Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Chủ đề: vai trò của nhà nước đối với hệ thống tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.13 KB, 29 trang )

Bài thảo luận môn tài chính học
Chủđề : vai trò của nhà nước đối
với hệ thống tài chính
Nội dung bài thảo luận
I. Những công cụ của nhà nước trong điều tiết hệ thống tài chính
II. Đặc điểm của hệ thống tài chính tự điều tiết
III. Những điểm thuận lợi và khó khăn xảy ra khi nhà nước coi trọng sự điều
tiết của hệ thống tài chính
IV. Sự điều tiết của nhà nước có tác động thế nào đối với thị trường?
V. So sánh hai quan điểm đề cao vai trò của nhà nước, đề cao vai trò của
thị trường tự do
VI. Sự cần thiết có sự điều tiết của nhà nước đối với hệ thống tài chính
VII. Thực trạng sự điều tiết của nhà nước đối với hệ thống tài chính ở Việt
Nam.
VIII.Kết luận
Hệ thống tài chính
Nhà nước thực hiện vai trò bình ổn và phát triển
nền kinh tế
Vai trò của nhà nước
Tạo môi trường pháp lý ổn định, thuận lợi
I. Những công cụ của nhà nước trong điều tiết hệ
thống tài chính
Nhà
nước
Hoạt động thu chi ngân sách

Các hoạt động thu
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;


- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Tác động: định hướng phát nền kinh tế
ổn định thị trường, kiềm chế lạm phát

chi Ngân sách:
Trợ giá, trợ cấp, bảo hiểm,
công trình công cộng…
Góp phần tạo môi trường
thuận lợi phát triển kinh
tế, , hình thành và hoàn
thiện cơ chế sản xuất, cơ
cấu kinh tế nhằm thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng.
II. Đặc điểm của hệ thống tài chính tự
điều tiết
1. Không có các hạn chế, định hướng hay
ràng buộc về số lượng trong quá trình cấp và
phân phối tín dụng:
Các chủ thể thực sự hoạt động theo nguyên tắc
thị trường dựa trên quan hệ cung- cầu về tín
dụng. Các ngân hàng có thể cho vay theo khả
năng, không chịu các ràng buộc về pháp lý như
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng…
2. Không có các kênh cấp vốn ưu đãi

Các tổ chức tín dụng hoạt động theo khả năng và hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với hoạt động của mình. NHTW không có trách nhiệm thực
hiện cứu trợ khó khăn đối với các ngân hàng thương mại.


Cơ chế bao cấp với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại quốc doanh hoàn toàn xoá bỏ, buộc các ngân hàng này phải
thực sự hoạt động theo nguyên tắc thị trường.

Xóa bỏ dần cơ chế tín dụng chỉ định, giao nghiệp vụ tín dụng ưu đãi theo
chính sách của nhà nước cho các ngân hàng chính sách.
3. Các định chế tài chính có quyền tự do
xác định các lãi suất tiền gửi

Thông qua nhu cầu về vốn và sức cạnh tranh
trên thị trường vốn, các định chế tài chính có
thể tự do đưa ra mức lãi suất cạnh tranh để huy
động đủ số vốn cần thiết mà không phải chịu
sự ràng buộc của các quy định về trần lãi suất.
4. Biên độ tỷ giá nới lỏng và không có các công
cụ kiểm soát tỷ giá mang tính hành chính:

Các NHTM kinh doanh tiền tệ theo cơ chế cạnh tranh
bình đẳng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, giảm thiểu tình trạng bị sốc do các biến động.

