Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp kinh tế và kỹ thuật giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.99 KB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









TRẦN VĂN CAO


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KINH TẾ - KỸ THUẬT
GI
ẢM THIỂU RỦI RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG S
ẢN XUẤT RAU TẠI MỘT SỐ TỈNH
ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ



HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Văn Cao








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Viện ñào tạo sau ñại học. ðặc biệt là các thầy cô
trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, những người ñã truyền ñạt
cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến TS Nguyễn Phượng Lê, người
hướng dẫn khoa học ñã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm tới các cơ quan: Chi cục BVTV thành phố Hà
Nội và Chi cục BVTV Thái Bình, UBND các huyện ðông Anh, Gia Lâm,
Quỳnh Phụ, UBND các xã ðông Dư, Tiên Dương, Quỳnh Hội và Quỳnh Hải ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho
ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các hộ nông dân xã ðông Dư, xã Tiên
Dương, xã Quỳnh Hội, xã Quỳnh Hải cùng các cán bộ quản lý thuốc BVTV trên
ñịa bàn các xã ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin phục
vụ ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Văn Cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI
RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT RAU 5
2.1 Cơ sở lý luận về giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất rau
5
2.1.1. Thuốc bảo vệ thực vật và phân loại thuốc bảo vệ thực vật 5
2.1.2. Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật 9
2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới con người và môi trường 11
2.1.4. Giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật 14

2.1.6. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất rau
16
2.2.1 Kinh nghiệm của thế giới trong giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật 16
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


iv

2.2.2 Giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại Việt Nam 17
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 20
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 20
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 21
3.2 Phương pháp nghiên cứu 23
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 23
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 24
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 28
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích ñánh giá 29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV và giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong
sản xuất rau 31
4.1.1 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại ñiểm nghiên cứu 31
4.1.2 Nhận thức của người sản xuất rau ñối với thuốc bảo vệ thực vật và
rủi ro thuốc bảo vệ thực vật 33
4.1.3 Ứng xử của người sản xuất về giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong
sản xuất rau 41
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện các giải pháp giảm thiểu rủi ro
thuốc BVTV trong sản xuất rau 50

4.2.1 Các yếu tố từ phía người sản xuất 50
4.2.2 Các yếu tố từ cơ quan quản lý nhà nước 57
4.2.3 Vai trò của cộng ñồng trong quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 62
4.3 Một số giải pháp kinh tế – kỹ thuật ñể giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV
trong sản xuất rau
63
4.3.1 Giải pháp kĩ thuật 63
4.3.2 Giải pháp kinh tế 67
4.3.3 Giải pháp quản lý tổng hợp 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


v

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 Kiến nghị 73
5.2.1 ðối với hộ sản xuất 73
5.2.2 ðối với các cơ quan quản lý thuốc bảo vệ thực vật 74
5.2.3 ðối với các cấp chính quyền ñịa phương 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Vị trí ñịa lý của các xã nghiên cứu 20

Bảng 3.2 Thông tin cơ bản về các xã nghiên cứu 23
Bảng 3.3 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 24
Bảng 3.4 Tổng số hộ ñiều tra 25
Bảng 3.5 Tổng số cán bộ ñiều tra 26
Bảng 4.1 Cơ cấu các loại thuốc người sản xuất thường sử dụng trong sản
xuất rau tại Hà Nội và Thái Bình. 31
Bảng 4.2 Tính tổng lượng phun của người sử dụng thuốc BVTV (tính
trên một hộ sản xuất rau)
33
Bảng 4.3 Hiểu biết của người sản xuất rau về thuốc BVTV 34
Bảng 4.4 Nguồn tiếp cận thông tin về thuốc BVTV 36
Bảng 4.5 ðánh giá của người sản xuất rau về mức ñộ rủi ro thuốc bảo vệ
thực vật cho con người
37
Bảng 4.6 ðánh giá của người sản xuất rau về nhóm người chịu rủi ro từ thuốc
BVTV 38
Bảng 4.7 ðánh giá của người sản xuất rau về mức ñộ rủi ro thuốc bảo vệ
thực vật cho môi trường
39
Bảng 4.8 ðánh giá của người sản xuất rau về mức ñộ ảnh hưởng của thuốc
BVTV ñến các yếu tố môi trường 40
Bảng 4.9 Căn cứ quan trọng nhất khi chọn thuốc của người sản xuất 42
Bảng 4.10 Ứng xử của người sản xuất rau với việc ñọc nhãn thuốc trước
khi phun
43
Bảng 4.11 Thông tin người sản xuất rau thường quan tâm khi ñọc nhãn mác
(% trên tổng số người có ñọc nhãn mác)
44
Bảng 4.12 Ứng xử của người sản xuất rau khi phối trộn các loại thuốc 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



