Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 74 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU









Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THUÝ HẰNG LÊ THANH PHÚ
MSSV : 4077589
Lớp : Tài chính ngân hàng









Cần Thơ-2011
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều

GVHD: Nguyễn Thuý Hằng SVTH: Lê Thanh Phú

LỜI CẢM TẠ


Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ cùng với sự
chỉ dạy và hướng dẫn nhiệt tình của quý thấy cô khoa KT – QTKD, đã giúp tôi
có những kiến thức quý báo để bước vào môi trường thực tế, những kiến thức để
tôi hoàn thành đề tài của mình.
Cùng với những kiến thức tại giảng đường kết hợp với những kiến thức
thực tế mà tôi nhận được trong lúc thực tập tại ngân hàng, đã giúp tôi hiểu biết về
môi trường làm việc trong ngân hàng và vận dụng được các kiến thức đã học vào
thực tế, sự hiểu biết đó sẽ làm hành trang cho tôi để ứng dụng chuyên ngành của
mình vào thực tiễn để có thể làm việc và thích nghi tốt hơn với môi trường làm
việc sau này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ đang làm việc
trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều đã
tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại Ngân hàng và đã tận tình hướng dẫn, hỗ
trợ tôi trong quá trình thực tập, giúp tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thuý Hằng đã hướng dẫn tận tình và

đóng góp nhiều ý kiến quý báo giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Vì thời gian thực tập có giới hạn và một số điều kiện không cho phép nên đề
tài không tránh được các thiếu sót, mong được sự đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc,
chúc Ban giám đốc cùng các anh chị cán bộ của ngân hàng dồi dào sức khoẻ và
chúc Ngân hàng có những bước tiến xa hơn trong thời gian tới.
Chân thành cảm ơn.
Lê Thanh Phú





Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều

GVHD: Nguyễn Thuý Hằng SVTH: Lê Thanh Phú

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.






























Ngày 16 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện



Lê Thanh Phú





Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều

GVHD: Nguyễn Thuý Hằng SVTH: Lê Thanh Phú
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP































Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị






Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều

GVHD: Nguyễn Thuý Hằng SVTH: Lê Thanh Phú
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN































Ngày … tháng … năm …
Giáo viên hướng dẫn







Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều


GVHD: Nguyễn Thuý Hằng SVTH: Lê Thanh Phú
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































Ngày … tháng … năm …
Giáo viên phản biện


Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng i SVTH: Lê Thanh Phú
Mục lục
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Phạm vi về không gian 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 4
2.1.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng trong ngân hàng 5
2.1.3 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 7
2.1.4 Hậu quả từ rủi ro tín dụng 8
2.1.5 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 9
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro
tín dụng 9

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 14
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM 14
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 16
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 16
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng ii SVTH: Lê Thanh Phú
3.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 17
3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 18
3.2.4 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của ngân hàng 20
3.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ
2008 – 2010 20
3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VIỆT NAM NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY 22
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
NINH KIỀU 28
4.1 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH
NINH KIỀU 28
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 30
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng 30
4.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 42
4.3 PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 44
4.3.1 Rủi ro nợ xấu theo thời hạn 46

4.3.2 Rủi ro nợ xấu theo thành phần kinh tế 48
4.3.3 Rủi ro nợ xấu phân theo loại nợ (thời hạn nợ) 50
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 52
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 52
5.1.1 Những vấn đề còn tồn tại của ngân hàng 52
5.1.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên 53
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM 2011 53
5.2.1 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngắn hạn 53
5.2.2 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh dài hạn 53
5.3 BIỆN PHÁP 54
5.3.1 Sàn lộc và lựa chọn khách hàng tiềm năng 54

Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng iii SVTH: Lê Thanh Phú
5.3.2 Xét duyệt trước khi vay và theo dõi giám sát việc sử dụng vốn sau
khi vay 55
5.3.3 Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ hoạt động trong ngân hàng 55
5.3.4 Bảo hiểm tín dụng 56
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 KẾT LUẬN 57
6.2 KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61






































Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng iv SVTH: Lê Thanh Phú
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
từ 2008 - 2010 21
Bảng 2. Nguồn vốn tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều 27
Bảng 3. Doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm
từ 2008 - 2010 30
Bảng 4. Doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng 6 tháng đầu năm
2010 và 6 tháng đầu năm 2011 32
Bảng 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua
3 năm 2008 - 2010 33
Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng 6 tháng
đầu năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 34
Bảng 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm từ
2008 - 2010 35
Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010
và 6 tháng đầu năm 2011 36
Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua
3 năm từ 2008 - 2010 36
Bảng 10. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng
6 tháng đầu năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 38
Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2008 - 2010 38
Bảng 12. Dư nợ theo thời hạn của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010
và 6 tháng đầu năm 2011 40
Bảng 13. Dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua
3 năm 2008 - 2010 40
Bảng 14. Dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010
và 6 tháng đầu năm 2011 41

