Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Đánh giá tác động của chương trình giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật đến nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc trong sản xuất rau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 158 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


NGUYỄN THỊ SAN



ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
THIỂU RỦI RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ðẾN NHẬN
THỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG THUỐC
TRONG SẢN XUẤT RAU. TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
TẠI HÀ NỘI VÀ THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG



HÀ NỘI, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào

Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị San








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ii

LỜI CẢM ƠN



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ñào tạo sau ñại học. ðặc biệt là các thầy
cô trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, những người ñã truyền
ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến GS.TS ðỗ Kim Chung,
người hướng dẫn khoa học ñã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm tới các cơ quan: Chi cục BVTV thành phố Hà
Nội và Chi cục BVTV Thái Bình, UBND các xã ðặng Xá, Lệ Chi, Thái
Giang, và Thụy Sơn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập và
xử lý thông tin phục vụ cho ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới 33 hộ nông dân xã ðặng Xá, 33 hộ nông
dân xã Lệ Chi, 56 hộ nông dân xã Thái Giang, và 48 hộ nông dân xã Thụy
Sơn ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin phục vụ ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị San

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ðỒ..................................................................................viii
DANH MỤC ðỒ THỊ...................................................................................ix
I. MỞ ðẦU ....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ...............................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu .....................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ðỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH PRR ðẾN NHẬN THỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG THUỐC BVTV............................................................................6
2.1 Giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)...................................6
2.1.1 Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật ...........................................................6
2.1.2 Tầm quan trọng của giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV ......................16
2.1.3 Khái niệm giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV .....................................17
2.1.4 Nội dung giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV.......................................18
2.2 Chương trình PRR.................................................................................18
2.2.1 Xuất xứ của chương trình..............................................................18
2.2.2 Mục tiêu của chương trình ............................................................19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............iv

2.2.3 Các hoạt ñộng của chương trình....................................................19
2.3 Nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV........................21
2.3.1 Khái niệm về nhận thức và ứng xử ................................................21

2.3.2 Nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV..................22
2.4 Tác ñộng của Chương trình PRR ñến nhận thức và ứng xử của người
sử dụng thuốc BVTV ................................................................................29
2.4.1 Các tác ñộng ñến nhận thức, kiến thức của người sử dụng thuốc
BVTV....................................................................................................29
2.4.2 Các tác ñộng ñến ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV............36
2.4.3 Tác ñộng ñến việc giảm thiểu rủi ro tại ñịa phương.......................40
2.5 ðánh giá tác ñộng của Chương trình PRR ñến nhận thức và ứng xử
của người sử dụng thuốc BVTV................................................................40
2.5.1 Sự cần thiết phải ñánh giá tác ñộng...............................................40
2.5.2 Khung ñánh giá tác ñộng...............................................................41
2.5.3 Nội dung ñánh giá tác ñộng...........................................................41
2.5.4 Kinh nghiệm ñánh giá tác ñộng của Chương trình PRR trên thế
giới và Việt Nam ...................................................................................43
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu ..............................................................47
3.1.1 Vị trí ñịa lý....................................................................................47
3.1.2 ðặc ñiểm khí hậu và thuỷ văn ......................................................47
3.1.3 Một số thông tin cơ bản về các xã nghiên cứu...............................48
3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................50
3.2.1 Khung phân tích............................................................................ 50
3.2.2 Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu....................................................51
3.2.3 Phương pháp tiếp cận “hai delta” ..................................................53
3.2.4 Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 55
3.2.5 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............v

3.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin....................................62
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 64
4.1 Tình hình triển khai Chương trình PRR ở các xã nghiên cứu...............64
4.1.1 Mục ñích của chương trình............................................................64

4.1.2 Nội dung thực hiện Chương trình PRR ở các xã thực nghiệm.......65
4.1.3 Các hoạt ñộng cộng ñồng tại ñịa phương ......................................68
4.1.4 Kết quả ñạt ñược...........................................................................71
4.2 Tác ñộng của Chương trình PRR ñến nhận thức và ứng xử của người
sử dụng thuốc BVTV ................................................................................73
4.2.1 Tác ñộng ñến nhận thức về rủi ro thuốc BVTV............................. 73
4.2.2 Tác ñộng ñến kiến thức về giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV ............76
4.2.3 Sự ñổi về ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV.......................88
4.2.4 Tác ñộng ñến việc giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV.........................96
4.2.5 Tác ñộng ñến việc ban hành các Chính sách về quản lý thuốc
BVTV..................................................................................................103
4.2.6 Tác ñộng của chương trình PRR trên phạm vi cấp tỉnh ...............103
4.3 ðánh giá chung về tác ñộng của chương trình PRR...........................104
4.3.1 Những tác ñộng tích cực ............................................................. 104
4.3.2 Những vấn ñề còn tồn tại ............................................................106
4.4 Một số ñề xuất giải pháp cho Chương trình PRR...............................109
4.4.1 Giải pháp cho chương trình PRR tại các xã.................................109
4.4.2 Giải pháp cho các hoạt ñộng cộng ñồng......................................110
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................114
5.1 Kết luận.............................................................................................114
5.2 Kiến nghị...........................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................118

