Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.52 KB, 47 trang )

15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH
THUẬN.
2.1- Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận:
2.1.1-Giới thiệu chung:
2.1.1.1-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: (tên gọi tắt là BIDV)
Thời kỳ từ năm 1957-1980:
Ngày 24/06/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957
của Thủ tướng Chính Phủ - trực thuộc Bộ
Tài Chính với qui mơ ban đầu nhỏ bé gồm 8
chi nhánh và 200 cán bộ.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Thời kỳ từ 1981 – 1989:
Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ
yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế kế hoạch nhà
nước.
Thời kỳ 1990 – 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nướ
c, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân hàng


để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung
dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng chủ
y
ếu trong lĩnh vực xây lắp để phục vụ đầu tư phát triển.
16
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV; Được phép kinh doanh đa
năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của
đất nước.
Thời kỳ 1996 – nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị
nền móng vững chắc và tạo đ
à cho sự “ cất cánh” của BIDV sau năm 2005. Khẳng định
vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước;
được Nhà nước trao tặng “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”
Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Qu
ận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Điện thoại: 04 2200422; 04 2200484
Fax: 04. 2200399
Website: www.bidv.com.vn

Email:

Các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cung cấp cho khách hàng:
BIDV cấp tín dụng cho các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các khoản tín dụng
đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế và đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định dưới

các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm Thư tín dụng và Chiết khấu bộ chứng từ phục vụ

hoạt động kinh doanh cho các công ty.
- Cho vay đồng tài trợ: Thực hiện đối với những dự án, nhu cầu vốn lớn, thực hiện
chính sách đồng tài trợ của BIDV với các ngân hàng đồng tài trợ cùng tham gia. Trong
trường hợp này BIDV sẽ là đầu mối thực hiện thu xếp khoản vay hợp vốn, đồng tài trợ
bằng một hợp đồng duy nhất, trong đó có một số Tổ chức tín dụng cùng tham gia.
- Bảo lãnh: Hình thức
đảm bảo nghĩa vụ của một bên thứ ba trong các trường hợp
như: Đấu thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng trước giá trị hợp đồng, phát hành theo sự uỷ
nhiệm của đối tác…Các hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
17
đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình, bảo
hành chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh đối ứng và
các loại bảo lãnh được phép khác.
- Thấu chi: Là hình thức tín dụng quay vòng, trong đó BIDV thoả thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng, phù hợp với các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng d
ịch vụ thanh toán. Trường hợp này khách hàng có thể rút tiền từ tài
khoản của mình và thanh toán khoản vay trên chính tài khoản ấy, với điều kiện là số dư
có trên tài khoản không vượt quá một hạn mức đã thoả thuận trước. Hình thức tín dụng
này được cung cấp trong vòng một năm, với sự rà soát thường xuyên nhằm đảm bảo tài
khoản được vận hành tốt.
- Thẻ tín dụng: BIDV phát hành thẻ tín dụng quốc t
ế (Visa, Mastercard…) và thẻ tín
dụng nội địa cho các khách hàng có đủ uy tín, có khả năng sử dụng dịch vụ này một cách
đúng đắn trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp của thẻ. Khách hàng sử dụng sản

