Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.69 KB, 43 trang )

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

1
Lời mở đầu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc
biệt là đối với các nớc đang phát triển. Để tăng trởng kinh tế nhanh chóng các
quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy
nền kinh tế trong nớc, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc
liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đa nền kinh tế Việt Nam hoà
nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là
hoạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng đợc những lợi thế của đất nớc,
đồng thời thiết lập đợc các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập
khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp
cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Nhập
khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Thông
qua xuất nhập khẩu sản xuất trong nớc đã có những biến đổi lớn lao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hoạt động
sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
(ViWelCo), thực trạng và giải pháp." làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chơng với nội
dung sau:
Chơng I: Tổng quan về công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty
Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
và xuất nhập khẩu ở công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Để hoàn thành bài viết này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
đợc sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn
điện Việt Đức, và sự giúp đỡ trực tiếp của thạc sĩ: Vũ Thị Hiền cùng các thày cô


trong khoa kinh tế Ngoại thơng Trờng đại học Ngoại Thơng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

2
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên,
trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, các thày
cô giáo, cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ: Vũ Thị Hiền, các thầy cô giáo cùng toàn
thể các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã
tận tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.


Sinh viên thực hiện
Hoàng Tiến Dũng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

3
Chơng I
Tổng quan về công ty Cổ phần
que hàn điện Việt Đức

1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đợc thành lập từ tháng 3 năm
1967 mang tên Nhà máy Que hàn điện Thờng Tín. Trong giai đoạn đầu mới
thành lập công ty mới chỉ sản xuất một số loại que hàn theo chỉ tiêu kế hoạch,

đến năm 1978 công ty đợc trang bị dây chuyền sản xuất của Đức và đổi tên
thành "Nhà máy que hàn điện Việt Đức". Năm 1986 nền kinh tế nớc ta chuyển
sang kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, bộ máy lãnh đạo của công ty
đã năng động và kip thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Công ty đã
không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đa xuống mà chủ động
trong việc khai thác nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm đa dạng và
phong phú. Ngoài sản phẩm chính là que hàn N46, công ty còn chú ý sản xuất
thêm một số loại que hàn Đồng C5.
Năm 1994, Tổng công ty hoá chất Việt Nam có quyết định đổi tên "Nhà
máy que hàn điện Việt Đức" thành "Công ty que hàn điện Việt Đức".
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, bắt đầu từ những ngày tháng
đầy khó khăn, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân cùng với sự quan tâm của
giúp đỡ của Đảng và Nhà nớc, công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Tháng 12 2003 công ty que hàn điện Việt Đức chuyển đổi
cổ phần hóa công ty, với nhà nớc nắm giữ 51%. Từ đây Công ty Que Hàn
ĐiệnViệt Đức có tên mới là: Công Ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Công ty có tên giao dịch Quốc tế là: VIET DUC WELDING
ELECTRODE JOINT STOCK COMPANY.
Viết tắt là: ViWelCo
E Mail: ViWelCo @ FPT.Vn
Websibe: WWW . ViWelCo @. Com.Vn
Địa chỉ: Xã Nhị Khê, huyện Thờng Tín, Tỉnh Hà Tây.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

