribeiro cho rằng trên cây hồ tiêu
thường thấy sự hiển diện và gây hại của nấm Phytophthora capsici và P.
Palmivora. Bệnh xuất hiện gây hại ñầu tiên làm cho cây bị héo nhẹ, chuyển
vàng và rụng lá sớm. Sau khi lá rụng, quả bị khô, bộ rễ của cây bị thối.
Summerell cho rằng việc trồng xen cây hồ tiêu và sầu riêng có thể làm tăng
nguy cơ của bệnh chết nhanh hồ tiêu. Có ý kiến cho rằng cây dứa cũng là ký
chủ trung gian của bệnh (Fiona B., 2002). Tuyến trùng hại rễ (Meloidogyne
spp., Pratylenchus spp.), rệp sáp, rệp vảy không chỉ là những sâu hại nguy
hiểm mà vết thương do chúng gây ra tạo ñiều kiện thuận lợi cho các loại nấm
ký sinh yếu gây hại và làm cho cây hồ tiêu chết nhanh hơn. (Burgess L.,
2001). Nghiên cứu của Burgess L. (1999) cho thấy thuốc photphonates nồng
ñộ 2% có hiệu quả cao tiêu diệt nấm Phytophthora spp. gây bệnh trên hồ tiêu,
sầu riêng và cây dứa. Nghiên cứu quy luật phát sinh và gây hại của nấm
Phytophthora, các tác giả Erwin và Ribeiro (1996), Summerell D., Burgess L.
(1999) cho rằng nước tự do trong ñất thúc ñẩy quá trình lây lan của bệnh. ðất,
tàn dư cây trồng, dụng cụ lao ñộng, cây con giống từ vùng bị bệnh không
ñược kiểm soát là nguồn lây lan bệnh từ vùng này qua vùng khác. Nước trong

các ao hồ của các vùng bị bệnh có chứa nhiều dun ñộng bào tử của nấm bệnh.
Summerell D., Burgess L. (1999) cho rằng với cây thân gỗ như sầu riêng, cây
bơ khi bị nấm Phytophthora gây hại thì biện pháp tiêm thuốc Phosacide 200
cho cây từ 1-2 lần/năm có hiệu quả phòng trừ bệnh cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

Thuốc trừ nấm như Metalaxyl hoặc fosetyl-Al, phòng trừ bệnh chảy
gôm (Davis, 1982) tuy nhiên cần tiến hành nhiều lần và ñúng thời ñiểm.
(Davino và cộng sự, 1990).
ðể phòng trừ bệnh chết nhanh hồ tiêu do nấm Phytophthora gây ra có
thể tưới 4-5 l dung dịch oxitchloride ñồng (CuCl
2
) 50WP (pha 4g/1l nước) sau
khi ñã hủy bỏ những cây bệnh và bộ rễ của chúng. Không nên trồng lại cây
trong cùng một năm ở những vùng ñã bị bệnh. Sử dụng chế phẩm nấm ñối
kháng Trichoderma (1g/1kg ñất bầu) ñể tiêu diệt nấm bệnh xâm nhập vào rễ
cây.
Nghiên cứu của các tác giả Andre D. và David I. G. (2004) sử dụng một
số loại hoá chất như: Mancozeb, Metalaxyl, Oxadixyl, Benomyl và hỗn hợp
Phosphonates có khả năng phòng trừ các bệnh do các loài Phytophthora. Hỗn
hợp Phosphonates dùng ñể chỉ muối và các este của axit phosphoric ñã giải
phóng ra các Anion phosphonates trong dung dịch, tên thương mại là Aliette,
AGRI-FOS Phần lớn chất Phosphonates ñược sử dụng tiêm vào cây ñể
phòng trừ bệnh Phytophthora gây hại các bộ phận: rễ, lá, thân và quả những
cây ăn quả lâu năm rất có hiệu quả nhờ sự trao ñổi chất mạnh ñể dịch chuyển
các Phosphonates trong cây, bệnh ñược giảm trong một mùa và có thể làm
giảm nguồn bệnh sẵn có trong mùa tiếp theo.
Hiện nay việc phòng trừ bệnh chủ yếu bằng biện pháp hóa học. Tuy

nhiên việc sử dụng nhiều thuốc hóa học ñã gây nên những hiệu quả tiêu cực
như ô nhiễm môi trường, tạo ra tính kháng thuốc của sâu bệnh, ảnh hưởng ñến
sức khỏe của con người và vật nuôi. Do vậy ñể quản lý hiệu quả bệnh này cần
quản lý tổng hợp các biện pháp ñể hạn chế chi phí, tránh sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật.
- Biện pháp sinh học
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

