MỤC LỤC
A.LỜi MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
B. NỘi DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÒ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM.
1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VAI TRÒ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1.1. Cơ sỏ lý luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … . … … . . . . . . . . . . … . 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ở nước ta. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … . . 6
1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . … … . . . 6
2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.
2.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-
NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
- –
1
2.1.1. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững………...…….7
2.1.2. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá và hướng
vào xuất khẩu……………………………………..…..8
2.1.3. Phát triển nông nghiệp-nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá-hiện đạI hoá…………………………...…9
2.2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN
2.2.1. Định hướng cho sự phát triển của nông nghiệp-nông
thôn……………………………………………….….10
2.2.2. Đảm bảo cho nông nghiệp-nông thôn phát triển trong
điều kiện tốt nhất………………………………….…10
2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, lao động cho ngành nông
nghiệp………………………………………………..11
3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN.
3.1. NHỮNG HẠN CHẾ VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐi
VỚi VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-
NÔNG THÔN …………………………………………...11
- –
2
3.2. NHỮNG GIẢi PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.....................13
3.2.2. Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp.............................................................................13
3.2.3. Áp dụng khoa học và công nghệ tiến bộ, thích hợp trong
sản xuất nông nghiệp ................................................…...15
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng lao động nông nghiệp .....…....16
3.2.5 Chính sách kinh tế khuyến khích phát triển nông nghiệp. …16
3.3. TRƯỚC MẮT CẦN THỰC HIỆN TỐT CÁC GIẢi PHÁP
3.3.1 Đưa các ứng dụng khoa học kỷ thuật vào nông nghiệp
- nông thôn …………………………………...………17
3.3.2.Tập trung các điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp nông thôn …………....…………………………18
3.3.3.Xây dựng một cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân
lực. ………………………………………………………..….19
3.3.4. Có các biện pháp khuyến khích dể nông đân hăng hái sản
xuất …………………………………………..……….20
C. KẾT LUẬN………….…………………………………………….….21
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO………...………………..……………..22
- –
3
A. LI M U.
Nớc ta là nớc nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào nông nghiệp và có tới 80%
dân số làm nông nghiệp. Vì thế mà Đảng và Nhà nớc ta đã xác định phát triển kinh
tế Nụng nghip - ông thôn l mt vn rng ln trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là sự cần thiết, trong quá trình đổi mới. Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam chiếm vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc. Nú
chu tỏc ng ca nhiu yu t khỏc nhau nh yu t vờ` chớnh sỏch, vờ` vn,
iu kin v khoa hc cụng ngh, yu t a lý, iu kin xó hi, th trng. Tuy
võy, trong nhng nm i mi va qua, nhõn t i mi c ch chớnh sỏch ó tỏc
ng mnh m lờn s tng trng v phỏt trin ca kinh t nụng nghip nụng
thụn.
Ngay ti i hi ng ton quc ln th V ó khng nh Tp trung phỏt
trin kinh t nụng nghip nụng thụn, coi nụng nghip l mt trn hng u.
Mt khỏc vi hn 70% dõn s sng ch yu nụng thụn, 76% dõn s nc ta
lm vic trong lnh vc nụng nghip, hn 50% tng kinh ngch xut khu l do
ngnh nụng nghip úng gúp. Nhng ch chim ti 25% tng thu nhp quc
õn .Thu nhp bỡnh quõn u ngi nụng thụn quỏ thp so vi thnh th, c s
h tng nụng thụn nc ta cũn quỏ thp khụng ỏp ng c s phỏt trin kinh
t nụng nghip nụng thụn, cng khụng ỏp ng c yờu cu hin i hoỏ,cụng
nghip hoỏ. Do ú trong thi gian qua ng v Nh nc ta ó tp trung mi
ngun lc cho phỏt trin nụng nghip nụng thụn.
Thng li to ln ca ngnh Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn trong nhng
nm i mi l ó ỏp ng lng thc, thc phm cho nhu cu trong nc vi
mc tng dõn s 1,2 triu ngi/nm v xut khu nụng sn ngy cng tng.
Nhiu mt hng xut khu ch lc nh go, c phờ, ht tiờu, iu nhõn, sn phm
-
4
gỗ, cao su...tiếp tục khẳng định vị thế của hàng n«ng l©m s¶n ViÖt Nam trªn thÞ tr-
êng Quèc TÕ.
Xuất phát từ thực tế khách quan cần thiết phải có sự nhận xét đánh giá để làm
rõ các chủ trương của nhà nước nên em đã chọn đề tai: “Vai trò của nhà nước đối
với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam”.
Trên đây là đề tài tiểu luận đầu tiên của em nên củng không tránh khỏi những
thiếu sót . Qua bài tiểu luận này em kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ
của thầy cũng như các bạn ,qua đó em có thể hiểu bài hơn từ đó rút ra được
kinh nghiệm cho những đề tài sau này của em. Em xin chân thành cảm ơn !