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp
FFS: Lớp huấn luyện nông dân

PRR: Chuơng trình giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực
RAT: Rau an toàn
VietGAP: Quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn tại Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1: Vị trí ñịa lý của các xã nghiên cứu 47
3.2 Thông tin cơ bản về các xã nghiên cứu 49
3.3 Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu 51
3.4 Các xã ñược lựa chọn trong nghiên cứu: 56
3.5 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 57
3.6 Số mẫu ñiều tra ở các xã nghiên cứu 58
3.7 Thông tin cơ bản về người ñược phỏng vấn 58
3.8 Thông tin mới cần thu thập 60
4.1 Nhận thức về rủi ro thuốc BVTV gây ra cho con người 73
4.2 Nhận thức về rủi ro thuốc BVTV gây ra cho môi trường 75
4.3 Kiến thức về chính sách quản lý rủi ro thuốc BVTV 77
Bảng 4.4 Hiểu biết về thời gian cách ly và nhãn mác thuốc BVTV 79
4.5 Hiểu biết về thuốc BVTV 81
4.6 Hiểu biết về kỹ thuật bón phân và sử dụng thuốc BVTV 83
4.7 Hiểu biết về thời gian phun thuốc tốt nhất trong ngày và xử lý sau
phun 85
4.8 Ứng xử trong việc mua thuốc BVTV 88
4.9 Ứng xử trong khi phun thuốc BVTV 91
4.10 Ứng xử sau khi phun thuốc BVTV 94
4.11 Tác ñộng ñến giảm nguy cơ ñộc hại của thuốc tại các xã nghiên cứu 97
4.12 Tác ñộng ñến giảm ñấu trộn khi phun BVTV 99

4.13 Tác ñộng ñến việc giảm nguy cơ tiếp xúc với thuốc BVTV bằng cách
trang bị bảo hộ lao ñộng 100
4.14 Tác ñộng ñến giảm nguy cơ tiếp xúc: chọn bình phun tốt và ñảm bảo
thời gian cách ly 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............viii


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang


2.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người và môi trường 16
2.2 Khung ñánh giá tác ñộng của Chương trình PRR 41
3.1 Khung phân tích tác ñộng của chương trình PRR 50
3.2 Mô phỏng xác ñịnh tác ñộng của chương trình/dự án 53
3.3 Các bước ñánh giá tác ñộng chương trình dự án 54
3.4 Phương pháp tiếp cận hai delta 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ix

DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang



4.1 Tác ñộng ñến kiến thức về chính sách quản lý rủi ro thuốc BVTV .........76
4.2 Tác ñộng ñến hiểu biết về thời gian cách ly và nhãn mác thuốc BVTV ..80
4.3 Tác ñộng ñến hiểu biết về kỹ thuật bón phân và sử dụng thuốc BVTV...83
4.4 Tác ñộng ñến hiểu biết các quy ñịnh của ñịa phương về giảm thiểu rủi

ro thuốc BVTV............................................................................................. 87
4.5 Tác ñộng ñến việc sử dụng bảo hộ lao ñộng trong khi phun thuốc........101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............1

I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sản xuất rau ñóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
cho con người. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội thì nhu cầu
về rau an toàn ngày càng tăng. Trong khi rau là một trong những cây trồng
ñang trong tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nghiêm trọng
nhất, và là mối ñe doạ tới sức khoẻ con người và tác ñộng xấu ñến môi
trường. 70% lực lượng lao ñộng của cả nước là nông dân nhưng phần lớn
trong số họ phải làm việc trong ñiều kiện rủi ro cao như nhiễm ñộc thuốc
BVTV, hóa chất… Ước tính, có khoảng 15-29 triệu người thường xuyên tiếp
xúc với thuốc BVTV, nguy hại hơn, 70% trong số này có triệu chứng ngộ
ñộc. ðã ñến lúc, cần có những biện pháp cấp bách, thay ñổi thói quen lao
ñộng và sản xuất của ñông ñảo tầng lớp lao ñộng này
1
. Vụ Y tế dự phòng (Bộ
Y tế) cũng chỉ rõ, ngộ ñộc thuốc BVTV là một trong mười nguyên nhân gây
tử vong cao nhất tại các bệnh viện, chỉ sau cao huyết áp, bệnh phổi và tai nạn
giao thông. Không chỉ có vậy “dùng nhiều loại thuốc trừ sâu, nhất là các loại
clo hữu cơ có thể làm ô nhiễm nước và ñất với những tàn dư ñộc hại cao, từ
ñó có thể xâm nhập vào dây chuyền thức ăn của ñộng vật ở dưới nước và trên
cạn (GS. Bùi Huy ðáp – GS. Nguyễn ðiền: Nông nghiệp Việt Nam bước vào
thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tr. 253). ðiều này cho
thấy vấn ñề rủi ro về thuốc BVTV ñang diễn ra rất nghiệm trọng. Tuy nhiên
rủi ro thuốc BVTV có thể ñược làm giảm thông qua chương trình ñào tạo
nông dân với trọng tâm là giảm thiểu nguy cơ ñộc hại thuốc BVTV và nguy

cơ tiếp xúc với thuốc BVTV (Gerd, 2007).