4
Công ty có tổng diện tích mặt bằng nhà xởng là: 24.379m
2
. Có 6 dây

chuyền sản xuất que hàn có công suất thiết kế 7000tấn/ năm.
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trờng gần 40 năm qua, khách
hàng của Công Ty chủ yếu là trong nớc và một số nớc của Châu á.
Hiện nay Công Ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trờng trên 20 loại sản phẩm
que hàn có chất lợng và đợc phân làm 4 nhóm chính.
- Que hàn thép Carbon thấp: N38-VD; N42-VD; N45-VD; J420-VD; VD
6013.
- Que hàn thép Carbon thấp, độ bền cao: N50-6B; N55-6B; E7016-VD;
E7018-VD.
- Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500;
HX5.
- Các loại que hàn đặc biệt: Que hàn INOX. 308-16; Que hàn đồng Hm-
Cu; Que hàn gang GG33; Que cắt C5.
- Dây hàn
H08A-VD
và bột nóng chảy
F6-VD
. Dây hàn với khí bảo vệ
C0
2
W49-VD.
Nhiều sản phẩm của Công ty đã đợc tặng huy chơng vàng tại các hội
chợ triển lãm tại Vịêt Nam. Công ty Cổ phần Que hàn Việt Đức đã đợc tổ chức
QMS ( Australia) và Quacert (Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Với bề dày kinh nghiệm sản xuất
và hệ thống đảm bảo chất lợng ISO 9001: 2000, sản phẩm của công ty đợc sản
xuất ra luôn có chất lợng ổn định, đợc sự tín nhiệm cao của khách hàng trong
cả nớc. Tháng 5 năm 2001, công ty đã đợc cấp chứng chỉ : NIPPON KAIJI
KYOKAI của Nhật Bản.
Hiện nay công ty đã tiêu thụ que hàn trên toàn quốc với trên 70 đại lý.

Công ty đang đầu t phát triển sản xuất và mua sắm thêm dây chuyền sản xuất,
dây hàn dùng hàn với khí CO
2
trên thiết bị và công nghệ của Italy.
Vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31-12-2005 là 45.474 triệu
đồng.Trong đó :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

5
- Vốn cố định 12.174 triệu đồng
-Vốn lu động 33.300 triệu đồng
-Vốn xây dựng cơ bản 3000 triệu đồng
Với nguồn lực trên, sự cải tiến dây chuyền công nghệ, sự điều hành của ban lãnh
đạo có hiệu quả cùng với lòng nhiệt tình và óc sáng tạo của cán bộ công nhân
viên. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị
trờng, nâng cao uy tín và phát huy những thế mạnh của mình, tiếp tục phát triển
để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất que hàn điện.
Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt đợc nhiều thành tích và đợc tặng
huân chơng lao động hạng 3, hạng 2.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
2.1. Tình hình lao động của công ty:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty:

Bảng số 1: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty
Đơn vị tính : Ngời
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng CBCNV 310 250 238
Nam 168 120 126

Nữ 142 130 112
ĐH + TC 35/20 34/20 35/20
LĐ Trực tiếp 165 163 162
LĐ gián tiếp 145 87 76
LĐTT/Tổng CBCNV 53,2 65,2% 68%
LĐGT/Tổng CBCNV 46,8 34,8% 32%
LĐ ĐH + TC/ Tổng CBCNV 17,7% 21,6% 23,1%
(Nguồn : Phòng TCHC của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm
nh sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

6
- Tổng số CBCNV của công ty đã giảm trung bình 12%
- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ tơng đối bằng nhau
- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp năm 2003 chênh lệch ít, nhng
sang năm 2004 và 2005 chênh lệch khá lớn, do công ty đã cải tiến lại phơng
thức sản xuất đầu t mua sắm dây chuyền sản xuất mới, cải tiến dây chuyền sản
xuất que hàn điện cũ. Vì vậy số lao động đang gián tiếp giảm đi từ 40% năm
2004 xuống còn 12,6% năm 2005.
- Tuy nớc ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng nhng
nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn phần nào bị ảnh hởng của cơ
chế kế hoạch hoá tập chung. Cụ thể là: Tác phong làm việc vẫn cha linh hoạt,
một số còn ỷ lại, tính tự giác cha cao. Nhng đối với công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức thì đã tạo đợc các đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp
khác. Kể từ khi công ty chuyển đổi cổ phần hoá công ty, nhà nớc nắm 51% còn
lại là công ty 49% cổ phiếu. Hội đồng quản trị công ty gồm có 5 ngời. Ngời
công nhân đợc tự do mua góp cổ phiếu công ty theo năm công tác của mình

trong công ty. Do ngời công nhân góp một phần vốn của mình vào hoạt động
sản xuất kinh doanh que hàn điện nên họ tập trung cao sức lực, trí lực của mình
vào công việc. Họ làm việc vì sự phát triển của công ty và vì cuộc sống của
mình. Cho nên thu nhập của ngời công nhân ngày một cải thiện. Năm 2003 thu
nhập bình quân 1,9 triệu / ngời /tháng. Đến năm 2005 thu nhập bình quân 2,4
triệu / ngời /tháng.
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến
chức năng bao gồm: Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị), các phòng ban chức
năng, 3 phân xởng và các ngành sản xuất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

7
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.

