phẩm này có thể thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt hay điểm thanh toán chấp nhận thẻ của BIDV.
-Cho vay tiêu dùng: BIDV cho các cá nhân ph
ục vụ cho mục đích tiêu dùng, người lao
động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu
nhập ổn định.
2.1.1.2-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Thuận:
Là một trong những Chi nhánh của BIDV, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh
Thuận (gọi tắt là Chi nhánh Ninh Thuận) có quá trình hình thành và phát triển như sau:
Trong điều kiện thực tiễn của tỉnh Ninh Thuận là một tỉnh được chia tách ra khỏi
tỉnh Thuận Hải kể từ ngày 01/04/1992, nhìn chung tổng thể về các mặt phát triển kinh tế
xã hội, cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển, vốn ngân sách hàng năm ít ỏi, cơ sở hạ tầng
còn hạn chế; phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh còn nhỏ bé, vốn ít, hoạt động sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả; các doanh nghiệp tư nhân cá thể mới hình thành nên năng
lực tài chính không đủ
sức cạnh tranh, kèm theo đó các mặt phát triển khác trên địa bàn
cũng ở mức khởi điểm thấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tỉnh Ninh Thuận cần thiết phải nghiên cứu sắp
xếp lại trật tự ưu tiên trong xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án phát triển kinh tế
nhằm vào các lĩnh vực mũi nhọn có thể phát huy hiệu quả kinh t
ế như: tập trung đầu tư
18
cho việc nuôi trồng và đánh bắt hải sản xuất khẩu, phát triển sản xuất muối công nghiệp,
cải tiến mở rộng nhà máy đường, xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư khai
thác tiềm năng du lịch vùng Ninh Chữ, Cà Ná và các vùng khác.
Những dự án đầu tư phát triển kinh tế khá quy mô, cần nguồn vốn lớn, mặt khác
cùng một lúc tập trung đầu tư. Trong thời gian ng
ắn chắc chắn vốn ngân sách địa phương
không thể trang trải đáp ứng kịp thời đầy đủ. Hơn nữa khi nền kinh tế chuyển sang kinh
tế thị trường, sự bao cấp không còn nữa, mọi hoạt động lấy hiệu quả kinh tế làm trọng

tâm. Với lý do đó cần thiết phải có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận với các nhiệm vụ cụ thể
là huy động vốn ngắn, trung hạn và dài hạn tại địa phương
để đầu tư cho địa phương, đồng thời tham mưu cho các cấp địa phương trong lĩnh vực
góp vốn đầu tư và phát triển từ các nơi khác. Trên cơ sở đó Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Ninh Thuận ra đời.
Chi nhánh Ninh Thuận có trụ sở chính ở địa điểm số 138, đường 21/08, thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận,
được thành lập theo Quyết định số 16/QĐ-
NH, ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Chức năng: Chi nhánh Ninh Thuận là một doanh nghiệp nhà nước, là một chi
nhánh của BIDV. Vì vậy chi nhánh Ninh Thuận cũng có chức năng như một ngân
hàng thương mại.
- Nhiệm vụ: Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh đều có nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng
đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV.
- Quyền hạn:
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận được quyền ban hành mọi quy
định, nội quy và các biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết
trong ho
ạt động kinh doanh tiền tệ để thực hiện, không làm trái với pháp luật và quy định
của BIDV.
+ Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp với
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của BIDV.
+ Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
19
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt động kinh

doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính, tín
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV.
+ Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi tố
về mặt hình sự khi có dấu hiệu phạ
m tội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy
định của BIDV.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi gốc và
lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để quyết định cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiể
m tra tình hình và kết quả sử dụng vốn vay,
đình chỉ thu hồi trước hạn đối với các trường hợp khi chi nhánh kiểm tra phát hiện thấy
việc sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các quy định của nhà nước, hợp đồng
tín dụng, thể lệ tín dụng và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng.
+ Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng không trả được nợ đến hạn.
+ Ch
ịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển với khách hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ninh Thuận do Tổng Giám đốc BIDV ký quyết
định hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp bố trí trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Căn cứ quyết định của Tổng Giám
đốc BIDV về việc điều hành “Quy chế tổ chức,
hoạt động của chi nhánh BIDV trực thuộc. Chi nhánh Ninh Thuận có tổng số cán bộ công
nhân viên là 87 người gồm 2 phòng giao dịch trực thuộc và 9 phòng ban và các tổ nghiệp
vụ, cụ thể là:
20


Các sản phẩm tại Chi nhánh Ninh Thuận:
• Dịch vụ thẻ: Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế…
• Dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
• Bảo lãnh
• Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tiêu
dùng…
• Dịch vụ thanh toán.
• Thanh toán xuất nhập khẩu.
• Thanh toán trong nước
• Tiết kiệm, tiền gửi t
ổ chức kinh tế
• Bảo hiểm: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt,
bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm xe cơ giới…với phạm vi hoạt động lớn và chi phí
hợp lý.
• Kinh doanh ngoại tệ.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH-
NGUỒN
VỐN
PHÒNG
TÍN
DỤNG I
và II
PHÒNG

DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
CÁC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
21
2.1.2- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV và Chi nhánh Ninh
Thuận trong giai đoạn hiện nay:
2.1.2.1-Mạng lưới hoạt động:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt
giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, được thành lập sớm nhất tại Việt
Nam; đã có hơn 50 năm hoạt động và trưởng thành.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam làm tròn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho, BIDV luôn tuân thủ
pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luôn đóng vai trò là kênh
quan trọng và quyết định trong việc cung ứng vốn phục vụ cho việc phát triển nền kinh
tế, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Bên cạnh các hoạt độ
ng kinh doanh, phát huy truyền thống 50 năm hoạt động cộng
đồng, vì sự phát triển đất nước, BIDV luôn có những đóng góp tích cực cho các công tác
từ thiện xã hội.
BIDV là một trong số các doanh nghiệp được đánh giá có nhiều đóng góp lớn,

tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Phát huy truyền thống tương thân tương ái,
uống nước nhớ nguồn phục vụ cộng đồng, BIDV là một trong những doanh nghiệp đi đầu
trong các hoạt độ
ng hỗ trợ cộng đồng, vì sự phát triển bền vững. Hàng năm, BIDV luôn
dành những khoản ngân sách lớn để hỗ trợ các đối tượng cần giúp đỡ trong xã hội như trẻ
em nghèo, người già cô đơn, nạn nhân chất độc màu da cam cùng nhiều phong trào đền
ơn đáp nghĩa…
Các hoạt động tài trợ, từ thiện xã hội của BIDV đều hướng đến mục tiêu chung là
chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng, góp phần th
ực hiện chính sách, chỉ đạo của Đảng, của
Chính Phủ thực hiện các chương trình xã hội. Đồng thời qua các chương trình đó góp
phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh BIDV đến công chúng.
Các danh hiệu và phần thưởng cao quý mà BIDV đã đạt được : Huân chương độc
lập hạng I, Huân chương lao động hạng II, và đặc biệt là Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới – là sự ghi nhận của Đảng, nhà nước về thành tích trong su
ốt 50 năm qua của BIDV.
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng chỉ có 8 chi nhánh với trên
800 CBCNV. Đến nay, tổng số CBCNV của toàn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa có
22
kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Mô hình Tổng công ty đã được
hình thành theo 5 khối:
- Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các
tỉnh, thành phố trên cả nước;
- Khối công ty gồm 4 công ty độc lập (Công ty Chứng khoán, Công ty cho thuê tài
chính 1, Công ty cho thuê tài chính 2 và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản)
- Khối liên doanh (gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt);
- Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Công nghệ
thông tin và Trung tâm đào tạo)
- Khối đầu tư.

Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận là một chi nhánh hoạt động
của BIDV hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, đây là một doanh nghiệp nhà nước và có chức
năng hoạt động như một ngân hàng thương mại. Sau hơn 13 năm hoạt động, đến nay Chi
nhánh Ninh Thuận đã có 3 phòng giao dịch tại khu vực phường Phước Mỹ, phường
Thanh Sơn và phường
Đạo Long. So với mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương
mại trong tỉnh, Chi nhánh Ninh Thuận có lợi thế về mạng lưới hoạt động sau ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận vì đây là một ngân hàng có mạng
lưới hoạt động rộng khắp và quy mô hoạt động tương đối lớn.
2.1.2.2-Hoạt động huy động vốn:
Sau 50 năm hoạt động, BIDV đã trở thành một ngân hàng thương mại hiện
đại,
hoạt động đa năng, đa lĩnh vực, có nền tảng công nghệ tiên tiến, hệ thống mạng lưới phủ
rộng toàn quốc, BIDV vươn lên trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước có quy mô
đứng thứ 2 về mạng lưới phân phối truyền thống và phi truyền thống trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh giữa
các ngân hàng gay g
ắt, BIDV đã hoàn thành toàn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch
kinh doanh năm 2007.
Năm 2007 là năm thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trở nên quyết liệt hơn, BIDV đã nghiêm túc
chấp hành các chính sách vĩ mô của ngân hàng Nhà nước, luôn bám sát diễn biến thị
trường tài chính trong nước và quốc tế để có những quyết sách kịp thời, hi
ệu quả đảm
bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các ngân hàng thương mại khác.
23
Cụ thể là BIDV đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá, triển
khai sản phẩm Tiết kiệm Ổ trứng vàng, sản phẩm tiết kiệm rút dần, Smart@ccount, tiết