1
/>tang/82/3588772.epi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............2

Hà Nội và Thái Bình là hai ñịa phương có diện tích trồng rau lớn, và rau
ñang ñược coi là loại hàng hoá mang lại thu nhập cao cho người nông dân. Do
ñó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro thuốc BVTV cho cả sức khỏe con người
và môi trường. Trước tình hình ñó dưới sự giúp ñỡ của FAO Chi cục BVTV
Thành phố Hà Nội và Chi cục BVTV tỉnh Thái Bình ñã tổ chức triển khai
chương trình giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV (chương trình PRR). Chương
trình này ñược thực hiện tại 2 xã là ðặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội và xã Thái
Giang, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
ðã có nhiều nghiên cứu về rủi ro thuốc BVTV: Sự khác biệt giữa kiến
thức và hành vi sử dụng thuốc BVTV của Trường ðại học Quốc gia Hà Nội,
Thực trạng và hậu quả của việc sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông
nghiệp của Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia ñình và môi trường trong phát
triển, hiện trạng sử dụng thuốc BVTV và những ảnh hưởng của việc sử dụng
ñến sức khỏe và môi trường của Trung tâm nghiên cứu Phát triển nông thôn,
ðại học An Giang…Hầu hết các nghiên cứu ñều phản ánh thực trạng rủi ro
thuốc BVTV và những nguyên nhân gây ra rủi ro từ phía người sử dụng. Các
nghiên cứu cũng ñã xác ñịnh người sử dụng thuốc BVTV là nguyên nhân cơ
bản gây ra rủi ro cho sức khỏe con người và môi trường nhưng ñồng thời
cũng là người phải hứng chịu rủi ro do thuốc BVTV lớn nhất. Tuy nhiên từ
khi triển khai chương trình PRR thì chưa có nghiên cứu cụ thể nào ñược công
bố về tác ñộng của Chương trình này. Câu hỏi ñặt ra là liệu Chương trình
PRR có giúp cộng ñồng giảm ñược rủi ro? Khi người nông dân nhận thức tốt
ñược vấn ñề rủi ro thuốc BVTV và sử dụng tốt thuốc BVTV thì còn rủi ro?

Cần làm gì ñể hoàn thiện và mở rộng chương trình PRR?
Xuất phát từ những phân tích nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “ðánh giá tác ñộng của Chương trình giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV
ñến nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc trong sản xuất rau.
Trường hợp nghiên cứu tại Hà Nội và Thái Bình”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tác ñộng của Chương trình giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV mà
trọng tâm là giảm nguy cơ ñộc hại của thuốc BVTV và nguy cơ tiếp xúc với
thuốc BVTV ñến nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV trong
sản xuất rau tại Hà Nội và Thái Bình. Từ ñó ñưa ra một số ñịnh hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Chương trình PRR ñể có thể
mở rộng ra ở các ñịa phương khác và góp phần gợi ý chính sách về quản lý và
giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
ðể thực hiện ñược mục tiêu trên ñề tài nghiên cứu một số nội dung cụ
thể sau ñây:
- Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận cơ bản về nhận thức và ứng xử của
người sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau; chương trình PRR; tác ñộng
của chương trình ñến nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV.
- Xem xét tác ñộng của chương trình PRR ñến nhận thức và ứng xử của
người sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau. Trường hợp nghiên cứu tại Hà
Nội và Thái Bình.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung ñào tạo của
chương trình PRR nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức của người sử dụng
thuốc BVTV từ ñó họ có hành vi ứng xử hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro thuốc
BVTV gây ra cho con người và môi trường. Từ ñó cũng ñề xuất về mặt gợi ý
chính sách ñể giảm thiểu nguy cơ rủi ro thuốc BVTV.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............4

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Là các vấn ñề xoay quanh kiến thức, nhận thức và ứng xử của người
sử dụng thuốc BVTV về rủi ro thuốc BVTV gây ra cho sức khỏe con người
và môi trường.
- Kiến thức, nhận thức của người sử dụng thuốc BVTV về rủi ro thuốc
BVTV và các hành vi ứng xử ñối với các rủi ro gây ra bởi thuốc BVTV với
chủ thể là những người sử dụng thuốc BVTV kể cả những người ñã qua lớp
ñào tạo tập huấn về PRR lẫn những người chưa ñược tập huấn PRR.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Xem xét Chương trình PRR trên khía cạnh giảm nguy cơ ñộc hại và
nguy cơ tiếp xúc với thuốc BVTV hơn là giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV tới
sức khỏe và môi trường.
+ Tập trung xem xét tác ñộng của PRR ñến nhận thức và ứng xử của
người sử dụng thuốc BVTV chứ không tập trung vào toàn bộ cộng ñồng sản
xuất rau. Ở Hà Nội chúng tôi tập trung nghiên cứu trên cây rau bắp cải và ở
Thái Bình tập trung nghiên cứu trên cây dưa gang. Từ ñó xem xét tác ñộng
ñến việc giảm nguy cơ ñộc hại của thuốc và nguy cơ tiếp xúc với thuốc
BVTV ở các xã nghiên cứu.
+ Do ñề tài ñánh giá tác ñộng của Chương trình PRR nên chúng tôi sử
dụng kết quả nghiên cứu về tình hình rủi ro, nhận thức và ứng xử của người
sử dụng thuốc BVTV trong báo cáo ñiều tra năm 2008 của GS.TS ðỗ Kim
Chung và nhóm nghiên cứu Khoa Kinh tế và PTNT, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội trước khi thực hiện Chương trình PRR ñể so sánh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............5