(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

Phân
xởng
ép sấy
gói

Giám đốc
Chủ tịch HĐQT

Phó giám đốc


Phân
xởng
cắt chất
bọc

Ngành
sản xuất
phụ

Phân
xởng
cơ điện



Phòng
tổ chức
nhân sự

Phòng
kế
hoạch
vật t

Phòng
tiêu thụ

Phòng
kỹ thuật


Phòng
KCS

Trạm
y tế

Phòng
Tài vụ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) là ngời chỉ đạo chung có thẩm quyền cao

nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng
chính sách chế độ nhà nớc. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành
chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới sự trợ giúp của phó giám
đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc: Là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
công
việc sản xuất của công ty. Giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của
công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng giải quyết các công việc đợc
phân công.
- Phòng kỹ thuật: Nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật về lĩnh
vực sản xuất que hàn Việt Đức. Nghiên cứu và nâng cao chất lợng sản phẩm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất thiết bị máy móc,
điện nớc, quản lý kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hoá quản lý chất lợng vật t đầu vào,
giám sát chất lợng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo sản
phẩm do công ty sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đã đặt ra.
- Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức
nhân sự, lao động tiền lơng, hành chính, quản trị và các chế độ đối với ngời
lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thởng. Bên cạnh đó tổ chức nhân sự có
nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng,
quý, năm căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất kịp thời
điều độ sản xuất đảm bảo tiến độ giữa các phân xởng đợc nhịp nhàng. Lập và
có kế hoạch thực hiện các công tác đầu t xây dựng cơ bản, lập dự án đầu t.
- Phòng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng bán các sản
phẩm của công ty và các mặt hàng do công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xây

dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. Phản ánh các thông tin về đối
thủ cạnh tranh giúp giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp.
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý tài chính kế toán của công ty có
nhiệm vụ hạch toán kinh doanh toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết tâm quý
năm theo đúng tiến độ sản xuất và hoạt động theo cơ chế khoán sản phẩm.
3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất ra các vật liệu hàn, đợc tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh
doanh bán hàng nội địa, nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu các sản phẩm
vật liệu hàn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu nh ; quặng
Felomangan , Iminhit , lõi thép , dầu bôi trơn và khuôn vuốt dây thép các loại .
Các sản phẩm xuất khẩu và bán trong nớc là que hàn các loại , dây hàn .
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua các hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật t nhân
lực để phục vụ nhu cầu trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu , tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc .
Công ty đợc chủ động trong giao dịch , đàm phán , ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thơng , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc .






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Chơng 2

Thực trạng hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu của công ty cổ phần
que hàn điện Việt Đức

1.Đặc điểm thị trờng Việt Nam và thị trờng thế giới :
Que hàn nói riêng và vật liệu hàn nói nói chung là những mặt hàng chủ yếu
phục vụ nhu cầu của sản xuất, có nghĩa là nó không phải là hàng hoá tiêu dùng
thông thờng. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác
nhau từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết nh đóng và sửa chữa tàu
thuyền, sản xuất sửa chữa ô tô, xe máy, ngành xây dựng dầu khí cho tới những
ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế nh ngành có những đòi hỏi hết sức tinh
tế nh ngành dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều
có công dụng chung là ghép nối các kết cấu kim loại.
Về mặt kỹ thuật, que hàn điện có thể đợc mô tả nh sau: Cấu tạo của que
hàn gồm 2 phần chủ yếu là lõi que và thuốc vỏ bọc. Lõi que có tác dụng dẫn
điện là nguồn năng lợng để làm nóng chính nó, sau đó hoá lỏng để liên kết các
kết cấu kim loại cần ghép nối hoặc phủ lên bề mặt kim loại cần phục hồi. Lớp vỏ
bọc có tác dụng giúp cho quá trình nóng lên và tan chảy của lõi que đợc nhanh
hơn đồng thời làm sạch các bề mặt kim loại cần hàn, giúp mói hàn thêm bền
vững. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu đặc thù mà cấu tạo này có thể thay đổi
đôi chút nh dây hàn lõi thuốc thì thuốc bọc lại nằm trong vỏ bọc kim loại.
Sơ đồ 2 ; Cấu tạo chung của que hàn.