kiệm bậc thang...BIDV cũng đã hoàn thành việc ký thoả thuận hợp tác toàn diện với một
s
ố tập đoàn, tổng công lớn về huy động vốn, kết hợp với tín dụng và cung cấp dịch vụ; đa
dạng hoá đối tượng khách hàng, tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của
BIDV trên thị trường tiền tệ.
Song song với những thay đổi về lượng, hoạt động của BIDV cũng đã đạt được
những thay đổi căn bản về chấ
t theo hướng lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài
chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung Ương tới các đơn vị thành viên, BIDV giảm tỷ
lệ nợ xấu theo quyết định 493/CP của Chính Phủ. Các chỉ số phản ánh tiềm lực tài chính
và chất lượng hoạt động đã được cải thiện và nâng lên một bước đáng kể, thể hiện tầm
vóc và phong độ của một ngân hàng trên đà phát tri
ển.
Tính đến ngày 31/12/2007, theo số liệu báo cáo tổng kết của BIDV ước tính tổng
tài sản 201.382 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2006, huy động vốn cuối kỳ đạt 135.977
tỷ đồng, tăng 27%. Nếu so với năm 2004 thì BIDV đã đạt mức tăng trưởng bình quân gấp
2 lần về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng.
Hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền th
ống của BIDV như huy động vốn, thanh
toán, tài trợ thương mại…đều có bước phát triển vượt bậc. BIDV đã gắn kết được giữa
tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Điều này thể hiện rõ qua các chỉ số như: tăng trưởng huy động vốn không những
tăng về số lượ
ng mà còn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn và khu vực dân cư
được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và có lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh
của BIDV, tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trên nguồn vốn huy động đạt 57%, tỷ lệ
huy động vốn trung dài hạn đạt 43%.
Với đặc thù kinh tế của tỉnh Ninh Thuận là Ngân sách tỉ
nh luôn luôn bội chi, hàng
năm hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa trên địa bàn

số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng tăng thêm
làm cho công tác huy động vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên với
nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ BIDV đã khơi tăng thêm
lượng khách hàng nên lượng huy động vố
n tại Chi nhánh Ninh Thuận đều hoàn thành kế
hoạch và tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương
24
Bảng số 2.1: TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NINH
THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008

Số dư
huy động
Số dư
huy
động
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động

%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư nguồn vốn huy động

256,734

298,045
16%

350,865
18%

410,000
17%
Trong đó: - Nguồn vốn HĐ ngắn hạn

141,204

152,004 8%


186,136 22%

290,000 56%
- Nguồn vốn HĐ trung, dài hạn

30,808

41,726
35%

59,470
43%

29,000
-51%
- Nguồn vốn HĐ không kỳ hạn

84,722

104,315 23%

105,259 1%

91,000 -14%
1. Nguồn vốn huy động từ dân cư

143,771

160,944

12%

203,502
26%

230,000
13%
Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư 56% 54% 58% 56%
2. Nguồn huy động từ các DN vừa và nhỏ

59,049

62,589 6%

84,208 35%

78,400 -7%
Tỷ trong huy động từ các DN vừa và nhỏ
23% 21% 24% 19%

Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm

Năm 2007, kế hoạch BIDV đã giao cho Chi nhánh Ninh Thuận về huy động vốn là
340 tỷ đồng, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện 350,8 tỷ đồng; đạt 103% so với kế hoạch,
vượt 18% so với năm 2006, trong đó huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu
khoảng 58% trong tổng nguồn vốn huy động
Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào cuối năm 2007 do nhu cầu thanh toán của
khách hàng, điều này dự báo nguồn vốn huy động vào tháng 1/2008 sẽ giảm đáng kể. Về
cơ cấu nguồn vốn huy động, Chi nhánh Ninh Thuận luôn chú trọng tiếp thị, hướng khách
hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn đảm bảo cho nguồn vốn ổn định và an toàn,

tuy nhiên dưới sự tác động của việc tăng giá cả nên khách hàng luôn chọn sản phẩm tiền
gửi ngắn hạn, do đó số d
ư tiền gửi ngắn hạn vào thời điểm cuối năm 2007 tăng mạnh.
25