+ ðề tài nghiên cứu tác ñộng của Chương trình PRR nên sự chênh lệch
giữa trước và sau khi có chương trình kết hợp với sự chênh lệch giữa xã có
chương trình (xã thực nghiệm) và xã không có chương trình (xã ñối chứng)
ñược coi là tác ñộng của chương trình trong ñiều kiện các yếu tố khác không
ñổi.
- Về thời gian:
Các số liệu ñược sử dụng trong ñề tài gồm hai giai ñoạn:
Giai ñoạn 1; kế thừa số liệu ñiều tra ban ñầu trong năm 2007 -2008
do GS.TS ðỗ Kim Chung tiến hành thu thập. ðây là giai ñoạn trước khi ðặng
Xá và Thái Giang triển khai chương trình PRR.
Giai ñoạn 2; Số liệu thu thập trong vụ ñông xuân năm 2009 – 2010 ở
Hà Nội và từ tháng 4 - tháng 6 năm 2010 ở Thái Bình do ñoàn nghiên cứu tiến
hành thu thập dưới sự chỉ ñạo của GS.TS ðỗ Kim chung. ðây là giai ñoạn sau
khi ðặng Xá và Thái Giang ñã triển khai chương trình PRR.
- Về không gian: Xem xét tác ñộng của chương trình PRR ñến nhận
thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau trường hợp
nghiên cứu tại Hà Nội và Thái Bình. Tại Hà Nội nghiên cứu tại 2 xã ðặng Xá
và Lệ Chi huyện Gia Lâm, nghiên cứu trên cây rau bắp cải trên cánh ñồng
màu thôn ðổng Xuyên (ðặng Xá) và thôn Gia Lâm (Lệ Chi). Ở Thái Bình
nghiên cứu trên dưa gang và nghiên cứu tại 2 xã Thái Giang trên cánh ñồng
thôn Phất Lộc Tiến và Thụy Sơn trên cánh ñồng thôn Nhạo Sơn, huyện Thái
Thụy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............6

II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ðỘNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH PRR ðẾN NHẬN THỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG THUỐC BVTV

2.1 Giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)

2.1.1 Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
ðể tìm hiểu về rủi ro thuốc BVTV trước hết chúng ta ñi tìm hiểu một
số vấn ñề cơ bản sau ñây:
2.1.1.1 Thuốc bảo vệ thực vật
a. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Trước khi nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chúng ta ñi tìm
hiểu những vấn ñề sau:
- Dịch hại (pest): Dùng ñể chỉ mọi loài sinh vật gây hại cho mùa màng,
nông lâm sản, công trình kiến trúc, cho cây rừng, cho môi trường sống. Bao
gồm các loài côn trùng, tuyến trùng, vi sinh vật gây bệnh cây, cỏ dại, các loài
gặm nhấm,… phá hoại cây trồng. (Không bao gồm những vi sinh vật gây
bệnh trực tiếp cho người hoặc gia súc).
- Thuốc trừ dịch hại (pesticide): Là những chất hay hỗn hợp các chất
dùng ñể ngăn ngừa, tiêu diệt hay phòng trừ các loài dịch hại gây hại cho cây
trồng, nông lâm sản, thức ăn gia súc hoặc những loài gây cản trở quá trình chế
biến, bảo quản, vận chuyển nông lâm sản; những loài côn trùng, vi sinh vật
gây hại cho người và gia súc. Thuật ngữ này còn bao gồm cả những chất ñiều
hoà sinh trưởng cây trồng, chất làm rụng lá hay khô lá hoặc các chất làm cho
quả sang ñẹp hay ngăn ngừa rụng quả sớm,…(Nguyễn Trần Oánh, 2007, Giáo
trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật).
- Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất ñộc có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp bằng con ñường hoá học ñược dùng ñể phòng trừ sâu, bệnh, cỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............7

dại, chuột,… hại cây trồng và nông sản ñược gọi chung là sinh vật hại cây
trồng hay dịch hại. (Trần Quang Hùng, 1999, Thuốc bảo vệ thực vật, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.)
- Có một ñịnh nghĩa khác là: Thuốc BVTV (sản phẩm nông dược); Là
những chế phẩm có nguồn gốc hoá chất, thực vật, ñộng vật, vi sinh vật và các
chế phẩm khác dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Gồm:

Các chế phẩm dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; các chế
phẩm ñiều hoà sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô lá; các chế phẩm
có tác dụng xua ñuổi hay thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật
ñến ñể tiêu diệt. (Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật nước CHXHCN
Việt Nam, ngày 25 tháng 7 năm 2001).
Như vậy, ta thấy thuốc BVTV thường là những chế phẩm có nguồn gốc
hoá học hay sinh học và các chế phẩm khác dùng ñể phòng trừ dịch hại hay
ñiều khiển quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Các chế phẩm
này thường có nguồn gốc hoá học là chủ yếu và thường là những chất ñộc gây
ñộc cho con người và gia súc. Các chế phẩm có nguồn gốc sinh học mang tính
ñộc chuyên tính cao, ít gây hại cho người và gia súc nhưng giá thành lại cao
nên ít ñược sử dụng.
b. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Có nhiều cách phân loại thuốc BVTV trong ñề tài chúng tôi quan tâm
ñến một số cách phân loại sau ñây:
* Phân loại thuốc BVTV theo tổ chức sức khỏe thế giới (WHO)
Theo WHO thuốc BVTV ñược chia thành 4 loại căn cứ vào ñộ ñộc của
thuốc với các quy ñịnh và thể hiện bằng ký hiệu như sau:
 Nhóm I: rất ñộc, màu ñen, phía trên, vạch màu ñỏ, biểu tượng
ñầu lâu xương chéo trong hình thoi vuông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............8

 Nhóm II: ñộ ñộc cao, màu ñen, phía trên, vạch màu vàng, biểu
tượng chữ thập chéo ñen trong hình thoi vuông.
 Nhóm III: nguy hiểm, chữ màu ñen, vạch màu xanh nước biển,
biểu tượng ñường chéo hình thoi vuông không liền nét.
 Nhóm IV: cẩn thận, màu ñen, vạch màu xanh lá cây.
Như vậy, theo cách phân chia này thì các loại thuốc nhóm III và nhóm
IV là các nhóm tiềm ẩn rủi ro thuốc BVTV thấp hơn. Do ñó, muốn giảm ñược
rủi ro thuốc BVTV thì cần hạn chế sử dụng thuốc nhóm I và II thay vào ñó là

sử dụng thuốc nhóm III và IV.
* Phân theo nguồn gốc
Phân theo nguồn gốc thuốc BVTV có thuốc hóa học và thuốc sinh học.
Thuốc hóa học là các loại thuốc có nguồn gốc từ hóa học (vô cơ, hữu
cơ). Ưu ñiểm của loại thuốc này là có tác ñộng nhanh ñến sinh vật và rẻ tiền.
Tuy nhiên ñây là những loại thuốc rất ñộc với con người, ñộng vật máu nóng,
tồn dư lâu và tích lũy trong môi trường, dễ gây hại cho thực vật và quần thể
sinh vật trong lòng ñất.
Thuốc sinh học là các loại thuốc có nguồn gốc chế xuất từ thảo mộc,
sinh học, các loài sinh vật và sản phẩm do chúng sản sinh ra. Ưu ñiểm của nó
là có ñộ ñộc chuyên tính cao nhưng ít ñộc với các ñộng vật máu nóng và bị
phân hủy hoàn toàn trong môi trường, rất an toàn với thực vật thậm chí trong
một số trường hợp chúng còn kích thích cây phát triển. Tuy nhiên, việc thu
hái và bảo quản nguyên liệu khó khăn nên giá thành vẫn còn ñắt hơn so với
thuốc hóa học.
Như vậy, theo nguồn gốc của thuốc BVTV thì thuốc sinh học có mức
rủi ro thấp hơn thuốc hóa học. Do ñó, ñể giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV thì
cần hạn chế sử dụng thuốc hóa học và thay thế bằng thuốc sinh học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............9

Theo bản chất các loại thuốc ñược quy ñịnh cho từng cây trồng cụ thể
do ñó mỗi loại cây trồng ñều có danh mục thuốc riêng ñược phép sử dụng.
Tóm lại, căn cứ vào cách thức phân chia nhóm ñộc của thuốc BVTV
theo WHO và ñặc ñiểm về nguồn gốc xuất xứ của thuốc BVTV thì nếu nông
dân sử dụng thuốc có nhóm ñộc III, IV hay sử dụng thuốc có nguồn gốc từ
sinh học thì sẽ giảm ñược nguy cơ ñộc hại của thuốc và từ ñó giảm ñược rủi
ro thuốc BVTV gây ra cho sức khỏe con người và môi trường. ðây cũng là
mục tiêu của Chương trình PRR.
2.1.1.2 Khái niệm rủi ro và rủi ro thuốc BVTV
a. Khái niệm rủi ro