Hiện nay ñã có nhiều biện pháp ñược áp dụng ñể phòng trừ bệnh do
nấm Phytophthora spp. gây nên như sử dụng giống kháng, luân canh cây
trồng, kỹ thuật canh tác và sử dụng thuốc hóa học. Tuy nhiên hiệu quả của các
biện pháp trên không ñược cao ñể hạn chế bệnh. Yangui và cộng sự (2008)
chỉ ra rằng việc phòng trừ nhóm nấm bệnh như Fusarium, Phytophthora,
Pythium, Rhizoctonia là rất khó khăn do ñặc tính sinh học, sinh thái của các
nhóm nấm này, chúng có khả năng tồn tại lâu dài và thích ứng với các ñiều
kiện ngoại cảnh khó khó khăn dưới dạng bào tử hậu hoặc dạng hạch. Hơn nữa
việc sử dụng nhiều thuốc hóa học ñã làm tăng khả năng kháng thuốc của các
loài nấm này, gây ô nhiễm cho môi trường và thậm chí còn phá hủy tầng ô
zôn. Vì thế, việc tăng hiệu quả phòng trừ bệnh và giảm việc sử dụng thuốc
hóa học là hướng ñi toàn cầu trong nền sản xuất nông nghiệp hiện ñại yêu cầu
sử dụng các phương pháp khác như biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phòng trừ sinh học là biện pháp hữu hiệu bảo
vệ cây trồng trước sự tấn công của bệnh hại và an toàn với môi trường
(Whipps, 2001; Weller và cộng sự, 2002). Phòng trừ sinh học ñược ñịnh
nghĩa là làm giảm mật ñộ của VSV gây hại hoặc hoạt ñộng của VSV gây hại
bằng một hay một số tác nhân VSV có ích khác (Baker và Cook, 1974). Tác
ñộng trực tiếp của phòng trừ sinh học là sử dụng các VSV ñối kháng ñặc hiệu
ñể hạn chế tác hại của bệnh hoặc sự tồn tại của VSV gây hại. Cơ chế tác ñộng

của các tác nhân VSV có ích trong phòng trừ sinh học bao gồm: cạnh tranh
dinh dưỡng và nơi cơ trú của VSV có ích và VSV gây hại; các VSV có ích
sản sinh ra các chất kháng sinh, men phân giải, hoạt chất có ñộc tính hạn chế
mật ñộ của VSV gây hại; ký sinh bậc hai và tăng cường hiệu quả của các loài
VSV khác dưới tác ñộng của VSV có ích (Cook và Baker, 1983). Hoạt ñộng
phòng trừ sinh học có thể ñược tiến hành một cách thủ công bằng cách ñưa
các vật ñối kháng ngoại lai vào trong ñất, hoặc bằng cách kích thích hoạt ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