Nhà nước loại bỏ qui định mang tính hành chính áp đặt
và đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ quản lý gián tiếp
trong điều hành tỷ giá hối đoái, các TCTD được tự do
quyết định giá mua bán ngoại tệ trên cơ sở qui luật cung
- cầu trên thị trường ngoại hối.
5. Cho vay và tự do sử dụng công cụ
lãi suất:

Lãi suất liên ngân hàng:

-
Được tính toán kĩ lưỡng
xác định mức cho vay và
lãi vay trên thị trường
liên ngân hàng
-
NHNN không đưa ra quy
định nào về lãi suất
-
Hoạt động dựa trên cam
kết với nhau
Lãi suất trên thị trường
mở:
-
Lãi suất được xác định
dựa trên sự cân bằng
cung tín dụng bằng cầu
tín dụng, NHTW thực
hiện chính sách giám sát
gián tiếp thông qua
chính sách tiền tệ.
6. Mở rộng cạnh tranh trong các hoạt động
trung gian tài chính

Hoạt động dựa trên sự cạnh tranh cao

NHTM trên cơ sở cơ cấu lại tài chính
-
Xử lý nợ quá hạn, đẩy mạnh tái đầu tư và cơ cấu lại sở hữu
nhằm tăng vốn điều lệ;

-
Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, xây dựng và áp dụng cơ
chế kiểm tra kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế ;
-
Tạo sức cạnh tranh, mở rộng thị phần trong nước và tranh thủ
thời cơ mở thị trường kinh doanh ra nước ngoài.
7. Chấm dứt những phân biệt đối xử về pháp lý giữa các
loại hình sở hữu và hoạt động khác nhau
8. Tự do hóa các luồng vốn quốc tế
-
Mở chi nhánh nước ngoài, liên doanh, liên kết với các tổ
chức nước ngoài
-
Tự do huy động và cho vay ngoại tệ theo tỷ giá thả nổi
trên thị trường
9. Các dòng vốn được tự do lưu chuyển từ nơi có hiệu
suất sinh lợi thấp sang nơi có hiệu suất sinh lợi cao mà
không bị ngăn cản bởi các qui định phi kinh tế.
III. Những điểm thuận lợi và khó khăn xảy ra khi nhà
nước coi trọng sự điều tiết của hệ thống tài chính
Thuận lợi

không giới hạn cơ hội của các doanh nghiệp, tạo
ra môi trường cạnh tranh năng động, có hiệu quả
và đào thải các doanh nghiệp kém hiệu quả.

tận dụng tối đa khả năng khai thác các nguồn lực
tài chính để tối đa hóa lợi nhuận

Thị trường phát triển nhanh nhất mức có thể


Không bị rằng buộc bởi các định chế, chế tài
phức tạp, vận động linh hoạt, thị trường cân
bằng giữa cung và cầu
Khó khăn
Tạo nên các khuyết tật của thị trường tự do
- Thị trường phát triển vì mục tiêu lợi nhuận,
không có tổ chức kiểm soát kìm hãm phát triển

Khó xác định được lối đi chung khi doanh
nghiệp gặp khó khăn

Không có các tổ chức giám sát và điều
hành=> các thông tin trên thị trường là
không có cơ sở tin cậy

Không có các định chế tài chính=> doanh
nghiệp khó tiếp cận với các nguồn vốn phù
hợp, không có động lực thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế
IV. Sự điều tiết của nhà nước có tác động
thế nào đối với thị trường?
1. Tác động tích cực
a. Về kinh tế :
Thúc đấy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững bằng các công
cụ điều tiết của nhà nước
Ổn định kinh tế vĩ mô như đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp
lý và bền vững ,duy trì sử dụng lao động ở tỷ lệ cao,kiềm chế
lạm phát.
b. Về xã hội :

Sự điều tiết của nhà nước đóng giúp thực hiện công bằng xã hội
và giải quyết các vấn đề xã hội
2. Tác động tiêu cực
-
Các chính sách luôn chậm trễ, không phải
lúc nào cũng đúng đắn
-
Tạo nên sự không linh hoạt thiếu chủ động
Ỷ lại làm giảm sự canh tranh, sáng tạo phát
triển của doanh nghiệp
V. So sánh hai quan điểm đề cao vai trò của nhà
nước, đề cao vai trò của thị trường tự do
Đề cao vai trò của nhà nước Coi trọng sự tự điều tiết của thị trường
Lãi suất ấn định Lãi suất chịu tác động của thị trường
Ban hành trần lãi suất Không quy định về trần lãi suất
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với hệ
thống ngân hàng
Không quy định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Chỉ đạo tín dụng ngân hàng: chính phủ
kiểm soát dòng tiền theo định hướng
phát triển cụ thể
Lượng vốn được phân bổ trên cơ sở tín hiệu
về giá vào những ngành có lợi thế cạnh tranh
và tỉ suất sinh lời cao
Sở hữu chính phủ, hạn chế hoạt động
của các ngân hàng nước ngoài
Đa dạng hóa sở hữu, tham gia tự do của các
ngân hàng nước ngoài
Hạn chế dòng vốn nước ngoài vào và
ra