256.734
143.771
59.049
298.045
160.944
62.589
350.865
203.502
84.208
410.000
230.000
78.400
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư hu

y động vốn theo thành phần
kinh tế
của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005-2007
Tổng nguồn vốn huy động
Huy động từ dân cư
Huy động từ các DN NVV

Tại Chi nhánh Ninh Thuận, công tác huy động vốn từ dân cư đóng vai trò nền
tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận (chiếm tỷ
trong từ 54%-58%). Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2007 có 6456 khách
hàng là cá nhân và 784 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
thanh toán tại Chi nhánh Ninh Thuận. Lượng khách hàng này đã mang lại cho Chi nhánh
Ninh Thuận khoản huy động vốn hàng nă
m 287 tỷ đồng vào năm 2007.
Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn
huy động; 6 tháng đầu năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng chiếm 56% trong
tổng số dư nguồn vốn huy động. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng
nguồn vốn huy động không có sự biến đổi đáng k
ể, nhưng xét về lượng thì có sự gia tăng
đáng kể: Năm 2005 huy động vốn từ dân cư là 143.771 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2008
huy động vốn từ dân cư là 230.000 triệu đồng, tăng 59% so với năm 2005. Nếu xét về
đặc thù của Ninh Thuận là tỉnh nghèo, nhưng nguồn tiết kiệm từ dân cư cho thấy đây là
nguồn vốn an toàn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận vì đây
là ngu
ồn tích luỹ tiết kiệm từ các hộ dân cư dùng để phục vụ cho mục đích lâu dài.
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Ninh Thuận. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư là 59.048 triệu đồng; 6 tháng đầu
26
năm 2008 nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 78.400 triệu đồng,

tăng 32% so với năm 2005.
Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận
thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh tập
trung ở tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng khách hàng
thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
đối với dịch vụ huy động vốn. Điều
này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động vốn ở Chi nhánh Ninh Thuận .


12%
16%
18%
0%
5%
10%
15%
20%
2005 2006 2007
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005 đến năm 2007
Tăng trưởng huy động vốn

Tốc độ tăng huy động vốn năm 2007 tăng cao hơn so với tốc độ tăng huy động
vốn năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng được 25% nhu
cầu vốn cho vay của Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng là nhờ vào
sự điều tiết hỗ trợ vốn từ BIDV. Tổng nguồn vốn BIDV đã điều chuyển về Chi nhánh
Ninh Thuận đến ngày 31/12/2007 là 600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn
cho vay. Tốc độ tăng huy động vốn của Chi nhánh năm 2006 là 16%, thấp hơn so với tốc
độ tăng huy động vốn của các NHTM trong toàn tỉnh là 30%. Năm 2007, tốc độ tăng
trưởng huy động của Chi nhánh thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động bình quân các

NHTM trong toàn tỉnh là 35%. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn củ
a Chi nhánh Ninh
Thuận luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động toàn ngành ngân hàng thương mại
trong toàn tỉnh, điều này cho thấy thị phần huy động vốn đã phần nào bị chia sẻ sang các
27
ngân hàng thương mại khác, nhất là chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, thị phần huy động vốn năm 2007 chiếm 50,4%.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn do
tình hình lạm phát và giá cả diễn biến phức tạp . Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm kiềm hảm và giảm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 10/06/2008 Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1317/QĐ-NHNN về
mức lãi suất cơ bản bằng đồng
Việt Nam là 14%. Tình hình trên đã có những tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn.
Lãi suất huy động vốn liên tục tăng trong thời gian ngắn (tăng 150% so với cuối
năm 2007; lãi suất huy động tiền VNĐ thời điểm ngày 31/12/2007 là 12%/năm, đến
30/06/2008 là 18%/năm) đã làm cho tâm lý người gửi không muốn gửi kỳ hạ
n dài. Vì vậy
nguồn vốn trung dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn, các kỳ hạn ưa chuộng là
kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống (chiếm 60% trong tổng nguồn vốn huy trong 6 tháng đầu
năm 2008).
Một sự thật trái ngược với quy tắc ban hành lãi suất đó là lãi suất huy động ở
những kỳ hạn ngắn có khi lại cao hơn lãi suất huy động ở những kỳ hạ
n dài hơn (lãi suất
huy động kỳ hạn 6 tháng là 18%/năm, trong khi lãi suất huy động ở kỳ hạn 13 tháng là
16%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 14%/năm). Điều đó cho thấy các ngân hàng đang thiếu
nguồn vốn thanh toán trong một thời gian ngắn và lo áp lực chi phí huy động vốn về lâu
dài. Trong tình hình lạm phát bớt căng thẳng hơn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lại cơ cấu
lãi suất huy động cho phù hợp.
Theo quyết định s