của các ñối kháng nội sinh thông qua việc bổ sung thêm các lớp che phủ hoặc
phân hữu cơ (Erwin và Ribeiro, 1996).
Những tiến bộ ñạt ñược gần ñây trong biện pháp sinh học bao gồm việc
ñịnh dạng các tác nhân phòng trừ sinh học như các xạ khuẩn (You và cộng
sự., 1996), các loài nấm trong ñó có Trichoderma spp. (Champer và Scott,
1995), Gliocladium spp. (Heller và Theilerhedtrich, 1994; Chambers và Scott,
1995) và Chaetomium globosum (Heller và Theilerhedtrich, 1994). Các tác
nhân này ñều có thể hạn chế sự phát triển của nấm Phytophthora cinnamomi,
phần lớn bằng sự phân giải sợi nấm, nhưng cũng có thể kích thích sự phát
triển của vật chủ (E. Tarabily và cộng sự, 1996).
Việc sử dụng nấm có ích ñể phòng trừ bệnh hại ñã ñược nghiên cứu và
áp dụng nhiều trên thế giới (Handelsman và Stabb, 1996). Báo cáo của
Biswas và Das (1999) cho thấy sử lý hạt giống cây pigeonpea bằng nấm
Trichoderma harazianum nhân nuôi trong bột ngô và cát với liều lượng 40-60
g/kg ñất có thể hạn chế bệnh chết héo cây tới 89%. Hiện nay tại Mỹ, các chế
phẩm Plantshield TM và Rootshield TM từ loài Trichoderma harzianum nòi
T22 ñã ñược khuyến cáo ñể sử dụng phòng trừ một số bệnh do nấm
Phytophthora, Pythium, Fusarium trên một số cây trồng. Chế phẩm ñược sử
dụng bằng cách phun lên lá, tưới hay bón vào ñất. Promote Plus cũng là một

chế phẩm Trichoderma (T. koningii và T. harzianum) ñược khuyến cáo sử
dụng tại ñây ñể phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani, một số loài
Pythium, Phytophthora. Nấm Trichoderma có thể hạn chế sự gây hại của nấm
Phytophthora parasitica bằng cách sản sinh chitinase và glucanase giúp tăng
khả năng kháng bệnh của cây (Tahía B. và cộng sự, 2004). Theo nghiên cứu
của Diby và cộng sự (2003), ñã ghi nhận nấm Trichoderma harzianum IISR-
1369, 1370 ñược phân lập từ vùng rễ của cây hồ tiêu có khả năng kích thích
sinh trưởng và hạn chế ñược bệnh chết nhanh cây hồ tiêu do nấm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

Phytophthora capsici gây nên. Khi sử dụng chế phẩm hỗn hợp giữa nấm
Trichoderma harzianum IISR-1369 với vi khuẩn P. fluorescen IISR-11 cho
hiệu quả phòng trừ ñạt 63%, cao hơn so với ñối chứng là 36%. Ezziyyanil M.
và cộng sự (2007) cho rằng hỗn hợp Trichoderma harzianum và Streptomyces
rochei có thể hạn chế tới 75% sự gây hại của nấm P. capcisi và hỗn hợp này
có hiệu lực tới 2 năm khi trộn hỗn hợp vi sinh vật với ñất và chất khoáng và
bảo quản trong ñiều kiện nhiệt ñộ phòng. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả
Tangonan N. G. (2006), sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma harzianum
trong phòng trừ có hiệu quả bệnh do nấm Phytophthora palmivora gây loét
sọc miệng cạo và rụng lá mùa mưa là tác nhân chính gây mất mủ cao su ở
Philippine. Theo Ma Y. và cộng sự (2008), nấm Penicillium striatispotum
Pst10 có thể hạn chế 100% sự sinh trưởng và phát triển của nấm P. capcisi
gây bệnh trên ớt trong ñiều kiện In vitro.
Theo Jollès và Muzzarelli (1999), các loài nấm mốc như Trichoderma,
Gliocladium cho hàm lượng chitinase cao. Chitinase giữ vai trò chính trong
hoạt ñộng ký sinh của các loài nấm này với các loài nấm gây bệnh cho cây
trồng. Nấm Trichoderma khi ký sinh nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzym phân
hủy chitin của vách tế bào nấm gây bệnh bao gồm 6 enzym: 2 enzym β-1,4-

N-acetylglucosaminidase và 4 enzym endochitinase. Các chủng nấm mốc
Trichoderma, Aspergillus, Candida albicans, Sclerotium glucanicum có khả
năng sản sinh β-glucanase cao, ñặc biệt là nấm Trichoderma. β-glucanase của
Trichoderma giữ vai trò chính trong hoạt ñộng ký sinh ñể ñối kháng nấm gây
bệnh cây trồng. β-1,3-glucanase ở Trichoderma kìm hãm quá trình sinh tổng
hợp β-1,3-glucan vách tế bào, ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu của Witkowska và cộng sự (2002), tất cả các
dòng Trichoderma ñược ñánh giá ñều ức chế sự phát triển của các tác nhân
gây bệnh trên cây trồng và những thử nghiệm cũng cho thấy các enzyme thủy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