Rủi ro là sự kiện không may xảy ra luôn gắn liền với hoạt ñộng và môi
trường sống của con người.
Cho ñến nay vẫn có nhiều những quan ñiểm khác nhau về rủi ro sau
ñây là một vài quan niệm thường gặp:
- Theo Pferfer (Mỹ) thì: “Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có
thể ño lường ñược xác suất”. Như vậy, theo ông thì rủi ro gắn với hiện diện
của yếu tố ngẫu nhiên nhưng chỉ những yếu tố ngẫu nhiên có thể ño lường
ñược hay nói ñúng hơn là những yếu tố ngẫu nhiên mà chúng ta biết ñược xác
suất xảy ra thì ñược coi là những rủi ro. Tức là, rủi ro là yếu tố ngẫu nhiên nó
tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý chí của con người. (Nguyễn Anh
Tuấn, 2006, Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ngoại thương)
- Theo Hurt MrCarty thuộc viện khoa học kỹ thuật Georgia (Mỹ) thì:
“Rủi ro là một tình trạng trong ñó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể
xác ñịnh ñược.” Theo cách ñịnh nghĩa này thì rõ ràng là ông quan niệm rủi ro
là những biến cố xảy ra trong tương lai nhưng phải gắn trong môi trường,
ñiều kiện, giả ñịnh cụ thể nhất ñịnh. (Nguyễn Anh Tuấn, 2006, Quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp ngoại thương)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............10

- Theo từ ñiển kinh tế hiện ñại thì: “Rủi ro là hoàn cảnh trong ñó một
sự kiện xảy ra với một xác suất nhất ñịnh hoặc trong trong trường hợp quy
mô của sự kiện ñó có một phân phối xác suất”
- Từ ñiển Bách khoa Việt Nam ñịnh nghĩa: “Rủi ro là hậu quả gây thiệt
hại ít nhiều có thể dự ñoán ñược của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ
phụ thuộc vào ý chí của ñương sự”.
Như vậy, rủi ro là những biến cố tiêu cực không mong muốn xảy ra
trong một môi trường, ñiều kiện nhất ñịnh theo một tần xuất hay xác suất nào
ñó do các yếu tố khách quan mang lại mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của con người hay của chủ thể.
b. Khái niệm rủi ro thuốc BVTV

Không thể phủ nhận tác dụng bảo vệ cây trồng, bảo vệ mùa màng, giảm
thiểu những tác ñộng tiêu cực, những thiệt hại mà dịch hại gây ra ñối với cây
trồng và mùa màng của người nông dân. Tuy vậy, chính vì việc sử dụng lạm
dụng quá mức thuốc BVTV mà ñã và ñang mang lại những tác ñộng tiêu cực
ngoài ý muốn của con người về kinh tế, sức khỏe, môi trường và thị trường
tiêu thụ nông sản. Những tác ñộng ñó con người hoàn toàn có thể nhận biết
ñược và có thể giảm thiểu ñược. Những tác ñộng tiêu cực ngoài ý muốn của
con người nhưng con người có thể nhận biết ñược và hoàn toàn có thể khắc
phục ñược ñó chính là những rủi ro thuốc BVTV.
Như vậy, ta có thể hiểu rủi ro thuốc BVTV là những tác ñộng tiêu cực
ngoài ý muốn của con người mà con người có thể nhận thức ñược và hoàn
toàn có thể phòng tránh và giảm thiểu ñược trong quá trình sử dụng thuốc
BVTV ñể phòng từ dịch hại cho cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............11

2.1.1.3 Các loại rủi ro thuốc BVTV
a. Rủi ro ñối với sức khoẻ con người
Như ñã phân tích ở trên, hầu hết các chế phẩm, hợp chất thuốc BVTV
là những chất ñộc có ñộc tính cao ñối với cơ thể con người. Trong quá trình
sống ñặc biệt là các vùng nông thôn, con người có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc
gián tiếp với thuốc bảo vệ thông qua: da, ñường hô hấp, qua ñường tiêu hóa,
qua mắt gây ra những ảnh hưởng trước mắt như ngứa, ngộ ñộc, sốt, hoa
mắt…và những ảnh hưởng lâu dài như ung thư, vô sinh.
Thuốc BVTV có thể tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp lên con người. Do
ñó, mọi ñối tượng ñều có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thuốc BVTV.
- ðối tượng trực tiếp tiếp xúc với thuốc BVTV:
+ ðó là người phun thuốc, do không sử dụng bảo hộ lao ñộng hoặc
dùng thuốc không ñúng kỹ thuật dẫn ñến nguy cơ họ bị thuốc BVTV xâm
nhập trực tiếp vào cơ thể.
+ Người kinh doanh thuốc BVTV: Công việc của họ thường xuyên tiếp

xúc với thuốc BVTV, nếu họ không sử dụng bảo hộ lao ñộng và bảo quản, cất
giữ thuốc ñúng nguyên tắc họ cũng dễ bị nhiễm ñộc thuốc BVTV.
- ðối tượng tiếp xúc gián tiếp với thuốc BVTV:
+ Người tiêu dùng: Không phải là người trực tiếp sử dụng thuốc BVTV
nhưng họ lại có nguy cơ rủi ro cao, do trong cuộc sống hằng ngày con người
luôn luôn phải sử dụng những thực phẩm. Rủi ro xảy ra khi con người dùng
phải những loại sản phẩm nông nghiệp không ñảm bảo thời gian cách ly.
+ Người làm gần nơi phun thuốc: ðó là những người chăm bón, thu
hoạch, hay những người chăn thả gia súc, gia cầm ngoài ñồng ruộng, họ hít
phải mùi thuốc BVTV và bị nhiễm ñộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............12

