Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hoàn thiện các hình thức trả lương ở công ty lắp máy và xây dựng hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.27 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Lời nói đầu
Để đa nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Đảng và Chính phủ đã đề ra mục tiêu phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc nhằm: Xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc.... Để thực hiện đợc mục tiêu này đòi hỏi Đảng,
Chính phủ và mọi thành phần kinh tế phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất,
đổi mới kinh tế, tăng cờng phối hợp kiểm tra thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì phải tăng cờng vốn đầu t, tăng năng suất và hiệu quả lao
động... ngoài ra cần phải tiết kiệm chi phí nguồn lực hiện có của mình. Tiền l-
ơng là một phần chi phí của doanh nghiệp, có ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm.
Tiền lơng là điều kiện thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt, tăng năng
suất lao động, đồng thời cũng là một chi phí sản xuất kinh doanh thờng xuyên
của doanh nghiệp và đợc cấu thành trong giá thành sản phẩm. Nếu chọn đợc
hình thức trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực cho nhiều lao động, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh . Ngợc
lại, chọn hình thức trả lơng không hợp lý sẽ khiến ngời lao động không thoã
mãn với tiền lơng nhận đợc. Do đó, họ không tăng năng suất lao động, không
tiết kiệm vật t làm cho chi phí tăng gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh .
Chế độ tiền lơng hợp lý ở doanh nghiệp sẽ phát huy khả năng sáng tạo
của ngời lao động, nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ngợc lại. Với vai trò nh vậy, việc tìm ra các
hình thức trả lơng hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
yêu cầu đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức rõ vấn đề quan trọng của công tác trả lơng trong doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà nội, em


quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức
trả lơng ở công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà nội" để hoàn thành chuyên đề
thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề chia thành 3 phần chính:
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
1
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng và các hình thức trả lơng trong
doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng công tác trả lơng tại công ty Lắp Máy
và Xây Dựng Hà nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng
tại công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà nội.
Do trình độ lý luận cũng nh thời gian có hạn, nên vấn đề nghiên cứu của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ và góp ý
của các thầy cô giáo để có thể hoàn thiện hơn cho những nghiên cứu sau này.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Khoa học Quản lý, Các cô chú trong công ty Lắp máy và Xây Dựng Hà nội đã
hớng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực tập. Đặc biệt là thầy giáo GS - TS Đỗ
Hoàng Toàn đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 5 Năm 2002
Sinh viên thực hiện
lÊ Hồng hải
Chơng I
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
2
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Lý luận chung về tiền lơng và các hình thức
trả lơng trong doanh nghiệp

i. Tiền Lơng:
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh: kinh tế,
chính trị, xã hội, lịch sử... Ngợc lại , tiền lơng cũng tác động đến hoạt động sản
xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ kinh tế, xã hội. Chính vì thế, không
chỉ nhà nớc( ở tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và ngời lao động(ở tầm vi mô)
đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới cho phù hợp với điều
kiện kinh tế- chính trị xã hội của đất nớc.
1.1. Tiền lơng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất:
Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu
hiện dới hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân
viên chức cho phù hợp với số lợng, chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống
hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả cho cán bộ công nhân viên dựa trên nguyên
tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy, quan điểm tiền lơng cho rằng:
- Tiền lơng không phải giá trị sức lao động. bởi vì, quan điểm này đồng
thời cho rằng, dới Chủ Nghĩa Xã hội, sức lao động không phải là hàng hoá cả
trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh trong khu vực quản lý nhà nớc, xã
hội.
- Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các
nguyên tắc của quy luật phân phối dới Chủ Nghĩa Xã hội.
- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động
của Công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến
cấp cơ sở, đợc nhà nớc thống nhất quản lý.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
3

Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- Chế độ tiền lơng trong giai đoạn đó mang nặng tính giai cấp, bình quân
nên không khuyến khích lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động
và xem nhẹ lợi ích của ngời lao động, không gắn lợi ích với thành quả mà họ
làm ra.
Quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến những hậu quả lớn: Biên chế nhân lực
lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng mà tiền lơng lại
không đủ tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lơng không còn là mối quan tâm
hàng đầu của Công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nớc. Họ không
thiết tha với công việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng chân trong chân
ngoài khá phổ biến. Vì thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế trị trờng
Ngày nay, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nớc từ cơ chế tập
trung sang nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa thì quan điểm về
tiền lơng cũng thay đổi:
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo
ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao
động đã hao phí trong quá trình sản xuất.
Giá trị hao phí sức lao động đó căn cứ vào điều kiện lao động, số lợng,
chất lợng mà ngời lao động đã hao phí để hoàn thành công việc. Nh vậy, quan
điểm trên đã khắc phục những sai lầm trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Hơn
nữa, nó còn bộc lộ những nhận thức đúng đắn sau:
- Sức lao động là một loại hàng hoá. Tính chất hàng hoá của sức lao động
bao gồm không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh
doanh mà còn cả với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nớc và xã
hội
- Có hàng hoá sức lao động tức là có sự hoạt động của thị trờng sức lao
động. Tiền lơng là giá cả của hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng lao động(
ngời mua sức lao động) trả cho ngời lao động( ngời bán sức lao động).
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng

thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh .
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
4
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
2.1 Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm ngay trong quá trình lao động. trên thục tế mọi mức lơng trả cho ngời
lao động đều là tiền lơng danh nghĩa.
2.2 Tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng
tiền lơng danh nghĩa của họ.
2.3 Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa với tiền lơng thực tế
Nh trình bày ở trên, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng
tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau:
I
TLtt
=
gc
tldn
I
I
Trong đó:
I
TLtt

: chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc cha thể cho ta
thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích
mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa là rất phức tạp.
Bởi vậy, sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế luôn là mục đích trực tiếp của ngời lao
động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lơng.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
5
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2.4 Tiền lơng và lạm phát
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn
đến tiền lơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đợc đa ra
theo những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc tăng chi tiêu của chính
phủ( đầu t, mở rộng khu vực kinh tế nhà nớc...) làm tăng nhu cầu hàng hoá trên
thị trờng, do đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể kể đến là do
tăng lơng tạo ra. Vì tiền lơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo giá
lên.Mặt khác tiền lơng cũng làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp, làm cho giá thành tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm phát. Lạm
phát xảy ra làm tiền lơng thực tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng

tiền lơng trong xã hội. Tiền lơng tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng
năng suất lao động, nhng lại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh . Đây là trờng
hợp lạm phát kéo theo tăng lơng.
Nh vậy, việc ổn định và bảo đảm tiền lơng không tách rời kiểm soát lạm
phát trong xã hội và ngợc lại. Tiền lơng- lạm phát luôn là một trong những quan
tâm hàng đầu trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Có 3 loại chính
sách về thu nhập có thể đợc áp dụng đó là:
- Các chính sách hớng dẫn giá cả - tiền lơng
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lơng bắt buộc
- Các chính sách khuyến khích thu nhập
3. Tiền lơng cơ bản và mức lơng tối thiểu
3.1. Tiền lơng cơ bản
Tiền lơng cơ bản hiểu theo nghĩa hẹp là tiền lơng chính, tiền lơng chuẩn.
Theo nghĩa rộng là tiền lơng đợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản
về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong những
điều kiện lao động trung bình của từng công việc, từng ngành nghề.
3.2. Mức lơng tối thiểu
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá cả sinh hoạt đảm bảo cho ngời
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù
đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động, mở
rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các lao động khác.
Bộ luật lao động coi trọng mức lơng tối thiểu, còn việc định mức lơng tối
thiểu trả cho ngời lao động dựa trên nguyên tắc thoã thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động. Tuy nhiên, cần căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỷ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
6
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
thuật( yêu cầu về chất lợng lao động) để ngời sử dụng lao động và ngời lao
động thoã thuận xác định mức lơng cụ thể khi ký kết hợp đồng lao động. Tiền l-
ơng tối thiểu bảo đảm quy định của luật lao động Ngời lao động đợc trả lơng

trên cơ sở thoã thuận với ngời sử dụng lao động nhng không thấp hơn mức lơng
tối thiểu do nhà nớc quy định và theo năng suất, chất lợng, hiệu quả công việc.
4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng, tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò điều phối lao động: Với tiền lơng thoã đáng, ngời lao động tự
nguyện nhận mọi công việc đợc giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: Tiền lơng tạo ra động cơ cho ngời lao
động có trách nhiệm trong công việc, tạo đợc sự say mê trong công việc, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Vai trò quản lý lao động: Thông qua việc trả lơng, doanh nghiệp có thể
giám sát theo dõi ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng
chi ra phải đem lại hiệu quả rỏ rệt.
5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
5.1 Những yêu cầu
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lơng
Điều này trớc hết đợc thể hiện ở tiền lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu đ-
ợc xây dựng trớc hết căn cứ vào mức sống tối thiểu của từng quốc gia. Mức
sống tối thiểu đợc hiểu là mức độ thoã mãn nhu cầu tối thiểu của ngời lao động
trong một thời kỳ nhất định, thờng đợc biểu hiện qua hai mặt: Hiện vật và giá trị
+ Mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức giản đơn sức lao động nh: ăn , mặc, ở, đi
lại, trang bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiết xã hội, bảo vệ sức khoẻ.
+ Mặt giá trị: Thể hiện qua giá trị của các t liệu sinh hoạt và của các dịch
vụ sinh hoạt cần thiết.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B

7
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là
một yêu cầu quan trọng đặt ra với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỷ năng
của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng , dễ hiểu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động.
Một chế độ tiền lơng đơn giản, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái
độ làm việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản
lý, nhất là quản lý tiền lơng.
5.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Những
ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nh ng có mức hao phí
lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó bảo đảm sự công bằng, sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lơng bình quân trong tiền lơng. Đó
là động lực rất lớn đối với ngời lao động.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, từng doanh nghiệp,
từng khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lợng lao động thông
qua hệ thống thang bảng lơng, tiêu chẩn cấp bậc kỷ thuật, hệ thống chức danh
công nhân viên chức trong thực tế phải thể hiện trong quy chế phân phối tiền l-
ơng thu nhập.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân
Tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng bình quân là những quy luật
khách quan và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tiền lơng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả

hơn. Năng suất lao động ngoài lý do nâng cao kỷ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao trình độ trang bị kỷ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. điều này cho thấy rằng năng suất
lao động có khả năng tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
8
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi
phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức chi
phí cho tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để năng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho ngời
lao động. Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối lao động
khác nhau. Do vậy, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao
phí sức lao động của từng ngời. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng
hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. nó tạo điều kiện thu hút và
điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng
có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề của lao động ở mỗi ngành
+ Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất

Nguyên tắc 4: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Xã hội muốn tồn tại thì con ngời phải thờng xuyên tiêu dùng của cải vật
chất. Để có đợc của cải vật chất thì nền sản xuất hàng hoá phải tiến hành liên
tục, do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu thành quản trị sản xuất cung cầu luôn
luôn đợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lơng phải là giá cả sức lao động phù hợp
với quan hệ cung cầu lao động và pháp luật của nhà nớc. Thực hiện việc trả l-
ơng, theo việc gắn với giá trị mới sáng tạo ra. Đồng thời phản ánh đúng kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế. Mức lơng tối thiểu phải là nền tảng chính sách
tiền lơng và có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm, tuổi già và nuôi
con.
Tiền lơng của ngời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là bảo
đảm cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngời lao động. Điều quan
trọng là t liệu sinh hoạt mà ngời lao động nhận khi họ chuyển hoá số tiền nhận
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
9
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
đợc qua các khâu phân phối lu thông trực tiếp là giá cả của phơng thức phục vụ
của thị trờng.
6. Quỹ tiền lơng và cơ cấu quỹ tiền lơng
Tiền lơng hay thu nhập đều đợc lấy từ quỹ phân phối của doanh nghiệp.
Quỹ phân phối theo số lợng và chất lợng lao động do kết quả sản xuất kinh
doanh mang lại. đó là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện
bằng tiền là quỹ tiền lơng.
Vậy quỹ tiền lơng là tổng số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý theo số lợng và chất lợng
lao động mà mỗi ngời đã cống hiến. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do cấp phát thông qua ngân sách nhà n-
ớc, dựa trên hệ thống bảng lơng do chính phủ qui định, hoặc theo nguyên tắc tự
cân đối, tự trang trải, lấy thu bù chi, đảm bảo trả lơng đầy đủ cho ngời lao động,

đồng thời có thêm tích luỹ mở rộng sản xuất.
Thành phần quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu
sau:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế( theo thời gian
và theo sản phẩm).
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các khoản tiền thởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thờng
xuyên( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm
đêm...).
- Có nhiều cách phân loại cơ cấu quỹ tiền lơng nhng hiện nay quỹ tiền l-
ơng chủ yếu đợc phân loại theo hai cách sau đây:
* Cơ cấu quỹ tiền lơng theo đối tợng trả, ba gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản xuất
+ Quý tiền lơng quản lý
+ Quý tiền lơng phục vụ và phụ trợ
*Cơ cấu quỹ tiền lơng của ngời lao động theo tính chất của sản phẩm
hoàn công việc, bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm mới
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm truyền thống
+ Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
10
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
+ Quỹ tiền lơng bổ sung
Theo quy định hiện nay của nhà nớc, doanh nghiệp có quyền tự chủ xây
dựng quỹ tiền lơng nhng phải đợc cấp trên trực tiếp duyệt và giao đơn giá tiền l-
ơng cho đơn vị. Doanh nghiệp có quyền tự chọn hình thức trả lơng trên cơ sở
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nớc cho phép các
doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động thấp hơn lơng tối thiểu nhng cũng có

chính sách điều tiết đối với những ngời có thu nhập cao, nhà nớc xây dựng và
ban hành các thang, bảng lơng.
- Thang lơng: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những ng-
ời công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lơng gồm một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc
lơng đó.
- Bảng lơng: Về cơ bản giống nh thang lơng nhng có khác ở chỗ mức độ
phức tạp của công việc và mức độ phụ thuộc vào công suất thiết kế và qui mô
của doanh nghiệp.
- Mức lơng: Là số lợng tiền để trả công cho ngời lao động trong một đơn
vị thời gian( giờ, ngày, tuần, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng.
Thông thờng chỉ qui định mức lơng bậc một với hệ số của bậc tơng ứng.
Công thức tính nh sau:
L
i
= L
1
x H
i
( i= 1...n )
Trong đó:
L
i
: Mức lơng cơ bản phải tìm
L
1
: Mức lơng bậc 1
H
i
: Hệ số mức lơng phải tìm

Để tính quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp cần phải biết một số thông
tin cơ bản sau: Tổng số cán bộ công nhân viên, các hệ số điều chỉnh, các khoản
phụ cấp và đặc biệt là mức lơng tối thiểu.
Theo Nghị định 28/CP qui định mức tiền lơng tối thiểu là 144.000
đ/tháng. Mức lơng này không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của gia
đình ngời lao động. đến ngày 27/03/2000 chính phủ ra nghị định số 10/CP điều
chỉnh mức lơng tối thiểu tăng lên 180.000đ/tháng áp dụng trong cả nớc từ ngày
01/01/2000 Đây là một cố gắng rất lớn trong việc nâng cao tiền lơng và thu
nhập của ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế nớc ta có nhiều khó khăn.
Tuy nhiên ngay cả mức lơng tối thiểu này cũng cha đáp ứng đợc các điều kiện:
Tái sản xuất sức lao động, phát triển sức lao động về chất( nâng cao trình độ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
11
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
văn hoá,tinh thần, khoa học, kỹ thuật cho ngời lao động), chi phí để nuôi gia
đình ngời lao động và có tích luỹ.
Đến nay, có một số cơ quan đang áp dụng mức lơng tối thiểu là
210.000đ/tháng theo quy định của nhà nớc từ ngày 01/01/2001.
Để thoã mãn nhu cầu sinh hoạt cho ngời lao động và gia đình của họ,
chính phủ cần phải luôn quan tâm đến việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu để
đảm bảo đời sống cho ngời lao động theo quan điểm: Bảo đảm sự mền dẽo, linh
hoạt của tiền lơng theo những quy luật của thị trờng, kết hợp với những chính
sách kinh tế xã hội của nhà nớc.
II. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng
Trong cơ chế thị trờng, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động và đợc
tiền tệ hoá, nó chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trờng là do quan hệ
cung cầu về sức lao động, về giá cả hàng hoá dịch vụ. Vì vậy nó là nguồn sống
chủ yếu của ngời lao động, là một trong những yếu tố cấu thành chi phí cản
xuất kinh doanh.
Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lơng có hai chức năng cơ bản sau:

Thứ nhất, chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao đông cơ bắp và sức lao động tinh thần tồn tại trong cơ thể của con
ngời, là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.. Trong quá
trình lao động, sức lao động đợc hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản
phẩm. Để thu hút động viên nguồn lực của sản xuất vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội. mặt khác nhà nớc tạo môi trờng và điều kiện để ngời lao
động có việc làm và có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật chất tinh thần
cho ngời lao động.
Thực hiện chức này trớc hết tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động, thực
hiện trả lơng theo công việc. mức lơng tối thiểu là nền tảng chính cho tiền lơng
có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học...
Thứ hai, chức năng đòn bẩy kinh tế
Lợi ích kinh tế là một trong những hình thức biểu hiện các quan hệ kinh
tế của một chế độ kinh tế xã hội nhất định, là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh
tế của con ngời. Trong quá trình lao động chung, lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con ngời, là động lực mạnh mẽ nhất của
tiến bộ kinh tế xã hội.
Việc giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích kinh tế sẽ giải phóng mọi tiềm
năng của con ngời trong quá trình phát triển kinh tế. Trong ba loại lợi ích là:
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
12
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích của ngời lao động thì lợi ích của ngời lao
động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Nguồn lao
động là nguồn lực sản xuất, chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn
phát huy sức mạnh nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục têu kinh tế xã
hội. Vì vậy, tổ chức tiền lơng phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích ngời lao
động nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hoàn thành công việc tốt. Bảo
đảm sự công bằng xã hội: Trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng hoàn toàn bằng
tiền, có cơ cấu và quan hệ hợp lý, có phụ cấp thu hút và kích thích ngời lao

động. Đồng thời cần mở rộng và áp dụng linh hoạt các hình thức tiền thởng.
Với ý nghĩa và chức năng cơ bản trên, vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện:
+ Về kinh tế: Tiền lơng đóng vai trò ổn định và phát triển kinh tế gia
đình. Nếu tiền lơng không đủ trang trải, mức sống ngời lao động giảm sút thì họ
sẽ kiếm việc làm thêm ngoài doanh nghiệp nh vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả làm
việc tại doanh nghiệp của họ. Ngợc lại, sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yên
tâm, phấn khởi làm việc và tăng năng suất lao động.
+ Về chính trị- xã hội: Có thể nói tiền lơng là nhân tố quan trọng tác động
đến chính tri - xã hội. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lạ, sẽ làm
cho công nhân không tha thiết với công việc, chán nản với doanh nghiệp, oán
trách xã hội, mất lòng tin với doanh nghiệp. Để phát huy đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng, doanh nghiệp cần phải thực hiện đợc các vấn đề sau:
* Xác định quỹ lơng toàn doanh nghiệp trong năm
* Xác định mức lơng bình quân cho một cán bộ công nhân viên trong
năm
* Đề ra những biện pháp làm tăng quỹ tiền lơng và tiền lơng bình quân
trên cơ sở tăng khả năng tạo nguồn tiền lơng.
* Xác định phơng thức phân phối tiền lơng nội bộ, căn cứ vào nguyên tắc
phân phối lao động
* Bốn vấn đề trên phải đợc tiến hành trong một hệ thống nhất các lợi ích
của doanh nghiệp, của ngời lao động và của toàn xã hội.
III. Công tác định mức và thù lao lao động
1. Công tác định mức lao động
Định mức lao động là lợng hao phí lao động lớn nhất đợc quy định để
chế tạo một sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
13
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
chất lợng trong các điều kiện tổ chức, kỷ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội
nhất định.

Định mức lao động đợc gọi là có khoa học khi định mức đợc nghiên cứu
và xây dựng thoã mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, về mặt kỷ thật - công nghệ. Định mức lao động khoa học phải
đảm bảo sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị sản xuất trên cơ sở trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động tiên tiến, khai thác đợc tiềm năng vốn có của
ngời lao động.
Thứ hai, về mặt kinh tế. Định mức lao động khoa học phải đảm bảo sử
dụng hợp lý lực lợng lao động cũng nh các nguồn lực khác với chi phí kinh
doanh và giá thành hạ nhất.
Thứ ba, về mặt tâm lý. Định mức lao động phải đảm bảo các thao tác
của ngời lao động hợp lý nhất, phù hợp nhất với khả năng tâm sinh lý của ngời
lao động, có tính đến chế độ dinh dỡng và nghỉ ngơi hợp lý.
1.1 Các loại định mức lao động
Hiện nay trong các doanh nghiệp sử dụng một số loại định mức lao động
chủ yếu sau:
- Định mức thời gian: Định mức thời gian quy định thời gian tối đa cần
thiết để hoàn thành việc chế tạo một đơn vị sản phẩm (công việc, bộ phận, chi
tiết) trong các điều tổ chức, kỷ thuật, kinh tế và tâm sinh lý nhất định.
- Định mức sản lợng: Định mức sản lợng quy định số lợng sản phẩm( bộ
phận, chi tiết, bớc công việc) tối thiểu trong một đơn vị thời gian với các điều
kiện tổ chức, kỷ thuật, kinh tế và tâm sinh lý nhất định.
- Định mức phục vụ: Định mức phục vụ là quy mô tối thiểu của một hoạt
động chính cụ thể đợc quy định cho một (một số) lao động đảm nhận nhiệm vụ
phục vụ để hoạt động chính diễn ra bình thờng.
Ngoài ra nếu hiểu tổ chức theo nghĩa rộng, cả tổ chức bộ máy quản trị thì
còn có định mức quản trị, tiêu chuẩn định biên...
1.2. ý nghĩa của công tác định mức lao động
Định mức lao động khoa học, sát thực tế hoạt động của từng bộ phận
trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức lao động nói
riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Vai trò của định mức lao động đợc