Vỏ que
Lõi que
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Để phân biệt các vật liệu hàn, cách làm phổ biến nhất của các công ty trên
thế giới hiện nay, trong đó có cả các công ty Việt Nam đó là phân chia theo tính
chất của lõi que hàn và độ bền mối hàn. Theo cách làm đó ta có các loại que
nh: Que hàn cacbon thấp độ bền cao; Que hàn đắp phục hồi bề mặt, que hàn
thép không gỉ, dây hàn...
Ngoài ra ngời ta có thể phân chia theo trình độ phức tạp về mặt công nghệ
sản xuất đó là vật liệu hàn thông thờng và vật liệu hàn cao cấp.
- Vật liệu hàn thông thờng bao gồm các loại que hàn dùng hàn các loại
thép thông thờng và có thông số về độ bền, tính thẩm mĩ mối hàn không cao.
Phục vụ cho nhu cầu hàn các chi tiết không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.
- Vật liệu hàn cao cấp: gồm các loại đòi hỏi trình độ sản xuất cao do chúng
phải đáp ứng các yêu cầu cơ lý cao nh độ bền kéo, độ dãn dài va đập...và đòi
hỏi về tính chính xác, độ bóng ... Những yêu cầu này dẫn đến một đòi hỏi chung
đối với sản xuất loại que hàn này là nguyên liệu cao cấp và hiện đại.
Với công dụng nh vậy, sự phát triển của ngành vật liệu hàn gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển của công nghiệp hoá. Với lập luận đó và những thông tin
thực tế có thể khẳng định ngành sản xuất này đã và đang rất phát triển của công
nghiệp phát triển trên thế giới do nhu cầu to lớn của các nghành công nghiệp ở
Việt Nam, mối quan hệ này cũng đang đợc thể hiện một cách rõ nét ở các
nghành:
Ngành xây dựng: Hàn kết nối các đờng ống ( dẫn khí, dẫn dầu, kết nối các
cột thép giằng nối...)
Ngành đóng tàu : Dùng dây hàn, que hàn hàn nối các tấm thép làm khung
tàu, vỏ tàu...
Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy: Sử dụng vật liệu hàn để hàn các chi
tiết nh khung xe, bô xe và một số bộ phận khác.
- Nhu cầu sửa chữa của các ngành khác.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Sơ đồ 3 : Quan hệ cung cấp giữa các ngành vật liệu hàn với các ngành khác.

Trên thị trờng Việt Nam hiện nay tồn tại trên dới 10 công ty nội địa
chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu hàn cùng một số lợng cha đợc thống kê
các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các vật liệu nhập khẩu từ Thái Lan, Hàn
Quốc, Trung Quốc... các công ty que hàn Việt Nam đuợc phân bố :
Phía Nam là Nam Hà Việt, Kim Tín, Khánh Hội và phía Bắc là Việt Trung,
Hữu Nghị, Bắc Hà Việt, Viẹt Đức, Thái ý, Atlantic.
Do lợng que hàn nhập khẩu không đáng kể và sản lợng của que hàn Việt
Trung, Thái ý rất nhỏ bé nên những kết quả phân tích dới đây có thể áp dụng
cho toàn bộ thị trờng vật liệu hàn Việt Nam.
Trong năm 2005 Công ty Việt Đức đã tiêu thụ đợc 6.822 tấn vật liệu hàn
các loại ( gồm 7.936 tấn que hàn và 686 tấn dây hàn) .
Theo nh bảng thống kê dới đây so sánh với các công ty khác trong ngành
ta thấy con số tơng đối lớn, chỉ đứng thứ 3 sau Hà Việt và Kim Tín.