vii

Bảng 4.13 Tỷ lệ người sản xuất rau sử dụng bảo hộ lao ñộng 47
Bảng 4.14 Ứng xử của người sản xuất rau sau khi phun thuốc 49
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của ñộ tuổi ñến nhận thức và ứng xử của người sản
xuất rau trong việc sử dụng thuốc BVTV 52
Bảng 4.16 Sự khác biệt về trình ñộ học vấn ñến nhận thức và ứng xử của
người sản xuất rau trong việc sử dụng thuốc BVTV
53
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của việc tham gia các lớp tập huấn ñến nhận thức và
ứng xử của người sản xuất rau trong việc sử dụng thuốc BVTV 55
Bảng 4.18 Sự khác biệt về nhận thức giữa nhóm giới trong việc sử dụng
thuốc BVTV
56
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của hoạt ñộng tuyên truyền của ñịa phương ñến giảm
thiểu rủi ro thuốc BVTV 58
Bảng 4.20 Tần suất phối hợp giữa các ñơn vị trong quá trình thanh tra của
thanh tra chi cục BVTV Hà Nội và Thái Bình
59
Bảng 4.21 Tổ chức hoạt ñộng thanh tra trong giai ñoạn 2009 - 2011 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

Sơ ñồ 2. 1 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người và môi trường 11

Hình 4.1 Số người sản xuất rau sử dụng bảo hộ lao ñộng 48

Hộp 1: Người ăn rau cũng ñáng lo 38
Hộp 2: Lâu rồi không ñược bắt cua ở ñồng 41


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
RAT Rau an toàn
VietGAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn tại Việt Nam
ðVT ðơn vị tính





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Rau là nguồn thực phẩm thiết yếu, cung cấp nhiều loại vitamin quan trọng
cho ñời sống con người. Song các loại rau cũng là ñối tượng cây trồng thường
xuyên bị nhiều loài dịch hại (sâu, bệnh, cỏ dại ) phá hại nghiêm trọng trong sản
xuất. ðể giữ ñược năng suất rau và tăng lợi nhuận thu ñược, không ít người trồng
rau ñã lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), ñặc biệt các loại thuốc hoá học.
Thực trạng sản xuất rau hiện nay cho thấy nhiều người dân ñã tăng số lần phun
thuốc, tăng nồng ñộ hoặc liều lượng thuốc, tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc, dùng
thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc quá hạn sử dụng, thuốc ngoài danh mục, sử
dụng thuốc không theo nguyên tắc bốn ñúng, không ñảm bảo thời gian cách
ly…ñã diễn ra ở nhiều nơi.
Việc lạm dụng thuốc hoá học BVTV ñã dẫn ñến hậu quả tai hại gây
ngộ ñộc cho người sử dụng thuốc, ñể lại lượng thuốc tồn dư trong nông sản
vượt quá mức cho phép gây ngộ ñộc thực phẩm cho người tiêu dùng, gây hiện
tượng chống thuốc và ảnh hưởng xấu ñến ñời sống của sinh vật có ích. ðồng
thời lạm dụng thuốc BVTV trên rau còn dẫn ñến tình trạng ô nhiễm nguồn
nước, ñất trồng trọt, không khí, môi trường lâu dài và sự cân bằng sinh thái.
Ước tính lượng thuốc BVTV ñược hấp thu bởi các loài sâu bệnh chỉ chiếm tới
1 ñến 75%, lượng còn lại thẩm thấu trong ñất, nước và phát tán trong không
khí (OECD, 2003). Vụ Y tế dự phòng (Bộ Y tế) ñã chỉ rõ, ngộ ñộc thuốc
BVTV là một trong mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất tại các bệnh
viện, chỉ sau cao huyết áp, bệnh phổi và tai nạn giao thông. Phần lớn những
ngộ ñộc này xuất phát từ việc người sản xuất nhận thức và sử dụng thuốc
BVTV không ñúng quy cách, ước tính có 15-29 triệu người thường xuyên tiếp
xúc với thuốc BVTV, nguy hại hơn, 70% trong số này có triệu chứng ngộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