biểu hiện cụ thể ở các mặt sau:
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
14
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
+ Đinh mức lao động là căn cứ để xác định số lợng lao động cần thiết ở
mỗi bộ phận và toàn doanh nghiệp. Đây chính là một trong các cơ sở để xác
định cầu lao động.
+ Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công , hiệp tác lao động
ở từng bộ phận và trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
+ Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động cũng nh
các bộ phận kế hoạch khác của doanh nghiệp.
+ Định mức lao động là cơ sở để đánh giá kết quả lao động, thực hiện
khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân,
bộ phận và toàn doanh nghiệp.
+ Định mức lao động là cơ sở để kiểm tra các hoạt động ở phạm vi từng
bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của công tác định mức lao động
Công tác định mức lao động trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ cấu thời gian lao động và các nhân tố ảnh hởng
đến định mức lao động để xây dựng định mức lao động ở mọi bộ phận trong
doanh nghiệp.
Thứ hai, ban hành hệ thống định mức làm cơ sở cho công tác tổ chức lao
động và các hoạt động quản trị khác.
Thứ ba, thờng xuyên nghiên cứu bổ sung các định mức mới cho các
công việc mới phát sinh và bổ sung vào hệ thống định mức đã ban hành.
Thứ t, sử dụng các phơng pháp thích hợp để thờng xuyên đánh giá lại,
phát hiện những định mức đã trở thành không cồn phù hợp để xây dựng lại hoặc
thực hiện những điều chỉnh cần thiết.
Thứ năm, phổ biến và hớng dẫn định mức đã ban hành cho ngời lao động

để họ có hiểu biết đúng đắn, biết thực hiện các thao tác lao động khoa học đối
với công việc của mình, đảm bảo thực hiện đợc các định mức đã ban hành.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
15
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2. Xây dựng hệ thống định mức lao động
2.1 Cơ cấu thời gian lao động
2.1.1 Thời gian đa vào định mức lao động
2.1.1.1 Thời gian tác nghiệp
Thời gian tác nghiệp là thời gian trực hoàn thành công việc( các bớc công
việc cụ thể, chi tiết, bộ phận, sản phẩm). Thời gian tác nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ thời gian ca làm việc.
Thời gian tác nghiệp đợc chia thành thời gian chính và thời gian phụ.
Thời gian chính: Là thời gian làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất
cơ lý hoá... của đối tợng lao động theo yêu cầu của thiết kế công việc. Tuỳ từng
loại công việc, ở từng doanh nghiệp cụ thể mà trong thời gian chinh công nhân
có thể thao tác bằng tay, bằng máy hay kết hợp cả hai hình thức trên.
Thời gian phụ: Là thời gian công nhân dùng cho các hoạt động cần thiết
để thực hiện thời gian chính một cách có hiệu quả. Tuỳ từng ngành nghề mà
trong thời gian phụ công nhân thực hiện các công việc mang sắc thái phù hợp.
Chẳng hạn, thời gian phụ của sản xuất cơ khí thờng là thời gian gá lắp phôi
hiệu, đo đạc, kiểm tra...
2.1.1.2 Thời gian chuẩn kết
Thời gian chuẩn kết là thời gian cần thiết mà ngời lao động dành để tiến
hành chuẩn bị các điều kiện cần thiết trớc khi thực hiện công việc và thời gian
cần thiết để thực hiện các công việc trớc khi kết thức nhiệm vụ.
Thời gian chuẩn kết bao gồm các loại thời gian cần thiết để thực hiện các
công việc sau:
- Nhận nhiệm vụ và các tài liệu cũng nh các hớng dẫn kỷ thuật liên quan
- Nhận dụng cụ, đồ gá lắp, phôi liệu cũng nh các dụng cụ khác phục vụ