Bảng 15. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
qua 3 năm 2008 - 2010 42
Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2008 - 2010 46

Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng v SVTH: Lê Thanh Phú
Bảng 17. Nợ xấu theo thời hạn của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010 và
6 tháng đầu năm 2011 47
Bảng 18. Nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
2008 - 2010 48
Bảng 19. Nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010
và 6 tháng đầu năm 2011 49
Bảng 20. Nợ xấu theo nhóm nợ của ngân hàng qua 3 năm 2008 - 2010 50
Bảng 21. Nợ xấu theo nhóm nợ của ngân hàng 6 tháng đầu năm 2010 và
6 tháng đầu năm 2011 51




















Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng vi SVTH: Lê Thanh Phú
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều 18
Hình 2. Tăng trưởng tín dụng Việt Nam những năm gần đây 22
Hình 3. Nguồn vốn tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều 27
Hình 4. Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua
3 năm từ 2008 - 2010 31
Hình 5. Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng
qua 3 năm 2008 - 2010 33
Hình 6. Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng qua
3 năm 2008 – 2010 35
Hình 7. Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng
qua 3 năm 2008 – 2010 37
Hình 8. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2008 – 2010 39
Hình 9. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua
3 năm 2008 – 2010 41
Hình 10. Nợ xấu của ngân hàng qua 3 năm 2008 – 2010 45
Hình 11. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 46
Hình 12. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua
3 năm 2008 – 2010 48
Hình 13. Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010 50












Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD: Nguyễn Thuý Hằng vii SVTH: Lê Thanh Phú
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
Tiếng Việt
DN Doanh nghiệp
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
RRTD Rủi ro tín dụng
TP Thành phố
VN Việt Nam
VND Việt Nam đồng
Tiếng Anh
L/C Letter of credit (thư tín dụng)
ATM Automated teller machine (máy rút tiền tự động)
GDP Gross domestic product (tổng sản phẩm quốc nội)
WB World bank (ngân hàng thế giới)
IMF International monetary fund (quỹ tiền tệ quốc tế)
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 1 SVTH : Lê Thanh Phú

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra
những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân hàng. Mối
quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế, đòi hỏi các ngân
hàng phải chủ động trong mọi tình huống, dự báo, dự đoán được khả năng xảy ra
và định lượng rủi ro. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
Mặc khác, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi các ngân hàng
phải thích ứng với sự phức tạp về môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh
đầy mới mẻ, đối mặt với nhiều thách thức, thậm chí có những rủi ro chưa hề
lường hoặc quan tâm đến. Chính sách tín dụng phải làm sao vừa đem lại sự thoả
mãn cao nhất cho khách hàng vừa bảo đảm 2 mục tiêu: Tỷ xuất sinh lời cao nhất
và mức độ rủi ro chấp nhận được cho ngân hàng. Song rủi ro đang là vấn đề đáng
lo ngại với hầu hết các ngân hàng.
Bên cạnh đó, để đạt được chỉ số an toàn và đạt lợi nhuận cao trong công tác
tín dụng, các ngân hàng luôn quan tâm và quản lý cơ chế hoạt động một cách
chặt chẽ cũng như luôn tìm cách phát hiện và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
tín dụng có thể xảy ra. Do đó có thể nói rủi ro tín dụng tồn tại song hành với hoạt
động của ngân hàng, chỉ có thể hạn chế rủi ro này chứ không thể triệt tiêu nó
hoàn toàn khỏi hoạt động ngân hàng. Vì vậy, có thể nói ngân hàng còn hoạt động
là còn tiềm ẩn những rủi ro.
Chính từ sự cần thiết đó nên em đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NINH KIỀU” làm đề tài nghiên cứu, nhằm qua đây phân tích,
đánh giá được chất lượng tín dụng tại ngân hàng từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn

đến rủi ro và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi roc ho ngân hàng trong thời
gian tới.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 2 SVTH : Lê Thanh Phú
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều qua các
năm 2008, 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011, từ đó đưa ra giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, nội dung nghiên cứu sẽ hướng đến các mục
tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của
ngân hàng.
- Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
- Mục tiêu 3: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến rủi ro.
- Mục tiêu 4: Đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trên cho
ngân hàng trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT chi
nhánh Ninh Kiều như thế nào ?
2. Hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều có hiệu quả
không ?
3. NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều đang đối mặt với những rủi ro tín
dụng nào ? Nguyên nhân ?
4. Biện pháp nào được đưa ra để ngân hàng phòng ngừa và hạn chế những
rủi ro trên ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Ninh Kiều.



Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 3 SVTH : Lê Thanh Phú
1.4.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng thực tập tại ngân hàng từ
tháng 9 đến tháng 11 năm 2011. Số liệu thứ cấp được thu thập tại ngân hàng
trong các năm 2008, 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều qua các
năm 2008, 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011, từ đó đưa ra giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng trong thời gian tới.

























Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 4 SVTH : Lê Thanh Phú
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm khách hàng không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng xảy ra khi
xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay
khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả
gốc và lãi khi đến hạn, từ đó có tác động đến hoạt động và có thể làm ngân hàng
bị phá sản.
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro
hối đối, rủi ro thanh toán thì rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Điều này có nghĩa là một khi còn hoạt động ngân hàng
thì còn rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra với các
khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra với các khoản ngoại bảng khác như
bảo lãnh L/C, bao thanh toán… Hầu hết các ngân hàng có kinh nghiệm đều thiết
lập một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng rủi ro, để bù đắp khi có vấn đề rủi ro xảy
ra.

- Nợ bao gồm:
+ Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính.
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác.
+ Các khoản bao thanh toán.
+ Các hình thức tín dụng khác.
- Nợ quá hạn: là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất.
Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
- Nợ xấu: là những khoản nợ không hiệu quả, nó bao gồm tất cả các khoản
nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số đánh giá chất
lượng tín dụng.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là khoản nợ Ngân hàng nơi cho vay chấp
nhận điều chỉnh thời hạn trả nợ cho khách hàng, do Ngân hàng cho vay đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trên hợp đồng tín
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 5 SVTH : Lê Thanh Phú
dụng nhưng Ngân hàng nơi cho vay có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
2.1.2. Biểu hiện của rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Nợ xấu ngày càng cao thì nó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-
NHNN, việc phân loại nợ xấu được xác định như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú .)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo
quy định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 6 SVTH : Lê Thanh Phú
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).
Ngoài việc phân loại nợ theo phương pháp định lượng thì NHNN&PTNT
còn phân loại nợ theo phương pháp định tính cụ thể thực hiện như sau:
a) Toàn bộ dư nợ của khách hàng tại một NHNN&PTNT nơi cho vay phải
được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ
trở lên tại NHNN&PTNT nơi cho vay mà bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại
vào nhóm nợ có rủi ro cao thì khoản nợ còn lại của khách hàng cũng được
chuyển vào nhóm có rủi ro cao.
Trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh trong hệ
thống NHNN&PTNT hay tổ chức tín dụng khác, nếu NHNN&PTNT nơi cho vay
có thông tin hoặc được tổng giám đốc thông báo nhóm nợ rủi ro cao nhất của
khách hàng đó đến các chi nhánh thì chi nhánh có trách nhiệm phân loại toàn bộ
dư nợ của khách hàng vào nhóm nợ có mức rủi ro cao nhất.
b) Đối với các khoản cho vay hợp vốn:
- NHNN&PTNT nơi cho vay làm đầu mối: phải thực hiện phân loại nợ đối
với khoản cho vay hợp vốn và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ
chức tín dụng tham gia hợp vốn.
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 7 SVTH : Lê Thanh Phú
- NHNN&PTNT nơi cho vay tham gia cho vay hợp vốn: phải phân loại toàn
bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn và một số các khoản nợ khác) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại
hoặc do NHNN&PTNT nơi cho vay tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo
nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) NHNN&PTNT nơi cho vay phải chủ động phân loại các khoản nợ được

phân loại vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn khi có đủ cơ sở đánh giá một trong
các trường hợp sau:
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền ) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin
tài chính theo yêu cầu của NHNN&PTNT nơi cho vay để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Những khoản vay bị ảnh hưởng do biến động giá cả thị trường, khả năng
cạnh tranh trong nước và ngoài nước, sản phẩm thay thế,…
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng.
d) Đối với các khoản vay bị rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng xảy ra
trên diện rộng như: thiên tai, bão, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, tai nạn, dịch vụ, giao
cho tổng Giám Đốc hướng dẫn phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín
dụng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ.
2.1.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Khách hàng là cá nhân: Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị
tai nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định
hay sử dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý…
- Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có khả năng trả nợ
Ngân hàng do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu
bị biến động, không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn
bất ngờ…

Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 8 SVTH : Lê Thanh Phú
+ Nguyên nhân từ điều kiện khách quan
Do sự biến đổi về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới hoặc do thiên

tai lũ lụt, ô nhiễm môi trường hoặc dịch bệnh trong sản xuất…
+ Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
- Đối với bảo đảm đối vật: Do đánh giá tài sản thế chấp không chính xác bị
mất giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không được lưu chuyển…
- Đối với bảo đảm đối nhân: Gặp rủi ro khi người bảo lãnh không khả năng
thực hiện cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị hình sự…
2.1.4. Hậu quả từ rủi ro tín dụng
+ Về phía ngân hàng
- Khi rủi ro xảy ra thì nó gây thiệt hại không nhỏ về mặt uy tín và vật chất
của ngân hàng vì Ngân hàng là người đi vay và cho vay.
- Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng như làm cho Ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gửi tiền, vì Ngân hàng
kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức Ngân hàng
không thu được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán của
Ngân hàng không thể đảm bảo được. Từ đó làm cho Ngân hàng mất cân đối
trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
+ Về phía hoạt động kinh tế - xã hội
- Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn và đến toàn bộ các tầng lớp
dân cư. Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng,
khi đó nó có khả năng phát sinh lây lang sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân
chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút
tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản hàng loạt các Ngân
hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
- Rủi ro tín dụng là một vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước
phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương phải có những chính sách
khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát, chiết khấu, tái
chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các Ngân hàng thương mại khi có các biến
cố rủi ro xảy ra.


Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 9 SVTH : Lê Thanh Phú
2.1.5. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản
thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế
chấp và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
- Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì
món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều . muốn thực hiện những hoạt động
mạo hiểm trong kinh doanh, thậm chí Ngân hàng có thể không thu được nợ.
- Tìm hiểu chính sách của NHTW thông qua chức năng chiết khấu, tái chiết
khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…
- Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng.
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi
ro tín dụng
2.1.6.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.6.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.6.3. Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai
chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.6.4. Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
2.1.6.5. Hệ số rủi ro tín dụng



Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận
Hệ số RRTD =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% <=5%
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 10 SVTH : Lê Thanh Phú
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là
khác nhau, riêng ở VN hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
Rủi ro theo phân loại nợ = Nợ xấu theo nhóm / Tổng dư nợ.
Rủi ro theo ngành = Nợ xấu theo ngành / Tổng dư nợ.
Rủi ro theo thời hạn nợ = Nợ xấu theo thời hạn/ Tổng dư nợ.
2.1.6.6. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động


Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Thông thường chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ NH sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của NH sẽ
hiệu quả hơn, điều này sẽ không đúng. Vậy tỷ lệ này lớn tốt hay nhỏ tốt ? Chúng ta
chưa thể khẳng định được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì NH phải tìm
kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì
NH sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối
giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một NH.
2.1.6.7. Hệ số thu nợ


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của NH khi cho khách hàng vay,

NH sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số tiền cho vay của
mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của NH là rất tốt, NH
hoạt động có hiệu quả.
2.1.6.8. Vòng quay vốn tín dụng


Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2


Dư nợ trên vốn huy động =
Tổng dư nợ
Nguồn vốn huy động
x 100%
n


Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x 100%

Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
x 100%
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 11 SVTH : Lê Thanh Phú

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng luân chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho
vay càng cao. Nó còn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của NH quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao. Thời gian thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm thì được chỉ
tiêu ṿng quay vốn tín dụng vận dụng một cách hữu hiệu. Vòng quay vốn tín dụng
càng lớn, càng nhanh chóng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NH tốt.
2.1.6.9. Thời gian thu nợ bình quân


Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ nhanh hay chậm về mặt thời
gian, chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của NH càng cao, tốc độ luân
chuyển vốn của NH càng nhanh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu nhập từ các báo cáo tín
dụng của Ngân hàng từ 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và các văn bản pháp
quy, định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2011 do trưởng phòng tín
dụng và giám đốc ngân hàng đề ra.
- Thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên quan đến Ngân hàng, sổ tay
tín dụng lưu hành nội bộ, cẩm nan tín dụng lưu hành nội bộ, kết hợp với những ý
kiến góp ý, chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn và cán bộ ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp sử dụng trong đề tài nghiên cứu là:
- Mục tiêu 1: Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện. So sánh bằng số tương
đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm phản ánh tình
hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được hoặc không được nói.
Sau đây là cách tính đối với 2 phương pháp này:



Thời gian thu nợ bình quân =
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
x 360 ngày
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh Ninh Kiều
GVHD : Nguyễn Thuý Hằng Trang 12 SVTH : Lê Thanh Phú
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Δy = y1 - yo
Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau
Δy : Là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

Δy = x 100%

Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước.
y1 : Chỉ tiêu năm sau.
Δy : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động theo mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra

nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Mục tiêu 2: Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối:
Phương pháp này dùng để xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong các
bảng số liệu để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu 3: Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
- Mục tiêu 4: Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm: Phương
pháp này nhằm tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu trong các biểu bảng để có được
cái nhìn tổng quát về các chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng
cho mục tiêu đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng.
y
1
- y
o
y
o

×