2

ñộc. ðiều này cho thấy rủi ro về thuốc BVTV ñang diễn ra rất nghiêm trọng
ñối với cả người sản xuất và người tiêu dùng rau – ñặc biệt là người sản xuất
– những người trực tiếp tiếp xúc với thuốc BVTV, ñã ñến lúc thực sự cần
có những giải pháp tích cực nhằm giảm thiểu tình trạng này.
Về rủi ro thuốc BVTV. Có thể hiểu rủi ro thuốc BVTV là những tác
ñộng tiêu cực ngoài ý muốn của con người mà con người có thể nhận thức
ñược và hoàn toàn có thể phòng tránh và giảm thiểu ñược trong quá trình sử
dụng thuốc BVTV ñể phòng trừ dịch hại cho cây trồng. Có nhiều nghiên cứu
ñã ñược tiến hành xoay quanh vấn ñề thuốc BVTV và rủi ro thuốc BVTV như
nghiên cứu nhận thức và ứng xử của người dân trồng rau về rủi ro thuốc
BVTV (ðỗ Kim Chung, 2010), thực trạng và hậu quả của sử dụng thuốc trừ
sâu trong sản xuất nông nghiệp ở Nam ðịnh (Phạm Kim Ngọc, 2010). Hầu
hết các nghiên cứu ñều phản ánh thực trạng rủi ro thuốc BVTV và những
nguyên nhân gây ra rủi ro từ phía người sử dụng trên phương diện kinh tế xã
hội hoặc phương diện kỹ thuật. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu
giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau trên cả hai phương
diện kinh tế và kỹ thuật.
Câu hỏi ñặt ra là:
- Thực trạng sử dụng thuốc BVTV và nhận thức của người dân về rủi
ro và giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau như thế nào?
- Những nguyên nhân gì dẫn tới khả năng rủi ro thuốc BVTV trong sản
xuất rau?
- Những giải pháp nào nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất rau ñã
ñược thực hiện ở các ñiểm nghiên cứu.
- Hoàn thiện các giải pháp giảm thiểu rủi ro cần có ñề xuất gì?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



3

Hà Nội và Thái Bình là hai vùng sản xuất lương thực và rau màu lớn của
vùng ñồng bằng sông Hồng, trong ñó rau ñang ñược coi là loại hàng hoá mang
lại thu nhập cao cho người sản xuất. Cùng với việc mở rộng quy mô và thâm
canh tăng năng suất trong sản xuất rau, phân bón hóa học và thuốc BVTV cũng
ngày ñược sử dụng gia tăng cả về số lượng và chủng loại. Việc tìm kiếm giải
pháp kinh tế - kỹ thuật ñể giảm thiểu rủi ro của thuốc BVTV trong sản xuất rau
là một vấn ñề cấp bách có tính thời sự hiện nay ñáp ứng yêu cầu cấp thiết của
mọi người trong toàn xã hội. ðó là lý do tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu giải
pháp kinh tế - kỹ thuật giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau tại
một số tỉnh ñồng bằng sông Hồng”. Giải pháp của vấn ñề nghiên cứu này
không chỉ góp phần giảm thiểu những rủi ro do thuốc BVTV gây ra cho người
sản xuất rau mà còn góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm rau, giảm lượng
thuốc BVTV tồn dư trong rau, ñồng thời giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực
ñối với người tiêu dùng rau và môi trường sinh thái.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng rủi ro thuốc BVTV và ñề ra các giải pháp kinh
tế - kỹ thuật ñể giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro thuốc BVTV và
giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau.
- Thực trạng sử dụng thuốc BVTV, nhận thức và ứng xử của người dân
về giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong sản xuất rau
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV.
- ðề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi ro thuốc
BVTV trong sản xuất rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



4

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trong
sản xuất rau.
- Chủ thể nghiên cứu là người sản xuất rau, ñặc biệt là những người
tiếp xúc trực tiếp với thuốc BVTV.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu nhận thức của người
dân, ñặc biệt là người sản xuất về rủi ro thuốc BVTV và giảm thiểu rủi ro
thuốc BVTV. Bên cạnh ñó, rủi ro thuốc BVTV tạo ra ñồng thời bởi 2 yếu tố
ñó là: chất ñộc hại (H) và sự tiếp xúc (E), vì vậy nghiên cứu này tập trung
nhiều vào các loại thuốc ñã ñược sử dụng và các biện pháp liên quan ñến sự
tiếp xúc.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn xã ðông Dư
(huyện Gia Lâm) và xã Tiên Dương (huyện ðông Anh) thuộc thành phố Hà
Nội; xã Quỳnh Hải và Quỳnh Hội (huyện Quỳnh Phụ) tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 9/2011 ñến
tháng 11/2012 (14 tháng).
Thời gian thu thập thông tin thứ cấp trong 3 năm: từ năm 2009 ñến năm 2011.
Thời gian thu thập thông tin sơ cấp trong 2 năm 2011 và 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢM

THI
ỂU RỦI RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN
XU
ẤT RAU


2.1 Cơ sở lý luận về giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất rau
2.1.1. Thuốc bảo vệ thực vật và phân loại thuốc bảo vệ thực vật
a, Thuốc bảo vệ thực vật
Theo cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), thuốc bảo vệ thực vật là
“bất kỳ chất hoặc hợp chất dùng ñể ngăn chặn, tiêu diệt hoặc kiểm soát các
sâu bệnh. Sâu bệnh bao hàm các loại: sâu, chuột, các loại ñộng vật khác, các
loài thực vật không mong muốn (cỏ), nấm, vi sinh vật như vi khuẩn và virus.”
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
thì thuốc bảo vệ thực vật là: “Bất kỳ chất hoặc hợp chất nào ñược dùng ñể ngăn
chặn, tiêu diệt hoặc kiểm soát côn trùng bao gồm sinh vật gây bệnh ở người hay
ñộng vật, các loài thực vật hoặc ñộng vật gây hại (hoặc chi phối) ñối với việc sản
xuất, chế biến, cất trữ, vận chuyển, buôn bán lương thực, hàng hóa nông nghiệp,
gỗ, sản phẩm gỗ, thức ăn cho ñộng vật; hoặc các chất ñược dùng ñể kiểm soát
côn trùng, côn trùng họ nhện hoặc là các loại sâu bọ và ñộng vật khác trên hoặc
trong cơ thể của ñộng vật”. Khái niệm này bao hàm các chất ñược dùng ñể ñiều
chỉnh sự phát triển, làm rụng lá, hoặc làm khô thực vật, hoặc là các chất ñược sử
dụng cho mùa màng, trước hoặc sau khi thu hoạch, nhằm bảo quản hàng hóa
khỏi hư hỏng trong quá trình cất giữ và vận chuyển (FAO, 2002).
Thuốc trừ dịch hại (pesticide): Là những chất hay hỗn hợp các chất
dùng ñể ngăn ngừa, tiêu diệt hay phòng trừ các loài dịch hại gây hại cho cây
trồng, nông lâm sản, thức ăn gia súc hoặc những loài gây cản trở quá trình chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



6

biến, bảo quản, vận chuyển nông lâm sản; những loài côn trùng, vi sinh vật
gây hại cho người và gia súc. Thuật ngữ này còn bao gồm cả những chất ñiều
hoà sinh trưởng cây trồng, chất làm rụng lá hay khô lá hoặc các chất làm cho
quả sang ñẹp hay ngăn ngừa rụng quả sớm…(Nguyễn Trần Oánh, 2007).
Thuốc BVTV là những hợp chất ñộc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp bằng con ñường hoá học ñược dùng ñể phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại,
chuột,… hại cây trồng và nông sản ñược gọi chung là sinh vật hại cây trồng
hay dịch hại (Trần Quang Hùng, 1999).
Có một ñịnh nghĩa khác là: Thuốc BVTV (sản phẩm nông dược) là những
chế phẩm có nguồn gốc hoá chất, thực vật, ñộng vật, vi sinh vật và các chế phẩm
khác dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Gồm: Các chế
phẩm dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; các chế phẩm ñiều
hoà sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô lá; các chế phẩm có tác dụng
xua ñuổi hay thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật ñến ñể tiêu diệt
(Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật nước CHXHCN Việt Nam, ngày 25
tháng 7 năm 2001).
Như vậy, ta thấy thuốc BVTV thường là những chế phẩm có nguồn gốc
hoá học hay sinh học và các chế phẩm khác dùng ñể phòng trừ dịch hại hay
ñiều khiển quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Các chế phẩm này
thường có nguồn gốc hoá học là chủ yếu và thường là những chất ñộc gây ñộc
cho con người và gia súc. Các chế phẩm có nguồn gốc sinh học mang tính ñộc
chuyên tính cao, ít gây hại cho người và gia súc nhưng giá thành lại cao nên ít
ñược sử dụng.
b. Phân loại thuốc BVTV
• Theo tổ chức sức khỏe thế giới (WHO, 2010) thuốc BVTV ñược
chia thành 4 nhóm căn cứ vào ñộ ñộc của thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



7

- Nhóm I: cực ñộc (extremely hazardous), nhóm 1b: ñộc cao (highly
hazardous): màu ñen, phía trên, vạch mà màu ñỏ, biểu tượng ñầu lâu xương
chéo trong hình thoi vuông.
- Nhóm II: tương ñối ñộc (moderately hazardous), màu ñen, phía trên,
vạch màu vàng, biểu tượng chữ thập chéo ñen trong hình thoi vuông.
- Nhóm III: ñộc nhẹ (slighCCy hazardous), chữ màu ñen, vạch màu
xanh nước biển, biểu tượng ñường chéo hình thoi vuông không liền nét.
- Nhóm IV: hầu như không có khả năng gây ñộc (unlikely) màu ñen,
vạch màu xanh lá cây.
Như vậy, theo cách phân chia này thì các loại thuốc nhóm III và nhóm
IV là các nhóm tiềm ẩn rủi ro thuốc BVTV thấp hơn. Do ñó, muốn giảm ñược
rủi ro thuốc BVTV thì cần hạn chế sử dụng thuốc nhóm I và II thay vào ñó là
sử dụng thuốc nhóm III và IV.
• Theo yêu cầu nghiên cứu và sử dụng, thuốc BVTV ñược phân
loại như sau:
- Dựa vào ñối tượng phòng chống
+ Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu
diệt, xua ñuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi
trường. Chúng ñược dùng ñể ngăn ngừa hay diệt trừ tác hại của côn trùng ñến
cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây ñộc cho từng giai ñoạn sinh
trưởng, người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
+ Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn
gốc hóa học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của
chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loại vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………