cho việc thực hiện các nhiệm vụ
- Nghiên cứu nhiệm vụ và các thao tác cần thiết khi thực hiện các nhiệm
vụ
- Điều chỉnh máy móc, thiết bị, lắp đặt đồ gá.
- Sản xuất thử theo đúng các yêu cầu nhiệm vụ
- Vệ sinh nơi làm việc, kiểm kê số lợng sản phẩm tạo ra, phế phẩm và
nguyên vật liệu thừa
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
16
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- Bàn giao sản phẩm, phế phẩm, nguyên vật liệu thừa cũng nh các tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ.
2.1.1.3 Thời gian phục vụ nơi làm việc
Thời gian thực phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để thực hiện các
công việc trông nom và đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt
thời gian ca làm việc. Thời gian phục vụ nơi làm việc bao gồm thời gian phục
vụ có tính chất tổ chức và thời gian phục vụ có tính chất kỷ thuật.
Thời gian phục vụ có tính chất tổ chức gắn với việc thực hiện các công
việc nh giao nhận ca, kiểm tra thiết bị và đối tợng lao động, quét dọn nơi làm
việc,...
Thời gian phục vụ có tính kỷ thuật gắn với các công việc kỷ thuật nh điều
chỉnh lại máy móc thiết bị, thay dầu mỡ, mài sửa dụng cụ (dao,...),...
Thông thờng thời gian phục vụ nơi làm việc đợc tính toán để giao cho
công nhân phụ thực hiện đồng thời cho một số nơi làm việc nhất định.
2.1.1.4 Thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu
Thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu là thời gian nghỉ cần thiết cho một ca
làm việc để ngời công nhân phục hồi sức khoẻ, giải quyết các nhu cầu sinh lý,...
Thời gian nghỉ giải lao thờng đợc xác định trên cơ sở phân tích các nhân
tố gây mỏi mệt nh sự căng thẳng về cơ bắp, sức tinh thần, nhiệt độ, độ ồn, độ
ẩm,... của môi trờng, tính chất đơn điệu của công việc,...

2.1.2 Thời gian không đa vào định mức
Thời gian không đa vào định mức là thời gian ngời công nhân tiêu phí
cho các công việc không cần thiết và không hợp lý trong ca làm việc. Đó thờng
là:
Thời gian gắn với công việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất, công
nhân chính làm việc của công nhân phụ, công nhân làm các công việc không đ-
ợc giao, công nhân sản xuất ra phế phẩm,...
Thời gian lãng phí do ngời lao động vi phạm kỷ luật lao động: đi muộn,
về sớm, làm việc riêng, bỏ nơi làm việc không có lý do chính đáng,...
Thời gian lãng phí do các nguyên nhân tổ chức- kỷ thuật: h hỏng máy
móc thiết bị ngoài dự kiến, chờ đợc cung cấp các điều kiện sản xuất ( mất điện,
nớc, thiếu nguyên vật liệu,...).
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
17
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Nghiên cứu các loại thời gian tổn thất này nhằm tìm ra các giải pháp
khắc phục, tiến tới xoá bỏ chúng.
2.2 Các phơng pháp nghiên cứu thời gian lao động và xây dựng định
mức lao động
Để nghiên cứu cơ cấu thời gian lao động có thể sử dụng nhiều phơng
pháp khác nhau.
2.2.1 Căn cứ vào đối tợng thực hiện
- Phơng pháp quan sát trực tiếp: là phơng pháp ngời nghiên cứu trực tiếp
nghiên cứu tại hiện trờng.
- Phơng pháp quan sát gián tiếp: là phơng pháp sử dụng cá thiết bị quan
sát thích hợp hoặc ngời công nhân thực hiện nhiệm vụ sản xuất tự ghi chép.
2.2.2 Căn cứ vào phơng tiện sử dụng
- Phơng pháp nghiên cứu bằng phơng tiện thô sơ nếu trong quá trình
quan sát, nghiên cứu chỉ sử dụng các phơng tiện thô sơ nh đồng hồ đeo tay,
đồng hồ bấm giây,...

- Phơng pháp nghiên cứu bằng phơng tiện hiện đại nếu trong quá trình
quan sát, nghiên cứu sử dụng các phơng tiện hiện đại nh máy quay phim, chụp
ảnh,...
2.2.3 Căn cứ vào tính chất cụ thể của đối tợng
- Phơng pháp chụp ảnh thời gian làm việc là phơng pháp quan sát ghi
chép việc sử dụng thời gian làm việc của công nhân trong một khoảng thời gian
nhất định, thờng là một ca làm việc. Chụp ảnh thời gian làm việc nhằm nghiên
cứu tổng hợp cơ cấu thời gian của một ca làm việc để có giải pháp giảm và tiến
tới xoá bỏ thời gian lãng phí ngoài định mức, tạo điều kiện cho ngời lao động đ-
ợc nghỉ ngơi phù hợp.
- Phơng pháp bấm giờ là phơng pháp nghiên cứu cụ thể hao phí thời gian
khi công nhân tại một nơi làm việc thực hiện một bớc công việc cụ thể nào đó.
Đây là cơ sở để hình thành định mức và hớng dẫn thao tác hợp lý cho công
nhân thực hiện.
Dù nghiên cứu theo phơng pháp nào thì ngời nghiên cứu phải chuẩn bị tốt
cả đối tợng, dụng cụ cần thiết, quan sát và ghi chép với mức lặp lại cần thiết
cũng nh phải biết xử lý số liệu ghi chép đợc.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
18
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2.2.4 Căn cứ vào tính chất cụ thể của công việc
- Phơng pháp thống kê- kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng định mức
lao động trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu thống kê kết hợp với kinh nghiệm
của cán bộ xây dựng định mức. Phơng pháp này tuy đơn giản, đỡ tốn kém nhng
có hạn chế là thiếu chính xác, dễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả
nhân tố lạc hậu trong định mức.
- Phơng pháp phân tích xây dựng định mức lao động trên cơ sở phân tích
một cách khoa học các điều kiện sản xuất, kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, tâm sinh lý
và xã hội có tính đến kinh nghiệm và phơng pháp lao động khoa học, hợp lý. Có
thể tiến hành phơng pháp điều tra phân tích hoặc tính toán phân tích. để tiến