Vật
liệu hàn

Đóng
tàu

Xây

dựng
Ngành
khác


Ô tô,
xemáy

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Bảng số 2: Sản lợng tiêu thụ của các Công ty vật liệu hàn Việt Nam
trong năm 2005
Tên công ty
Sản lợng tiêu thụ 2005
( Tấn)
Tỷ lệ sản lợng tiêu thụ
%
Kim Tín 11.200 25,8
Hà Việt 9.500 21,9
Việt Đức 8.622 19,9
Hữu Nghị 2.851 6,5
Khánh Hội 2.100 4,84
Nam Triệu 6.500 14,9
Atlantic 2.600 6,1
Tổng 43.373 100%
(Nguồn Tổng hợp từ tài liệu tham khảo về doanh thu).
Về doanh thu
Bảng số 3 ; Doanh thu từ que hàn và tỷ lệ theo doanh thu của 1 số công ty vật
liệu hàn Việt Nam 2005

Tên công ty Doanh thu ( tỷ đồng) Tỷ lệ % theo doanh thu
Kim Tín 120.1 25,8
Hà Việt 101.9 21,7
Việt Đức 92.6 19,9
Hữu Nghị 30.6 6,5
Khánh Hội 22.5 4,84
Nam Triệu 69.75 14,9
Atlantic 27.9 6,1
Tổng 465.35 100%
(Nguồn tổng hợp từ tài liệu tham khảo).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Những kết quả tổng kết về doanh thu và tỷ lệ theo doanh thu nêu trên sử
dụng những con số thực tế của một số công ty. Với những Công ty không có
doanh thu đợc công bố chính thức, kết quả ở đây đợc tính toán trên cơ sở sản
lợng đợc công bố của công ty đó và giá bình quân của một công ty khác có cơ
cấu sản phẩm tơng tự.
Đó là tình hình thị trờng năm 2005 nhng cũng là bức tranh mô tả năng
lực sản xuất của các công ty trên thị trờng Việt Nam.
Nh vậy, hiện công ty cổ phần que hàn Việt Đức nắm giữ một khoản thị
phần khoảng19,9% thị trờng Việt Nam.
Trên thị trờng thế giới, các sản phẩm vật liệu hàn của Việt Nam rất khó
cạnh tranh đợc trong khu vực. Một là các nớc có nền công nghiệp phát triển
hơn Việt Nam do đó họ sản xuất đợc các vật liệu hàn có chất lợng hơn ta.
Thứ hai một số nớc trong khu vực và Châu á nhập khẩu vật liệu hàn Việt
Nam với số lợng rất khiêm tốn, hầu hết họ nhập khẩu các sản phẩm này từ
Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia...Bởi vì các nớc này sản xuất ra các sản phẩm
vật liệu hàn có chất lợng cao hơn, rẻ hơn Việt Nam. Cho nên hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu hàn ở Việt Nam chỉ phục vụ nhu cầu trong nớc là

chính. Cũng vì lý do đó mà các doanh nghiệp sản xuất que hàn nói chung và
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng có kim nghạch xuất khẩu là
khá khiêm tốn , kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2005 là : 60.500
USD so với tổng doanh thu là 92,6 tỷ Việt Nam đồng chiếm tỷ lệ 1%).
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que
hàn điện Việt Đức.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty.
2.1.1. Quy mô sản xuất:
Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản
xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đã đầu t chuyển giao công nghệ sản
xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trờng hàn vặt để cạnh tranh với
que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu t mua sắm thêm máy
móc thiết bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc mà nớc Đức
cung cấp trớc đây sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc cho các công ty xây dựng cầu đờng, đóng
sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác.
2.1.2. Cơ cấu sản xuất:
+Hiện nay công ty có hai phân xởng sản xuất chính là phân xởng cắt chất
bọc và phân xởng ép sấy (PXI). Ngoài ra để phục vụ cho hai phân xởng sản
xuất trên có phân xởng cơ điện và ngành sản xuất phụ.