phân ñóng vai trò trong ức chế sự phát triển của nấm bệnh. Những enzyme
thuỷ phân của nấm Trichoderma như các endo-chitinase, β-N-
acetylhexosaminidase và β-1,3-glucanase có ñộc tính mạnh ñối với nấm bệnh.
Vì vậy, các enzyme này ñược xem như những nhân tố cực kỳ quan trọng ñể
ñánh giá khả năng phòng trừ sinh học của nấm Trichoderma.
Bên cạnh nhóm nấm có ích thì nhóm vi khuẩn như vi khuẩn Bacillus
spp., Streptomyces spp. và vi khuẩn huỳnh quang cũng ñược sử dụng nhiều ñể
phát triển chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh hại do các nhóm vi khuẩn này có
nhiều tiềm năng như chúng phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có tính kháng cao
ñối với các loài VSV gây hại và an toàn với các VSV khác và môi trường. Vi
khuẩn Basillus subtilis GBO3 ñược sử dụng ñể sử lý hạt làm giảm bệnh thối
rễ cây ñậu và tăng năng suất 31% so với ñối chứng (Jensen và cộng sự, 2002).
Nghiên cứu của Lee. K. J. và cộng sự (2008) cho thấy Bacillus spp. dòng R33
và R13 có khả năng hạn chế sự phát triển của nấm P. capcisi tới 86,8 và 71%.
Hỗn hợp hai dòng vi khuẩn Bacillus là BB11 và FH17 với bã nho ñã phân
hủy có thể tiêu diệt tới 79-81% nấm P. capcisi gây bệnh trên ớt (Jang Z. Q. và
cộng sự (2006). Theo Nielssen và cộng sự, (1998), Berg và cộng sự, (2000)

các chủng của vi khuẩn Pseudomonas kháng nấm ñều có khả năng tổng hợp
sidorophore và có thể tham gia vào cơ chế kháng nấm. Tìm hiểu cơ chế kháng
nấm, Nielssen còn cho rằng các chủng Pseudomonas fluorescens vừa có khả
năng ñối kháng nấm có thành tế bào ñược cấu tạo chủ yếu với chitin, vừa có
khả năng ñối kháng với nấm có thành tế bào có cấu tạo chủ yếu với glucan, có
sự tham gia của chất kháng sinh và endochitina.
Các tác giả Diby và cộng sự. (2001), Minimol (2002), Lisha và cộng
sự, (2002) cho rằng vi khuẩn ñối kháng Pseudomonas fluorescent có khả năng
hạn chế sự phát triển của một số tác nhân gây bệnh tồn tại trong ñất. Vi khuẩn
này sản sinh các chất kích thích sinh trưởng như: gibberellins, cytokinins và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

axit acetic. Các nguồn vi khuẩn này ñược nghiên cứu trong phòng trừ bệnh do
nấm Phytophthora capsici gây thối rễ cây hồ tiêu, hiệu quả phòng trừ ñạt 70%
trong ñiều kiện phòng thí nghiệm. Theo dõi sau 4 tháng cho hiệu quả kích
thích sinh trưởng thân lá cây hồ tiêu tăng hơn 57,15% trong ñiều kiện nhà
lưới. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Anandaraj M. và Sarma Y. R.
(2003), dòng P. fluoresceus IISR-51 có hiệu quả phòng trừ nấm Phytophthora
capsici tăng so với ñối chứng là 51,6% và 38,9% ñối với dòng P. fluorescen
IISR-6.
Hiện nay, nhiều loại chế phẩm sinh học hoặc chế phẩm có nguồn gốc
sinh học ñã ñược nghiên cứu và sử dụng trên thế giới. Các chế phẩm sinh học
như Binap T với tác nhân sinh học là Trichoderma harzianum, T. polysporum
của công ty Bio-Innovation, Anh; Bio-Fungus với tác nhân Trichoderma spp.
của công ty Grondortsmettingen, Bỉ; Mycostop với tác nhân Streptomyces
griseoviridis của công ty Kemira Agro Oy, Phần lan ñược sử dụng ñể phòng
trừ bệnh Phytophthora trên một số cây trồng.
Bên cạnh việc sử dụng các VSV như là tác nhân sinh học thì việc sử