ố 1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008, các ngân hàng không được
phép huy động, cho vay vượt 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành
từng thời kỳ, cụ thể thời điểm hiện nay là 21%. Từ đây cho thấy rằng nếu ngân hàng nào
huy động càng sát với mức quy định nói trên có nghĩa là các ngân hàng đó đang thiếu hụt
khả năng thanh toán. Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để giữ thị
phần. Mức lãi suất huy động của Chi nhánh Ninh Thuậ
n thời điểm hiện nay vẫn thấp hơn
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm
bảo tăng trưởng tốt. Nguyên nhân là do lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn của Chi nhánh
luôn đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTMCP để giữ được nền khách hàng cũ.
Có được những kết quả như trên Chi nhánh Ninh Thuận đã áp dụng những biện
pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách phục
28
vụ...bên cạnh đó Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ
đạo của BIDV. Chi nhánh luôn quán triệt tư tưởng của cán bộ công nhân viên ngân hàng
xem trọng công tác huy động vốn, đồng thời đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy
động vốn mới nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy
động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng năm Chi nhánh luôn tổ
chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe phản hồi từ phía khách hàng thông qua hội nghị
hoặc lập phiếu thăm dò ý kiến khách hàng, hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết
trong quá trình kinh doanh làm cho khách hàng gắn bó với chi nhánh hơn.
2.1.2.3-Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của BIDV và hiện nay
vẫn đóng góp một phần lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động tín d
ụng của
BIDV trong năm 2006-2007 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh
vực đầu tư phát triển. Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 93.453 tỷ đồng, tăng trưởng
17% so với năm 2005. Năm 2007, hoạt động tín dụng đạt 125.596 tỷ đồng, tăng 34% so
với với năm 2006, trong đó tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nướ
c

là 113.999 tỷ đồng tăng 28,8%.
BIDV đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong công tác tài trợ vốn cho
các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đóng vai trò quan trọng trong việc cung
ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như thuỷ điện, công nghiệp tàu
thuỷ và khai khoáng...Đồng thời BIDV còn thiết lập quan hệ kinh doanh toàn diện và
chọn lọc với các Tổng Công ty lớn thông qua các thoả
thuận hợp tác như Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam...Bên cạnh đó, công tác
kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một cách toàn diện trên các mặt quy mô, tổng dư
nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an toàn, bền vững,
BIDV cũng giảm dần tỷ trọng cho vay trung,dài hạn; tăng dần tỷ trọng cho vay ng
ắn hạn
để từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản. Tỷ lệ tín dụng trung dài hạn/ tổng dư
nợ giảm xuống 39,8%. Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ tăng từ 35,8% năm
2006 lên 47,2%. Chất lượng hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể, biểu hiện ở tỷ lệ
dư n
ợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 73%, tăng 5,2% so với năm 2006, đặc biệt
nợ quá hạn đến cuối năm 2007 dưới 4%.
BIDV cũng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng
nhu cầu thanh khoản toàn ngành, cơ cấu lại tài sản có sinh lời theo hướng tích cực, tăng
29
hiệu quả đầu tư trong kinh doanh, đảm bảo an toàn thanh khoản, đồng thời đem lại hiệu
quả trong kinh doanh.
Về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận: Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động quan trọng mang lại khoảng 80% lợi nhuận cho Chi nhánh Ninh Thuận
hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì phương thức cho vay cũng ngày
càng đa dạng như cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụ
ng, tín dụng thấu chi,
cho vay trả góp, cho vay hợp vốn…Doanh số cho vay không ngừng gia tăng trong khi có
sự cạnh tranh khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007,

tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận đạt 809,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,5%
trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Dư nợ hoạt động tín dụng năm 2007 có tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên tố
c độ tăng năm
2007 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2006.
Bảng số 2.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM (2005-2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
6 tháng đầu năm
2008
Chỉ tiêu