Tự do hóa thị trường vốn, huy động vốn từ
các nhà đầu tư nước ngoài
Nhà nước tạo môi trường pháp lí cho
thị trường tài chính hoạt động
Bản thân thị trường tài chính cũng đặt ra yêu
cầu giám sát và kiểm soát của nhà nước
Hạn chế của quan điểm đề cao vai trò của
nhà nước
Lãi suất thấp huy động vốn bị hạn chế
Vốn vay giảm
VI. Sự cần thiết có sự điều tiết của nhà nước
đối với hệ thống tài chính
Theo Adam Smith ông cho rằng
“Hãy để cho thị trường vận hành
dưới sự dẫn dắt của “bàn tay vô
hình”, cơ chế thị trường tự do sẽ
đưa tới kết quả cuối cùng là “sự
hài hoà xã hội”
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
Nhà nước có vai trò quan trọng điều tiết
thị trường tài chính

Nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa nhà nước và hệ thống tài chính
Nhà nước bỏ mặc hệ thống tài chínhMất cân đối tầm vĩ mô, bất ổn định
Trong điều kiện toàn cầu hóa, vai trò của nhà nước càng

quan trọng
Mức độ can thiệp hiệu quả của nhà nước?
Mức độ can thiệp quá nhẹ
-
can thiệp của nhà nước quá hời hợt, không
đủ liều lượng sẽ dẫn tới việc thị trường tự
do làm chủ tình hình, sản xuất, phân phối
lưu thông vô hạn độ, mất cân đối, phân cực
và có tính đối đầu kinh tế, bất ổn xã hội và
cuối cùng là đổ vỡ.
-
Thực tế thất bại 2 cuộc khủng hoảng kinh
tế: 1929- 1933; và năm 2008
Mức độ can thiệp quá cao

Sự can thiệp mạnh mẽ thái
quá sẽ dẫn tới có những chính
sách kinh tế chủ quan duy ý
trí, gây cản trở sản xuất kinh
doanh, dễ dẫn tới thâm hụt
ngân sách lớn, dẫn tới lạm
phát và khủng hoảng

Thất bại quản lí nhà nước kế
hoạch hóa tâp trung
Tùy vào các điều kiện kinh tế cụ thể nhà nước có
mức độ can thiệp hợp lí và hài hòa
VII. Thực trạng sự điều tiết của nhà nước đối
với hệ thống tài chính ở Việt Nam.
1. Khẳng định, nền kinh tế của chúng ta xây

dựng có sự quản lí của nhà nước.
Nền kinh tế Việt Nam đặc thù nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay bị chi phối và nhằm phục vụ cho định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Nhà nước có cơ chế, chính sách để bảo đảm sự ưu
tiên đó, thể hiện
Trên lĩnh vực sở hữu
Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa sau hơn 20 năm đổi mới

Có nhiều vai trò tích cực đến hệ thống tài
chính:
-
Hoàn thiện hệ thống chính sách về chế độ sở
hữu và cơ cấu thành phần kinh tế.
-
Tạo điều kiện động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế trong và ngoài nước
Mức tăng trưởng GDP/ năm
Giai đoạn Mức tăng trưởng GDP
bình quân/ năm
1986 – 1990 4,5%/
1996 – 2000 7%/năm
2001 – 2005 7,5%/năm
năm 2007 8,48%.
Năm 2008 6,23%.
Năm 2010 6,78% so với năm 2009

×