hành theo phơng pháp này sẽ phải trên cơ sở phân tích thực trạng bớc công việc
để thiết kế lại nó với các phơng pháp thao tác tiên tiến rồi từ đó xác định định
mức lao động. Tuy phức tạp, tốn kém nhng phơng pháp này cho phép xây dựng
đợc hệ thống định mức đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.
- Phơng pháp xây dựng định mức trên cơ sở các tiêu chuẩn có sẵn. theo
phơng pháp này các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng đợc định mức các
loại dựa vào các tiêu chuẩn mức tơng ứng đã có. Phơng pháp này đơn giản, đảm
bảo định mức tiên tiến và hiện thực nhng phải có điều kiện là đã có sẵn các bộ
định mức chuẩn phù hợp với từng ngành nghề.
3. Thù lao lao động
3.1. Khái niệm
Trong cơ chế kinh tế thị trờng thuê mớn và sử dụng lao động đợc thực
hiện trên cơ sở hợp đồng lao động ký kết giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động. Mọi điều khoản hai bên ký kết phải phù hợp với bộ luật lao động.
Thông thờng trong các điều khoản đó có các quy định về việc doanh nghiệp
thực hiện chế độ thù lao lao động đối với ngời lao động. Thù lao lao động thờng
đợc biểu hiện ở các hình thức tiền lơng và tiền thởng.
Khi phân tích đặc điểm của lao động đã chỉ rõ sức lao động không phải
là phạm trù cố định, tiềm năng lao động của ngời lao động là rất lớn và rất khác
nhau ở mỗi ngời lao động khác nhau.Điều này dẫn đến việc thù lao lao động
đúng đắn và hợp lý sẽ có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng
lao động. Khai thác đúng tiềm năng lao động không phải chỉ đem lại hiệu quả
và sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
19
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
thần tơ lớn cho ngời lao động. Khi thực hiện thù lao lao động cần hết sức lu ý
đặc điểm này. Ngợc lại, sẽ kìm hãm năng lực lao động của ngời lao động, đồng
thời pháp luật cho phép ngời lao động đi tìm công việc ở doanh nghiệp khác nếu
họ thấy khả năng phát triển ở nơi khác là tốt hơn.

3.2. Nguyên tắc xây dựng công tác thù lao lao động
Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, khai thác đợc tiềm năng của
ngời lao động, đúng các quy định của pháp luật và mang tính cạnh tranh cao
trong cơ chế cơ chế thị trờng, công tác thù lao lao động của doanh nghiệp phải
đợc xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau :
Thứ nhất, nguyên tắc phân phối theo lao động.
Đây là nguyên tắc cao nhất trong thù lao lao động và phân phối tiền lơng
vì chỉ có trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lơng mới
thực sự trở thành đòn bẩy kích thích ngời lao động, khai thác đợc tiềm năng lao
động của họ.
Tuy nhiên, tìm đợc một thớc đo thực sự khách quan để trả lơng là một
công việc rất khó khăn. Các phơng pháp, tiêu chuẩn phân công lao động và xác
định tiền lơng đều phải dựa trớc hết vào Khả năng lao động của ngời lao
động cũng nh các điều kiện lao động tiêu chuẩn. trong khi khả năng của ngời
lao động nhiều khi không đợc chứng minh trong thực tế. Mặt khác, điều kiện
lao động thực tế về máy móc, thiết bị, vệ sinh công nghiệp, ... tại các nơi làm
việc khác nhau lại không giống nhau. những điều này hiển nhiên lại gây ra khó
khăn rất lớn cho việc xây dựng mức lơng cụ thể đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động. Phần lớn ngời lao động lại không có kiến thức và cũng
không đánh giá cụ thể nguyên nhân nào đã dẫn đến mức lơng họ đợc lĩnh ở mức
nh vậy; cái họ thờng làm nhất là so sánh giữa mức lơng của họ với mức lơng
của những ngời khác xung quanh, đặc biệt là những ngời có các khả năng t-
ơng đơng với bản thân họ.
Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải hết sức thận trọng trong việc
đánh giá những đòi hỏi về trí lực và thể lực đối với mỗi công việc, xác định độ
phức tạp của mỗi công việc cụ thể, đánh giá kết quả công việc mà mỗi ngời lao
động hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu và đa vào thực hiện hệ thống định mức
lao động đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. Mặt khác, cũng phải chú ý sử dụng
các hình thức tiền lơng đúng nơi, đúng công việc.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B