Số dư
huy
động
vốn
Số dư
huy
động
vốn
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động

vốn
%
tăng
so với
năm
trước
Số dư
huy
động
vốn
% tăng
so với
năm
trước
Tổng dư nợ cho vay 656,881 735,707 12% 809,277 10% 880,000 9%
- Dư nợ quốc doanh 91,963 88,284 -4% 80,927 -8% 110,927 37%
- Dư nợ ngoài quốc doanh 564,918 647,423 15% 728,350 12% 769,073 6%
1. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 295,596 345,782 17% 404,639 17% 484,000 20%
1.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 165,534 179,807 9% 222,551 24% 266,200 20%
1.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 130,062 165,975 28% 182,087 10% 217,800 20%
2. Dư nợ cho vay cá nhân 210,202 235,426 12% 258,969 10% 272,800 5%
2.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 189,182 200,112 6% 220,123 10% 231,880 5%
2.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 21,020 35,314 68% 38,845 10% 40,920 5%
3. Tổng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 505,798 581,208 15% 663,607 14% 756,800 14%
Tỷ trọng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 77% 79% 82% 86%
Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm

30
Bám sát được những mục tiêu của BIDV và phương hướng của Chi nhánh, với
phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển của tỉnh Ninh

Thuận, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng để tìm kiếm những dự án mới, nhất
là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, do đặc thù kinh tế nông nghiệp
là chủ yếu, Ninh Thuận tập trung phát triển vào các ngành chăn nuôi bò, cừu, dê; nghề
nuôi tôm sú, nghề
làm muối công nghiệp và nghề đánh bắt thuỷ hải sản... được phát triển
khá rộng rãi, nguồn vốn cho vay vào các ngành này khá lớn, tuy nhiên mức độ rủi ro
cũng khá cao vì một phần hiệu quả kinh tế mang lại từ những ngành trên phụ thuộc vào
môi trường khí hậu khắc nghiệt ở tỉnh Ninh Thuận. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng dân cư của Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm luôn
chiếm từ 77% đến 82% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận; tỷ lệ nợ
quá hạn đến cuối năm 2007 khoảng 0,65%, trong đó nợ quá hạn cho các dự án đánh bắt
xa bờ là chủ yếu, chiếm khoản 56% trong tổng nợ quá hạn.
656.881
564.918
91.963
735.707
647.423
88.284
809.277
728.350
80.927
880.000
769.073
110.927
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000

600.000
700.000
800.000
900.000
2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế
của Chi nhánh Ninh Thuận
Tổng dư nơ
Dư nợ ngoài quốc doanh
Dư nợ quốc doanh

Dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cho thấy
tiềm năng về nguồn vốn để đầu tư phát triển vào các việc phát triển nông nghiệp và các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại Ninh Thuận. Mặt khác, kinh tế phát triển đã
làm đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, nhu cầu về vật chất, trang thiết bị
thiết yếu trong cuộ
c sống hàng ngày…do đó nhu cầu về vốn vay của các đối tượng thuộc
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh rất lớn. Việc đẩy mạnh dư nợ cho vay ngoài quốc
31
doanh đã đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Ninh Thuận,
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập ổn định. Bởi vì các đối
tượng cá nhân khi vay tiền họ chỉ quan tâm đến thu nhập của mình làm sao để đảm bảo
được việc hoàn trả cho ngân hàng, hầu như nhu cầu vay tiền là phục vụ cho đời sống,
phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của họ, do đ
ó ngân hàng có thể cho các đối tượng
cá nhân với lãi suất cao hơn.
11%
12%
10%
9%