+ Người sống ở gần cánh ñồng: Thuốc phát tán vào không khí gây ô
nhiễm bầu không khí và làm cho những người dân sống gần cánh ñồng bị
nhiễm ñộc.
+ Các thành viên khác trong gia ñình người phun thuốc: Do người phun
thuốc trong gia ñình họ cất giữ thuốc không ñảm bảo an toàn, ñể thuốc ở gần
nơi sinh hoạt của gia ñình.
Rủi ro sức khỏe con người còn biểu hiện ở số ngày nghỉ làm và chi phí
ñiều trị do nhiễm ñộc thuốc BVTV.
b. Rủi ro ñối với môi trường
Thuốc BVTV sau khi phun sẽ rơi xuống nước, thấm vào ñất và phát tán
vào không khí. Lượng thuốc BVTV ñược sử dụng nhiều sẽ làm tăng hàm
lượng của chúng trong môi trường ñất, nước, không khí và gây ô nhiễm. ðất,
nước, không khí là môi trường sống của các loài ñộng vật thủy sinh, thiên
ñịch và gia súc, gia cầm. Môi trường ô nhiễm sẽ làm cho các loài ñộng vật
này bị nhiễm ñộc.
Thuốc BVTV còn làm mất cân bằng sinh thái do: giết hại hàng loạt
sinh vật có ích và kẻ thù tự nhiên của sâu bệnh và các sinh vật khác làm phá
vỡ cấu trúc chuỗi thức ăn, lưới thức ăn. Qua ñó, thuốc BVTV gián tiếp tiêu

diệt các loài ñộng vật khác trong mắt xích thức ăn.
c. Rủi ro về kinh tế
Người nông dân luôn nghĩ rằng việc sử dụng thuốc BVTV là ñể bảo vệ
cây trồng, bảo vệ mùa màng, hạn chế sự phá hại của dịch hại ñối với cây
trồng, mùa màng và sản lượng sản phẩm nông sản. Tuy vậy, việc sử dụng
thuốc BVTV cũng có thể dẫn tới những mất mát về năng suất, sản lượng sản
phẩm, và tăng chi phí khi chúng ta quá lạm dụng thuốc BVTV.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............13

Những thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng, thiệt hại về vật nuôi và
cả những chi phí ñiều trị sức khỏe do những rủi ro về thuốc BVTV mang lại ñã
gây ra những tổn thất về kinh tế. ðó chính là rủi ro kinh tế của thuốc BVTV.
d. Rủi ro về thị trường tiêu thụ nông sản
Việc sử dụng thuốc BVTV quá liều lượng cho phép và thu hoạch sản
phẩm không tuân thủ ñúng thời gian cách ly ñã làm cho nông sản bị nhiễm
thuốc BVTV. Một khi nông sản bị nhiễm thuốc BVTV thì không những gây
ñộc hại cho người mà còn ảnh hưởng thị trường xuất khẩu, giảm khả năng
tiêu thụ nông sản, ảnh hưởng trực tiếp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hoá. Bởi lẽ nó tạo ra tâm lý hoang mang trong người tiêu dùng về một sản
phẩm không an toàn. Do ñó, sản phẩm sẽ bị mất uy tín và khó tiêu thụ.
2.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến rủi ro thuốc BVTV
Theo GS.TS ðỗ Kim Chung năm 2008 xác ñịnh rủi ro thuốc BVTV
ñược hiểu là:
Rủi ro thuốc BVTV ñuợc hình thành từ 2 yếu tố: Nguy cơ ñộc hại và
nguy cơ tiếp xúc. Rủi ro chỉ xảy ra khi có nguy cơ tiếp xúc và nguy cơ ñộc
hại, có nghĩa là rủi ro xảy ra khi nông dân sử dụng thuốc BVTV.
* Mức ñộ ñộc hại phụ thuộc vào nhóm ñộc, loại thuốc và kỹ thuật sử dụng
thuốc BVTV. Cụ thể:
- Nhóm ñộc ñược phân loại theo WHO bao gồm: Nhóm 1: rất ñộc,
nhóm 2: ñộ ñộc cao, nhóm 3: nguy hiểm, nhóm 4: cẩn thận. Thuốc nhóm 3,

nhóm 4 ít ñộc hơn.
- Phân loại ñộ ñộc theo loại thuốc có thuốc sinh học và thuốc hóa học.
Thuốc sinh học ít ñộc hơn thuốc hóa học.
- Trong quá trình sử dụng thuốc BVTV người dân còn ñấu trộn các loại
thuốc với nhau ñể diệt nhiều sâu bệnh cùng một lúc. ðiều này có thể làm tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............14