Sơ đồ số 4 ; công nghệ sản xuất sản phẩm que hàn:







Quặng
Thuốc bọc











( Nguồn ; Phòng kỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức )

- Phân xởng cắt chất bọc là khâu đầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên
vật liệu theo kế hoạch sản xuất đợc phân chia thành 2 loại chính nh sau:
Xử lý lõi
que


Cắt lõi que
Sấy điện
que hàn
Nghiền sàng
thuốc bọc
Sấy tuyển
quặng
é

p que
hàn
Nấu hoà tan
Silicát
Gia công
hộp

Cân

Bao

Nhập kho
Vuốt que
hàn
Vật t
kết dính
Vật t
Bao gói
Dây thép
thuốc bọc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
+ Lõi que : Đợc vuốt xuống đờng kính phù hợp, làm sạch bề mặt và uốn
cắt thành từng đoạn thẳng theo quy định.
+ Thuốc bọc: Từ các loại quặng đợc qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền
sàng và cuối cùng đợc cân trộn theo quy định.
- Phân xởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xởng cắt chất
bọc gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nhập kho
sản phẩm.

- Phân xởng cơ điện: Là phân xởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ
tùng thay thế cho dây chuyền sản xuất.
- Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính nh
Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất chính
nh làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que.
Tất cả các phân xởng khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch
sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty.
Trong 3 năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả,
doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên đợc
cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài
chính sau:
Bảng số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003-2005
Tỷ lệ %
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2003 2004 2005
04/03 05/04
1
Sản lợng SP que hàn chủ yếu
que hàn các loại
dây hàn các loại
Tấn
Tấn
Tấn
8586
8020
566
8016

7626
390
8622
7936
686
93,3
95
68,9
107
104
175,9
2 Tổng doanh thu Trđ 62382 80100 92600 128,4 115,6
3 Doanh thu thuần Trđ 382 447 600 117 134,2
4 Nộp ngân sách nhà nớc Trđ 4186 4964 5755 119,1 115,9
5 Tổng quỹ lơng Trđ 6491 6654 6900 102 103,6
6 Thu nhập bình quân ngày/tháng Trđ 2,194 2,410 2,490 109,8 103,3
7 Lợi nhuận Trđ 1842 1934 2000 104,9 103,4
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Từ năm 2003 đến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm
2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhng thấp hơn năm 2003 là:
570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn năm
trớc, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu
hàn có chất lợng cao hơn trớc, do đó doanh thu cũng cao hơn. Năm 2005 sản
liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%.
Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trớc là
128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân
sách nhà nớc năm 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân

sách nhà nớc vẫn cao hơn so với năm 2004 là: 115,9%.
Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện, thu nhập bình
quân đầu ngời năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu
đồng. Năm 2005 tăng 103,3%.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau
cao hơn năm trớc. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, năm 2004 là1934
triệu đồng cao hơn năm trớc là 92 triệu đồng tăng 104,9%.
Sang năm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng
103,4%.
- Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty:
Trong những năm qua hoạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết
quả to lớn, cung cấp ra thị trờng trong nớc một khối lợng lớn sản phẩm vật
liệu hàn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hởng đến hoạt động sản xuất nh
thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhng
công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lợng sản phẩm tơng đối lớn, doanh thu
năm sau cao hơn năm trớc, nộp ngân sách nhà nớc cũng tiếp tục tăng, đồng thời
lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty.
2.2.1. Hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực
và công nghệ. Năm 2003 công ty đã đầu t chuyển giao công nghệ sản xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×