B. NỘI DUNG.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY.
1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
Trong quá trình tồn tại và phát triển xă hội loại người đã trải rất nhiều giai
đoạn phát triển, ngoại trừ xã hội nguyên thuỷ đầu tiên thì xã hội nào cũng có nhà
nước. Sự ra đời của nhà nước là một vấn đề tất yếu khách quan của quá trình phát
triển của loài người
Nhà nước ra đời có vai trò quản lý xã hội, tạo điều kiện tốt nhất để cho xã hội
phát triển. Vì vậy xã hội nào cũng cần phải có sự quản lý cua nhà nước đặc biệt lá
trong chế độ xã hội chủ nghĩa lại càng quan trọng vì nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đối với nền kính tế vai trò của nhà nước lại phải
- –
5
chiếm vị trí quan trọng hơn cả, vì kinh tế có vai trò quyết định đến sự phát triển
của xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tế ở nước ta.
Ở Việt Nam thì vai trò quản lý của nhà nước càng quan trọng vì đất nước ta đi
lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Sau khi giành thắng lợi trong
cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, thì chủ trương của Đảng ta là bỏ qua
giai đoạn chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong khi đó thì nền kinh tế của
nước vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sản chưa có ngành công nghiệp chủ
chốt nào, nền kinh tế vấn là dựa vào nông nghiệp, điều ấy là rất khó khăn vì điểm
xuất phát này là quá thấp so với các nước khác, vì trong khi đó các nước khác đã
phát triển nền sản xuất của họ lên nền công nghiệp và có các điều kiện tốt về cơ sở
vật chất chuẩn bị cho sự phát triển.
Như vậy ở nước ta cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước với các
chính sách, các mục tiêu, định hướng sẽ tạo điều kiện tốt nhất để cho đất nước phát
triển theo đúng hướng lên chủ nghĩa xã hội.
1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG
NÔNG NGHIỆP.
Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần
thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản
xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt
chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng hóa
của nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân nghành nông,
lâm nghiệp và thủy sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn nghành nông nghiệp
có những mối quan hệ tỉ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và
phát triển. Sự phát triển không ngừng của kực lượng sản xuất sự tác động thường
- –
6
xuyên hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
cũng như quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói
trên, trước tình hình đó. Nhà nước nhận thức đúng quy luật vận động phát triển,
nắm vững và dự báo được các yếu tố tự nhiên kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
và quốc tế để vạch ra những chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế hóa các chủ
trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế luật định để hướng dẫn
và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các vùng nông
nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn...
phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thể coi cơ sơ khách quan và sâu xa của
vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối
trong quá trình phát triển do vậy phải phối hợp mọi hoạt động của nền nông nghiệp
hàng hóa dựa trên trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Trong nền nông nghiệp hàng
hóa vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay cơ sơ
khach quan và sâu xa nói trên đòi hỏi việc quản lý nhà nước đối với nghành nông
nghiệp phải được thực hiện khẩn trương và chặt chẽ nghiêm ngặt.
2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN.
2.1. Xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn trong giai đoạn
hiện nay.
2.1.1. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
Xây dựng nền nông nghiệp bền vững là cơ sở đầu tiên, hết sức quan trọng để
phát triển nông nghiệp một cách liên tục và lâu dài. Tổ chức về môi trường sinh
thái thế giới(WOED), đã định nghĩa nông nghiệp bền vững như sau: “ Nông nghiệp
bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà
không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”.
- –
7
Việc khai hoang mở rộng diện tích trồng trọt, phát triển cây lương thực, cây
công nghiệp, cây ăn quả đã phá hoại nhiều diện tích gò, đồi tăng tình trạng khô
hạn, úng lụt ảnh hưởng đến mùa màng và đời sống. Việc phá các rừng ngập mặn,
các rừng phòng hộ ven sông, ven biển để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong
những năm gần đây cũng đã gây nên nhiều hậu quả cho sản xuất nông nghiệp, làm
cho hệ sinh thái ở các vùng này xấu đi rõ rệt.
Rõ ràng việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững là vấn đề cấp bách và cơ bản
nhất để cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo sự cân bằng giữa cây trồng, vật
nuôi, đất, nước đồng thời sử dụng tối đa những lợi thế của quá trình tự nhiên trong
sản xuất. Nền nông nghiệp bền vững tạo nên sự tuần hoàn các chất dinh dưỡng, cố
định đạm sinh vật, thiết lập vá sử dụng các tiềm năng sinh học vá di truyền của các
loại động vật, thực vật. Và chính đó là những cơ sở hết sức quan trọng để sản xuất
nông nghiệp một cách lâu dài và liên tục.
2.1.2. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá và hướng vào xuất khẩu.
Việc chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp lên sản xuất hàng hoá và hướng vào xuất
khẩu là vấn đề quan trọng của phát triển nông nghiệp ở bất kì một quốc gia nào.
Trong điều kiện mở rộng kinh tế hợp tác khu vực và trên thế giới, hợp tác song
phương và đa phương giữa các nước trên thế giới, mỗi nước muốn phát triển không
thể khép kín, tự túc, tự cấp, mà phải đi vào sản xuất hàng hoá, xuất khẩu trao đổi
với nước ngoài. Nước ta là nước nông nhiệp, nhiệm vụ hàng đầu là phải phát triển
nông nhiệp, phá vỡ thế độc canh, tự túc, tự cấp, đẩy mạnh nông nhiệp sản xuất
hàng hoá xuất khẩu sang các nước khác. Có như vậy mới phát triển được nông
nghiệp, cải thiện được đời sống của nông dân và góp phần thay đổi bộ mặt nông
thôn.
Muốn đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, điều hết sức quan trọng là phải
tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành nông sản sản xuất ra. Có như
- –
8