20
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Thứ hai, kết hợp nguyên tắc phân phối theo lao động với các vấn đề xã
hội khác.
Không thể áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc, mọi
nơi, cho mọi công việc. Đối với những trờng hợp sau đây phải trả lơng không
căn cứ vào kết quả lao động của ngời lao động: tiền lơng phân biệt theo thâm
niên công tác ; tiền lơng phân biệt theo hoàn cảnh gia đình; tiền lơng và có thể
có thêm phụ cấp cho thời gian nghỉ phép; tiền lơng trả cho thời gian nghỉ tết,
nghỉ lễ, nghỉ chủ nhật; tiền lơng trả cho thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, ... ; tiền
lơng trả trong trờng hợp ngời lao động không tạo ra đợc mức năng suất tối thiểu
cần thiết ; tiền lơng trả cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ, ...
Thứ ba, nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh
doanh nghiệp chỉ có thể phát triển đợc nếu thu hút đợc và giữ đợc những
ngời lao động giỏi, có tiềm năng lao động ngày càng phát triển ở lại làm việc
cho doanh nghiệp. Muốn vậy, nguyên tắc thù lao lao động của doanh nghiệp
phải mang tính cạnh tranh.
Nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi xây dựng triết lý kinh doanh, doanh
nghiệp đã phải chú ý xác định thái độ c xử đúng đắn với những ngời lao động.
Trong từng giai đoạn phát triển giá trị cần đạt của doanh nghiệp đối với những
ngời lao động phải đợc coi trọng.
Khi thực hiện chế độ thù lao lao động sẽ dễ dàng nếu kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển nh dự kiến. điều đáng quan tâm ở giai đoạn này chỉ là
phải luôn chú ý phân tích và so sánh chế độ thù lao của doanh nghiệp với chế
độ thù lao của các đối thủ cạnh tranh. Lúc gặp khó khăn, doanh nghiệp phải biết
đa ra các chính sách thù lao lao động thích hợp dựa trên cơ sở biết gìn giữ Chữ
tín của mình. Điều này tất phải động chạm đến tổng thể phân phối lợi ích giữa
ba chủ thể : chủ sở hữu, bộ máy quản trị và ngời lao động trong doanh nghiệp.
4. Chế độ tiền lơng hiện hành
4.1 Khái quát

Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng, chế độ tiền lơng của ngời lao động đã đợc nhà nớc quan tâm sửa đổi cùng
với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
21
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Nhà nớc ta đã coi tiền lơng là giá trị sức lao động: tiền lơng là giá cả
sức lao động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động phù hợp với quan hệ trong nền kinh tế thị trờng. Quan điểm từng bớc
tiền tệ hóa tiền lơng đã đợc chú ý.
Trong chính sách tiền lơng mới đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà n-
ớc đã chú ý đến mục tiêu đa tiền lơng trở thành thu nhập chính của ngời lao
động ; mức lơng phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ...
Cần chú ý rằng trong chế độ tiền lơng hiện hành Nhà nớc chỉ hớng dẫn
chứ không bắt buộc các doanh nghiệp ( kể cả các doanh nghiệp Nhà nớc ) phải
trả mức lơng cụ thể cho ngời lao động. Việc quy định mức lơng tối thiểu mang
tính pháp lý chung cho mọi loại hình pháp lý của doanh nghiệp là cần thiết
nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động.
4.2 Chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp
4.2.1 Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân sản xuất trong doanh
nghiệp. Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Thứ nhất, tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật. Tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật là
văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành
nghề của công nhân.
Thứ hai, thang lơng. Thang lơng là bảng xác định mối quan hệ về tiền l-
ơng giữa các công nhân cùng nghề( nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ.
Trong thang lơng, hệ số lơng cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc

giản đơn nhất mấy lần.
Ví dụ:
Thang lơng của ngành cơ khí, điện, điện tử- tin học
Nhóm lơng Bậc
1 2 3 4 5 6 7
Cơ khí 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28
Điện 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
22
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Điện tử- tin học 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73
Thứ ba, Mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng tháng
trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất. Những công việc đơn giản
nhất không cần ngời lao động có trình độ đào tạo cũng làm đợc. Cơ cấu mức l-
ơng tối thiểu thờng bao gồm tiền trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng trong
nhà, đi lại, học tập, chữa bệnh, chi phí nuôi một ngời ăn theo,...
Ngoài ra, ngời lao động còn đợc tính thêm các loại phụ cấp: Khu vực,
độc hại, trách nhiệm, làm đêm, khuyến khích, đắt đỏ và lu động.
4.2.2 Chế độ tiền lơng chức danh
Chế độ tiền lơng chức danh áp dụng cho các nhà quản trị cũng nh những
ngời đợc đào tạo kỷ thuật ở trình độ nhất định của doanh nghiệp. Chế độ tiền l-
ơng chức danh bao gồm ba yếu tố cấu thành:
Thứ nhất, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp
Thứ hai, bảng hệ số chức danh
Thứ ba, Mức lơng tháng tối thiểu
Ngoài ra, những ngời hởng lơng chức danh cũng đợc hởng phụ cấp thích
hợp với điều kiện, môi trờng làm việc của họ.
IV. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.

1.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công
việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất của sản xuất nếu thực hiện việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo
chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình
thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao
động mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
23
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian.
1.2.1. Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Công thức tính nh sau :
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc

L
CB
: Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian
T : Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động
Có 4 loại lơng thời gian đơn giản :
+ Tiền lơng tháng : là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định
trên cơ sở tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định
trên cơ sở tiền lơng tháng chia cho 26 ngày
+ Tiền lơng giờ : là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại điều 68 của bộ luật
lao động.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
chung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.2. Trả lơng theo thời gian có thởng :
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
24
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra, còn
áp dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất l-
ợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian

đơn giản ( mức lơng cấp bậc ) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng
với tiền thởng.
Lơng thời gian đơn giản, trong chế độ trả lơng này không những phụ
thuộc vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc.
Vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan tân đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lơng
này ngày càng mở rộng.
1.2.3. Hình thức trả lơng theo thời gian có tính đến hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc
hởng còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua
phần lơng theo trách nhiệm của mỗi ngời đó là sự đảm nhân công việc có tính
chất độc lập nhng quyết đinh đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ đã hoàn thành. đây
là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm :
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành.
điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
25

×