10%
10%
11%
11%
12%
12%
2005 2006 2007
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăn
g trưởng tín dụng của Chi nhánh
Ninh Thuận của các năm 2005-2007
Tăng trưởng tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy có giảm qua các năm, nhưng về số tuyệt đối về dư
nợ tín dụng đều tăng. Tính đến 6 tháng đầu năm 2008, số dư huy động vốn là 880.000
triệu đồng. Mặc dù trong năm 2007, sự xuất hiện của Chi nhánh Sacombank tại Ninh
Thuận với những chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn tìm kiếm thị trường,
đồng loạt tung ra nhiều s
ản phẩm tín dụng hấp dẫn khách hàng. Mức lãi suất tuy không
thấp hơn Chi nhánh Ninh Thuận, tuy nhiên quá trình quảng bá dịch vụ tốt đã hấp dẫn
được khách hàng. Một số khách hàng đã thanh toán nợ vay và chuyển hồ sơ sang vay mới
tại Sacombank Ninh Thuận.
Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi
nhánh phải kể đến công tác thẩm định hồ sơ vay tại ngân hàng có phần nào gặp khó kh
ăn.
Trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong toàn tỉnh, việc quyết
định cho vay đối bất kỳ một dự án nào cũng được Chi nhánh xem xét chú trọng, tránh
phát sinh nợ quá hạn. Do đặc thù tỉnh Ninh Thuận có khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, hạn hán
hàng năm kéo dài, dịch bệnh xảy ra...đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không
có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Do đó Chi nhánh thận trọng trong việc xem
32

xét cho vay các dự án, nhất là các dự án không có tài sản đảm bảo. Mặt khác do thị
trường còn thiếu thông tin trong khâu thu thập, phân tích và xử lý đã làm hạn chế công
tác thẩm định cho vay đối với cán bộ tín dụng.
Trong 6 tháng đầu năm 2008 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ,
BIDV đã giới hạn tín dụng đến từng chi nhánh, chính vì thế Chi nhánh Ninh Thuận cũng
bị khống chế tín dụng. Chi nhánh Ninh Thuận đã thực hiệ
n ngưng cho vay một số lĩnh
vực như: Cho vay xây dựng nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay các công trình chưa có
nguồn vốn thanh toán hoặc giãn tiến độ thi công, không phát triển thêm khách hàng tín
dụng mới. Vì vậy dư nợ đến thời điểm 30/06/2008 đạt 880 tỷ đồng, tăng trưởng so với
năm 2007 là 9%, trong đó cho vay ngoài quốc doanh chiếm 87%, cho vay VNĐ chiếm
93% trong tổng dư nợ.
2.1.2.4-Hoạt động dịch vụ:
Với sự quyết tâm củ
a toàn hệ thống, năm 2006 và năm 2007 đã đánh dấu bước đột
phá về phát triển dịch vụ, dịch vụ của BIDV đã có nhiều khởi sắc, phát triển cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, đánh dấu bước phát triển mới của ngân hàng. Kết quả về phát triển
dịch vụ cho thấy sự chuyển biến, nhận thức trong lãnh đạo điều hành hoạt độ
ng của đơn
vị, hướng dần hoạt động của ngân hàng sang lĩnh vực phát triển dịch vụ vì đây là nguồn
thu bền vững, ít gặp rủi ro. BIDV đã xây dựng được hình ảnh một ngân hàng thương mại
chuyên nghiệp hơn với phong cách phục vụ năng động, thái độ phục vụ khách hàng đã
được đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh hơn. Đặc biệt trong công tác marketing đã
có m
ột bước phát triển lớn. Bên cạnh khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng công
ty, các Tập đoàn...BIDV đã từng bước mở rộng đến khách hàng là cá nhân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu của BIDV đã từng bước đi vào công chúng Việt Nam và
từng bước vươn ra thị trường thế giới.
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 của BIDV đạt 559 tỷ đồng, tăng 86% so với năm
2005, đạt mức tăng tr

ưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2007,thu dịch vụ ròng đạt 873
tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2006. Kết quả cụ thể của hoạt động dịch vụ chính của
BIDV:
- Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại: Sau 2 năm hoàn thành triển khai Dự
án Hiện đại hoá đến tất cả các chi nhánh trên toàn quốc. Hệ thống (SIBS) của BIDV đã
hoạt động ổn định, đẩy nhanh tốc
độ xử lý giao dịch, cung cấp ngày càng nhiều tiện ích
cho khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán như : BIDV-Homebanking với chức năng

×