dụng các hợp chất hữu cơ, các loại thảo mộc bổ sung phòng trừ bệnh hại cũng
là một trong những biện pháp hữu hiệu và giúp hạn chế những tác ñộng xấu
tới môi trường (Huang và Huang, 1993). Bổ sung vỏ cây hoai mục sẽ hạn chế
bệnh thối rễ Phytophthora cây ñỗ quyên khi so sánh với bổ sung than bùn
(Hoiting và cộng sự, 1991). Sử dụng chất hữu cơ (lớp che phủ, vỏ gỗ thông
ñược chế thành phân trộn ) có vi sinh vật hoạt ñộng mạnh và ñộ pH thấp
(Hoitink và Fahy, 1986; You và Sivastithamparam, 1995) sẽ giúp phòng
chống ñược P.cinnamomi ở trong các cây ñược trồng tại các vườn ươm.
Mycorhizae cũng có tác dụng phòng trừ sinh học ñối với P. cinnamomi giống
như ñã ñược xác ñịnh trên cây thông (Marais và Kotze, 1976) và dứa
(Guilemin et al., 1994). Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Aryantha et
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

al. (2000), Lazarovits et al. (2001), bổ sung các chất hữu cơ như: bột cỏ linh
lăng, xơ bông, bột ñậu tương, cây lúa mì, phân gà và phân u rê vào ñất giúp
kích thích sự phát triển của rễ cây, làm tăng khả năng hấp thu chất dinh
dưỡng, giảm hiện tượng bay hơi của ñất, tăng khả năng giữ ñất và nước, giảm
việc nước chảy trên bề mặt, tạo ñiều kiện thoát nước tốt, ổn ñịnh nhiệt ñộ của
ñất và cung cấp một lượng chất dinh dưỡng lớn cho các vi khuẩn trong ñất.
Các chất hữu cơ phân huỷ giải phóng ra amoniac và các axit hữu cơ dễ bay
hơi có thể diệt bệnh Phytophthora và chất hữu cơ còn lại kích thích các vi
sinh vật cạnh tranh ñối kháng trong ñất, vì vậy việc cung cấp thường xuyên
chất hữu cơ cho vườn cây có khả năng hạn chế bệnh do nấm Phytophthora
gây nên.
Việc sử dụng các VSV có ích, các loài thảo mộc, các hợp chất hữu cơ
bổ xung như là tác nhân sinh học không những phòng trừ bệnh hại cây trồng
mà chúng còn ñược sử dụng ñể tăng cường ñộ màu mỡ cho ñất, kích thích cây
trồng sinh trưởng phát triển và hấp thụ dinh dưỡng. Vi khuẩn vùng rễ thúc

ñẩy cây trồng sinh trưởng (Plant growth-promoting rhizobacteria, PGPR) là
một trong những yếu tố quan trọng ñối với cây trồng ở những ñiều kiện mất
cân bằng dinh dưỡng. Việc sử dụng chúng trong sản xuất nông nghiệp sẽ hạn
chế việc sử dụng các loại phân hóa học và tăng cường hệ sinh thái bền vững
trong hệ thống nông nghiệp (Glick, 1995, Herrera và cộng sự, 1993). PGRP
có thể tăng cường cây trồng sinh trưởng, dinh dưỡng cây trồng, sức hút của rễ
cây, cạnh tranh và phản ứng với các ñiều kiện bất lợi của môi trường. Chúng
còn hạn chế vi sinh vật gây hại bằng cách sản sinh ra các hoạt chất kích thích
cây sinh trưởng và tạo kích kháng cho cây trồng (Bothe và cộng sự, 1992). Vi
khuẩn vùng rễ Pseudomonas spp., Azospirillum spp., Agrobaterium spp. giúp
tăng cường cây ngô, lúa mì và cây họ ñậu sinh trưởng phát triển và hấp thụ
dinh dưỡng (Hoflich và cộng sự, 1994). Timor và cộng sự (2004), Mỹ, ñã sử

×