8

sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn)
bằng cách phun thuốc lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý ñất… Thuốc trừ
bệnh dùng ñể bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn
công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do
yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, ñất úng, hạn…). Thuốc trừ bệnh còn bao
gồm cả thuốc trừ nấm và thuốc trừ vi khuẩn, thường thuốc trừ vi khuẩn có
khả năng trừ ñược cả nấm, còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi
khuẩn. Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm, trong trường
hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm cả thuốc trừ vi khuẩn.
+ Thuốc trừ chuột: Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn gốc
sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác ñộng rất khác nhau ñược dùng
ñể diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và kho tàng và các loài gặm nhấm.
Chúng tác ñộng ñến chuột chủ yếu bằng con ñường vị ñộc và xông hơi (ở nơi
kín ñáo).
+ Thuốc trừ nhện: Những chất ñược dùng chủ yếu ñể trừ nhện hại cây
trồng và các loài thực vật khác, ñặc biệt là nhện ñỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện
thông dụng hiện nay ñều có tác dụng tiếp xúc. ðại ña số thuốc trong nhóm là
những thuốc ñặc hiệu có tác dụng tiêu diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít
gây hại cho côn trùng có ích và thiên dịch. Nhiều loại trong chúng còn có tác
dụng trừ trứng nhện và nhện mới nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành.
Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít ñộc với ñộng vật máu
nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu, một số thuốc
trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.
+ Thuốc trừ tuyến trùng: Các chất xông hơi và nội hấp ñược dùng ñể xử
lý ñất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong ñất, hạt giống và cả trong cây.
+ Thuốc trừ cỏ: Các chất ñược dùng ñể trừ các loại thực vật cản trở sự

sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại trên ñồng ruộng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


9

quanh các công trình kiến trúc, sân bay, ñường sắt… và gồm cả các thuốc trừ
rong rêu trên ruộng, kênh mương. ðây là nhóm dễ gây hại cho cây trồng nhất.
Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần ñặc biệt thận trọng.
- Dựa vào con ñường xâm nhập (hay cách tác ñộng của thuốc) ñến
dịch hại
Gồm có: Tiếp xúc, vị ñộc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp.
Dựa vào nguồn gốc hóa học
+ Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm thuốc bảo vệ thực vật làm từ
cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký
sinh thiên ñịch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng
sinh…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocñô, lưu huỳnh, lưu huỳnh vôi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ,
cacbamat…).
Ngoài ra, người ta còn phân loại thuốc bảo vệ thực vật theo dạng (dạng
bột, dạng lỏng, dạng hạt) và theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy theo mục ñích
nghiên cứu và sử dụng. (Nguyễn Trần Oánh, 2006)
2.1.2. Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật là khả năng bị ảnh hưởng xấu về sức khỏe
hoặc môi trường sau khi tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật (FAO,2002). Hầu
hết các thuốc BVTV ñều có nguy cơ gây hại vì chúng ñược tạo ra nhằm mục

ñích giết chết hoặc làm tổn hại ñến các cơ thể sống (EPA,2011). Thuốc
BVTV có thể gây hại tới sức khỏe của người trực tiếp sử dụng, người sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


10

kinh doanh thuốc, người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp. Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật dẫn ñến nguy cơ ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, không khí do thuốc
thẩm thấu xuống nguồn nước, tồn tại trong ñất, bị rửa trôi và bốc hơi trong
không khí, gây nguy hại ñến sức khỏe con người, tiêu diệt các loài sinh vật có
lợi, phá vỡ môi trường sinh thái.
Rủi ro do sử dụng thuốc BVTV liên quan tới ñộ ñộc của các hoạt chất,
chẳng hạn nguy cơ gây hại của hoạt chất và nguy cơ gây hại do tiếp xúc với
hóa chất (FAO, 2008). Do ñó khi ñánh giá rủi ro cần kết hợp các thông tin ñộc
tính với thông tin về việc sử dụng một sản phẩm, con ñường tiếp xúc của
thuốc thông qua môi trường, và tỷ lệ hấp thụ của các sinh vật.
Không thể phủ nhận tác dụng bảo vệ cây trồng, bảo vệ mùa màng, giảm
thiểu những tác ñộng tiêu cực, những thiệt hại mà dịch hại gây ra ñối với cây
trồng và mùa màng của người nông dân. Tuy vậy, chính vì việc lạm dụng quá
mức thuốc BVTV mà ñã và ñang mang lại những tác ñộng tiêu cực ngoài ý
muốn của con người về kinh tế, sức khỏe, môi trường và thị trường tiêu thụ
nông sản. Những tác ñộng ñó con người hoàn toàn có thể nhận biết ñược và
có thể giảm thiểu ñược. Như vậy, ta có thể hiểu rủi ro thuốc BVTV là những
tác ñộng tiêu cực ngoài ý muốn của con người mà con người có thể nhận thức
ñược và hoàn toàn có thể phòng tránh và giảm thiểu ñược trong quá trình sử
dụng thuốc BVTV ñể phòng từ dịch hại cho cây trồng.
Các nguyên nhân gây ra rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
Theo phân tích ở trên rủi ro thuốc BVTV gây ra là do có sự ñộc hại của
thuốc BVTV và sự tiếp xúc với thuốc BVTV. Người sử dụng thuốc BVTV là

nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro cho sức khỏe con người và môi trường và
ñồng thời cũng là ñối tượng hứng chịu rủi ro trực tiếp từ thuốc BVTV. Giải
thích nguyên nhân này ñược trình bày cụ thể trong sơ ñồ sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


11










Sơ ñồ 2.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người và môi trường
Nguồn: ðỗ Kim Chung, 2008
Như vậy, rủi ro thuốc bảo vệ thực vật là khả năng bị ảnh hưởng xấu về
sức khỏe, tài sản, môi trường do việc sử dụng/thuốc BVTV gây nên.
2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới con người và môi trường
Thuốc bảo vệ thực vật ñã làm tăng năng suất nông nghiệp song cũng
gây ra những rủi ro tới sức khỏe và con người. Rất nhiều nghiên cứu trên thế
giới ñã cho thấy những hậu quả nặng nề về sức khỏe và môi trường do thuốc
bảo vệ thực vật gây ra. Năm 1999, cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ tính toán
rằng mỗi năm ở Mỹ có ít nhất 10 nghìn ñến 20 nghìn người làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp bị bệnh hoặc tổn thương liên quan ñến thuốc BVTV.
Năm 1999, có hơn 90% mẫu nướcvà mẫu cá từ các suối có chứa một hoặc
hơn một loại thuốc bảo vệ thực vật. Việc sử dụng thuốc BVTV ñã gây ra sự

kháng thuốc. Có hơn 500 loài sâu bọ, 270 loài cỏ gây hại ñã kháng một hoặc
hơn một loại thuốc trừ sâu, dẫn ñến việc kiểm soát sâu bọ khó khăn và ñắt ñỏ
hơn (United State General Accouting Office, 2001).
R
ủi ro cho ng
ư
ời ti
êu dùng
:
thời gian cách ly không ñúng
Rủi ro cho các thành viên
trong nhà: do cất giữ dụng cụ
phun và thuốc thừa gần nơi sinh
hoạt
Rủi ro cho người hỗ trợ phun
thuốc: hít phải kk ô nhiễm, tiếp
xúc trực tiếp với thuốc
Rủi ro cho người gần nơi
phun: hít phải kk ô nhiễm, làm
việc ở nơi mới phun thuốc
R
ủi ro cho ng
ư
ời phun thuốc
:
tiếp xúc trực tiếp với thuốc mà
không có bảo hộ lao ñộng
Ngư
ời phun
: thiếu kiến

thức về thuốc BVTV, sử
dụng không ñúng, xử lý
bao bì thuốc không ñảm
b
ảo

R
ủi ro cho nguồn ng
ư
ớc
: do rửa
bình phun, vứt vở bao bì bừa bãi
xuống ao hồ, kênh mương
Rủi ro cho ñộng vật nuôi trong
nhà: do ăn, uống phải TA nhiễm
thuốc, sử dụng lại dụng cụ phun
ñựng TA cho vật nuôi
R
ủi ro cho thi
ê
n ñ
ịch
: bị ảnh
hưởng trực tiếp khi phun, rửa dụng
cụ phun,vứt vỏ bao bì bừa bãi, sd
quá nhi
ều thuốc BVTV

Rủi ro cho tài nguyên ñất và
nước: do phát tán trong kk, thấm

vào ñất, do rửa dụng cụ phun
Ngư
ời bán thuốc
: thiếu
hiểu biết về PRR, kỹ thuật
an toàn khi sd thuốc
C
ộng ñồng
: Thiếu CT
PRR dựa vào cộng ñồng
Nhóm r
ủi ro cho con ng
ư
ời