ñộ ñộc hại và giảm hiệu lực phòng trừ của thuốc nếu như ñấu trộn sai hoặc có
thể việc ñấu trộn là không cần thiết dẫn ñến tăng chi phí.
- Trong quá trình sản xuất người nông dân còn sử dụng thuốc BVTV
với liều lượng và nồng ñộ không ñúng quy ñịnh thường là tăng liều lượng
dùng ñể tiêu diệt sâu bệnh nhanh hơn. ðiều này có thể làm tăng rủi ro thuốc
BVTV và làm sâu bệnh kháng thuốc.
Những nguy cơ ñộc hại kể trên phụ thuộc vào nhận thức, kiến thức và
hành vi sử dụng thuốc của người dân. Và những nguy cơ ñộc hại này hoàn
toàn có thể ñược giảm bớt thông qua việc ñào tào nông dân về:
- Việc sử dụng thuốc nhóm 3, nhóm 4 thay cho nhóm 1, nhóm 2
- Sử dụng sinh học thay cho hóa học;
- Tăng hiểu biết về thuốc BVTV từ ñó sử dụng ñúng liều lượng quy
ñịnh;
- Và giảm việc ñấu trộn các loại thuốc hoặc ñấu trộn ñúng.
* Nguy cơ tiếp xúc: Bao gồm tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc gián tiếp với thuốc.
Các ñối tượng tiếp xúc trực tiếp với thuốc là người phun thuốc và
người bán thuốc BVTV. Tuy nhiên, trong ñề tài chỉ nghiên cứu ñối tượng là
người phun thuốc. Do không sử dụng bảo hộ lao ñộng hoặc dùng thuốc không
ñúng kỹ thuật dẫn ñến nguy cơ người sử dụng thuốc bị thuốc BVTV xâm
nhập trực tiếp vào cơ thể. Vì vậy, ñể giảm nguy cơ tiếp xúc cần tập huấn cho
người phun thuốc về trang bị bảo hộ lao ñộng khi phun thuốc, kỹ thuật phun
thuốc thấp vòi, phun theo chiều gió và thời ñiểm phun thuốc là lúc trời mát
mẻ (sáng sớm khô sương và chiều mát).

ðối tượng tiếp xúc gián tiếp với thuốc BVTV:
+ Người tiêu dùng: Do trong sản xuất người sản xuất không tuân thủ
ñúng thời gian cách ly của thuốc BVTV. Do vậy, ñể hạn chế rủi ro gây ra cho
người tiêu dùng thì cần tập huấn cho người sản xuất (người phun thuốc) nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............15

dung về thời gian cách ly của thuốc, chỉ cho họ thấy ñược sự ñộc hại nếu như
không tuân thủ ñúng thời gian cách ly và rủi ro về thị trường tiêu thụ nông sản.
+ Người làm gần nơi phun thuốc: ðó là những người chăm bón, thu
hoạch, hay những người chăn thả gia súc, gia cầm ngoài ñồng ruộng, họ hít
phải mùi thuốc BVTV và bị nhiễm ñộc. Thông qua tập huấn người phun
thuốc biết kỹ thuật phun thuốc nhằm hạn chế lượng thuốc phát tán vào không
khí. ðồng thời, cần tiến hành xây dựng các biển cảnh báo trên cánh ñồng sau
khi phòng trừ dịch hại tập trung.
+ Người sống ở gần cánh ñồng: Thuốc phát tán vào không khí gây ô
nhiễm bầu không khí và làm cho những người dân sống gần cánh ñồng bị
nhiễm ñộc.
+ Các thành viên khác trong gia ñình người phun thuốc: Do người phun
thuốc trong gia ñình họ cất giữ thuốc không ñảm bảo an toàn, ñể thuốc ở gần
nơi sinh hoạt của gia ñình. Vì vậy, ñể giảm thiểu nguy ảnh hưởng tới các
thành viên trong gia ñình thì cần có kho riêng ñể cất giữ dụng cụ phun và
thuốc thừa một cách an toàn.
Qua phân tích trên chúng ta thấy rằng người phun thuốc là ñối tượng
chịu ảnh hưởng trực tiếp và có nguy cơ rủi ro cao hơn các ñối tượng khác.
Tuy nhiên nguy cơ tiếp xúc với thuốc BVTV hoàn toàn có thể làm giảm bớt
nếu người phun thuốc sử dụng ñầy ñủ các loại bảo hộ lao ñộng trong khi tiếp
xúc với thuốc và sử dụng thuốc ñúng kỹ thuật.
2.1.1.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro thuốc BVTV
Theo phân tích ở trên rủi ro thuốc BVTV gây ra là do có sự ñộc hại của
thuốc BVTV và sự tiếp xúc với thuốc BVTV. Người sử dụng thuốc BVTV là

nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro cho sức khỏe con người và môi trường và
ñồng thời cũng là ñối tượng hứng chịu rủi ro trực tiếp từ thuốc BVTV. Giải
thích nguyên nhân này ñược trình bày cụ thể trong sơ ñồ sau ñây:

×