Nhóm rủi ro cho môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


12

Một nghiên cứu tại tỉnh Zhejiang, Trung Quốc năm 1998 cho thấy, sự
suy yếu sức khỏe cấp tính nhìn thấy ñược và các bệnh mãn tính của nông
dân có liên quan ñến thuốc BVTV. Trong 100 nông dân khảo sát có 7% nói
rằng họ gặp ñau ñầu nghiêm trọng khi sử dụng thuốc BVTV trong vụ lúa
trước. 10% nói họ bị dị ứng ngoài da khi sử dụng thuốc. Hầu hết nông dân bị
dị ứng ngoài da, nhất là khi thuốc trừ sâu bị vương lên da. 22% nông dân của
mẫu khảo sát có biểu hiện bất thường về mức ñộ Blood Urena Nitrogen
(Huang và cộng sự, 2000).
Việc sử dụng thuốc BVTV ñã gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi

trường. Methyl bromide ước tính ñã làm tầng ozon trên toàn cầu mất khoảng
từ 5-10%. Các nước phát triển ñã sử dụng tới 80% tổng lượng methyl bromide
trên toàn cầu. Khí Methyl bromide ñược tạo ra do sử dụng các phương tiện
vận tải, khí thải từ tảo biển, từ ñốt rừng và sử dụng thuốc BVTV trong nông
nghiệp. Lượng khí Methyl bromide sinh ra từ việc sử dụng thuốc BVTV
chiếm tới 25-60% lượng khí thải toàn cầu (OECD, 2003)
Ảnh hưởng của thuốc BVTV ñến sức khỏe và môi trường là rất lớn, vì
vậy giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV trở thành một vấn ñề hết sức cấp bách ñối
với toàn cầu.
2.1.4. Giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
Theo FAO (2008), mô hình chính xác có thể ñánh giá các yếu tố về rủi
ro là công cụ quan trọng ñể quản lý rủi ro thuốc BVTV. Mô hình như sau:
Rủi ro = mức ñộ ñộc hại x Khả năng tiếp xúc
Mức ñộ ñộc hại phụ thuộc vào loại thuốc và nồng ñộ hoạt chất (OECD,
2003). Chẳng hạn các loại thuốc nhóm I, II ñộc hại hơn các loại thuốc nhóm 3
và nhóm U. Nồng ñộ hoạt chất càng lớn thì mức ñộ ñộc càng cao. Do ñó ñể
giảm mức ñộ ñộc hại thì cần phải : giảm sử dụng những loại thuốc BVTV ñộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


13

hại như thuốc nhóm I, II; khuyến khích sử dụng các phương pháp kiểm soát
dịch hại mang tính sinh học hoặc tự nhiên, giảm khối lượng thuốc; giảm sử
dụng các loại thuốc có nồng ñộ hoạt chất cao (OECD, 2003), (Gred, 2007).
Theo OECD (2003) khả năng tiếp xúc phụ thuộc vào ñộ di ñộng của
thuốc (mobility ability), tính bền (persistence ability), phương pháp sử dụng
và khối lượng thuốc sử dụng. Tính linh ñộng của thuốc phụ thuộc vào loại
thuốc, tỉ lệ thuốc bị cây trồng và các sinh vật hấp thu, chất ñất, ñiều kiện thời
tiết tại thời ñiểm sử dụng thuốc. Tính bền của thuốc là khả năng phân hủy của

thuốc qua thời gian. Nếu tính bền của thuốc càng lớn thì lượng thuốc tồn dư
trong môi trường và các sản phẩm nông nghiệp càng lớn. Tính bền của thuốc
phụ thuộc vào loại thuốc. Các loại thuốc có nguồn gốc sinh học có tính bền
thấp hơn các loại thuốc hóa học. Phun thuốc ñúng phương pháp sẽ làm giảm
khả năng tiếp xúc của thuốc như người phun thuốc cần trang bị bảo hộ lao
ñộng, phun xuôi theo chiều gió, phun lúc thời tiết mát mẻ. Như vậy ñể giảm
khả năng tiếp xúc thuốc BVTV cần: giảm khối lượng thuốc sử dụng; giảm sử
dụng các loại thuốc có tính bền cao; sử dụng thuốc ñúng cách.
Rủi ro thuốc BVTV như ñã trình bày ở trên bao gồm 2 yếu tố cấu thành
là từ nguy cơ ñộc hại của thuốc BVTV và nguy cơ tiếp xúc với thuốc. Nếu có
ñộc hại nhưng không tiếp xúc thì không có rủi ro và ngược lại. Do ñó, muốn
giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV có nghĩa là chúng ta cần giảm thiểu ñộc hại của
thuốc và giảm tiếp xúc với thuốc BVTV.
Theo Nguyễn Thị San (2010) giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV là giảm
nguy cơ ñộc hại và nguy cơ tiếp xúc với thuốc BVTV. Trong ñề tài tập trung
vào giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV thông qua giảm thiểu nguy cơ ñộc hại của
thuốc và nguy cơ tiếp xúc với thuốc BVTV.
Từ nguồn gốc hình thành rủi ro thuốc BVTV là từ ñộc hại của thuốc và
sự tiếp xúc với thuốc BVTV. Do ñó nội dung của giảm thiểu rủi ro thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


14

BVTV là giảm thiểu sự ñộc hại của thuốc và giảm tiếp xúc với thuốc BVTV.
Nội dung cụ thể là:
• Giảm nguy cơ ñộc hại của thuốc BVTV bằng cách thay ñổi hành vi sử
dụng thuốc BVTV của người nông dân
• Giảm nguy cơ tiếp xúc bằng cách thay ñổi hành vi trong khi sử dụng
thuốc BVTV của người nông dân

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
- Yếu tố nhân khẩu học: bao gồm trình ñộ văn hóa, học vấn của nông
dân, tuổi của người sản xuất. Trình ñộ văn hóa của người dân càng cao thì họ
càng hiểu biết ñầy ñủ về rủi ro thuốc bảo vệ thực vật và giảm thiểu rủi ro
thuốc bảo vệ thực vật do có sự tìm hiểu từ các nguồn thông tin như sách báo
và các nguồn thông tin, từ ñó mà ứng xử của họ ñối với vấn ñề này cũng ñúng
ñắn hơn so với những người có trình ñộ thấp hơn, mức ñộ tiếp cận với các
nguồn thông tin ít hơn. Lứa tuổi: Lứa tuổi trẻ có khả năng tiếp thu thông tin
mới tốt hơn vì vậy dẫn ñến ứng xử của họ thay ñổi nhanh chóng hơn so với
những người ở lứa tuổi cao hơn.
- Sự tham gia các chương trình tập huấn IPM: các lớp tập huấn này bao
gồm nhiều nội dung về thuốc bảo vệ thực vật cho nhiều ñối tượng cây trồng,
tham gia các lớp tập huấn này giúp cho nông dân có ñược nhận thức ñầy ñủ
nhất về rủi ro thuốc bảo vệ thực vật và giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực
vật. Việc thực hiện các chương trình triển khai IPM của ñịa phương: nếu các
chương trình này ñược thực hiện tốt sẽ có ảnh hưởng tốt tới nhận thức của
người dân, thúc ñẩy họ tìm hiểu, tham gia các hoạt ñộng.
- Công tác thông tin, tuyên truyền ở ñịa phương: hầu hết nông dân nắm
các thông tin về chính sách của Nhà nước và ñịa phương thông qua loa phát
thanh ở thôn, làng. Việc phát thanh, tuyên truyền tốt sẽ giúp cho người dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sỹ khoa học Kinh tế ………………………


15

tiếp nhận ñược nhiều thông tin, tăng cường hiều biết của họ về rủi ro thuốc
bảo vệ thực vật, từ ñó giúp họ có hành vi ñúng ñắn với việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật.
- Sự quản lý của cán bộ ñịa phương: năng lực quản lý của cán bộ ở ñịa
phương, các hoạt ñộng phát triển cộng ñồng có sự tham gia của người dân

cũng tác ñộng không nhỏ tới quá trình nhận thức và ứng xử của người dân
với rủi ro thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.6. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV
Theo FAO, ñể giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV, chính phủ cần thực hiện
các hành ñộng như: phát triển và khuyến khích áp dụng IPM, khuyến khích
nghiên cứu và phát triển các biện pháp phòng trừ dịch hại ít rủi ro, ban hành
quy ñịnh thuốc BVTV cùng với hệ thống kiếm soát; ñịnh kỳ kiểm tra thị trường
thuốc BVTV trong nước, khả năng sẵn có, khả năng sử dụng ñược và tiến hành
các kiểm tra ñặc biệt trong trường hợp cần thiết; xây dựng các chương trình
giám sát sức khỏe của những người tiếp xúc; ñiều tra, thu thập số liệu các
trường hợp bị ngộ ñộc; cung cấp thông tin về phương pháp IPM, thông tin về
các loại thuốc ñược sử dụng cho nông dân, cơ quan khuyến nông, các tổ chức
nông nghiệp; ban hành các chương trình ñể kiểm soát tồn dư thuốc BVTV
trong thực phẩm và môi trường
ðể giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV, ngành công nghiệp thuốc BVTV cần
tiến hành các biện pháp như: phối hợp trong việc ñánh giá thường kỳ các loại
thuốc BVTV trên thị trường; sản xuất các loại thuốc ít ñộc hại; phát triển các
phương pháp sử dụng và thiết bị giảm thiểu rủi ro ñối với người sử dụng; ñào
tạo, hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho người sử dụng; thông tin trên bao bì
rõ ràng, dể hiểu
Chính phủ và ngành công nghiệp thuốc BVTV cần phối hợp thực hiện
các hành ñộng: khuyến khích người sử dụng trang bị các phương tiện bảo hộ

×