Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

ki thuat cay truyen phôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.17 KB, 19 trang )



1. Giới thiệu:

Việc cấy phôi vào tử cung gọi là chuyển phôi hay cấy
truyền phôi, các phôi sau khi được tạo ra từ invitro cần
được đưa vào tử cung của cá thể nhận thích hợp.

Chuyển phôi là kỹ thuật thu nhận phôi từ bộ phận sinh
dục của cá thể cái để cấy vào tử cung của con cái nhận,
nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình mang thai và sinh con

Chuyển phôi trải qua các bước cơ bản sau:

Chuẩn bị phôi

Chuẩn bị con nhận phôi

Cấy truyền phôi vào con cái nhận



Khi đưa vào cá thể nhận, phôi vẫn sống và phát triển bình
thường trên cơ sở trạng thái sinh lý, sinh dục của con cái
nhận phôi phù hợp với trạng thái sinh lý, sinh dục của con cái
cho phôi và phù hợp với tuổi phôi.

Cấy truyền phôi bò được tiến hành đầu tiên bởi Willett và
cộng sự tại Đại học Cornell (Mỹ) năm 1951.
Năm 2000, đã có 530 000 phôi bò, 4 886 phôi cừu, 10 519
phôi dê, 1 264 phôi hươu, 2 830 phôi ngựa được cấy truyền


trên thế giới.

2. Chuẩn bị cơ thể mẹ nhận phôi:

Việc chuẩn bị một con cái để có thể đón nhận những phôi
từ con khác (cùng loài) gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn,
trước hết phải tạo ra sự đồng pha sinh dục giữa con cái nhận
phôi với con cái cho phôi.

Chỉ khi nào các kết quả đều thuận lợi, việc cấy phôi mới
được tiến hành.

Gây trạng thái cùng cùng động dục: con cái nhận phôi phải
cùng tuổi và nên có cân nặng xấp xỉ, vớicon cho phôi. Chúng
được tiêm kích dục tố cùng thời điểm với con cho phôi hoặc
sau 1 ngày, sau đó, những con cái này sẽ được phối tự nhiên
với con đực đã bị cắt ống dẫn tinh hoặc vô sinh.

Chúng ta theo dõi sự động dục tự nhiên hoặc tạo trạng thái
động dục cho con vật bằng hoocmone.
VD: ở bò sữa gây động dục nhân tạo bằng phương pháp
tiêm PGF2α, đặt CIDR hoặc Prid

3. Chọn lọc các phôi:
Các giai đoạn phát triển của phôi:


Morula Early blastocyst
Blastocyst Expanded Blastocyst Hatched blastocyst


Tuyển chọn phôi để cấy gồm 3 loại phôi với các tiêu chuẩn
sau đây:
1. Loại rất tốt: phôi có sự phát triển đúng với lịch trình sinh
lý, hình thái chuẩn, khối phân bào phân chia đều, rõ và
đậm màu. Màng zona pellucida tròn, đẹp. Phôi bào liên kết
chặt chẽ, không có tế bào rời, không có kẽ gian bào.

2. Loai tốt: cơ bản phôi có sự phát triển
đúng với lịch trình sinh lý, đủ kích thước
và số lượng, có thể không đẹp, không đều,
có một số tế bào rời, một ít mảnh vụn,
nhưng sự liên kết tế bào phải chặt chẽ.
3. Loại trung bình: Các phôi bào liên kết thiếu chặt chẽ, có
nhiều tế bào rời, nhiều mảnh vụn rời
xen kẽ hoặc kết tụ, kích thước phôi
bào không đều, nhỏ hơn bình thường,
màng trong suốt không tròn, đều,
dễ vỡ.

4. Chuyển phôi:
4.1 Chuyển hợp tử - ZIFT

Là kỹ thuật đặt một phôi vào trong ống dẫn trứng thông
qua kính soi ổ bụng.

Để tiến hành ZIFT, cần thu
nhận trứng và tinh trùng, sau
đó thụ tinh trong ống nghiệm.



Chuyển phôi vào ống dẫn trứng bằng 1 ống dài
đưa hợp tử vào đoạn cuối vòi trứng dưới sự hổ trợ
của siêu âm.

Ưu điểm của phương pháp này là không cần phải
nuôi hợp tử phát triển thành phôi đến giai đoạn
blastocyst, nhưng không chắc chắn hợp tử có phát triển
thamhf phôi tốt hay không.

4.2 Chuyển phôi giai đọan 2 tế bào đến giai đoạn morula:

Chuyển phôi 2 -12 tế bào:
+ Thời điểm thuận lợi nhất để chuyển phôi là khi phôi chỉ
ở bên ngoài trong thời gian ngắn (2 ngày). Nếu để lâu
ngoài môi trường thì chúng sẽ bị ảnh hưởng bởi các điều
kiện ngoài (nhiệt độ, CO
2
, độ ẩm, không khí )

+ Nên chọn phôi có nhiều tế bào vì các phôi phát triển nhanh
sẽ dễ dàng làm tổ trong buồng tử cung.
+ Trong điều kiện tự nhiên,
giai đoạn này phôi vẫn còn
di chuyển trong vòi trứng,
nhưng trong quy trình thụ
tinh ống nghiệm mà phôi được chuyển vào buồng tử cung. Nhưng
đôi khi chuyển phôi 10 -12 tế bào được thực hiện nhiều hơn do
không tìm thấy phôi tốt ở giai đoạn trước đó.



Chuyển phôi marula:
Chuyển phôi vào giai đoạn này không được ưu tiên vì thời
gian phôi phân chia nén đặc tế bào đang xảy ra trong điều
kiện nuôi cấy nhân tạo, đây là giai đoạn nhạy cảm
Cấy phôi lúc này thường không tốt

4.3 Chuyển phôi giai đoạn Blastocyst:

Các phôi bình thường sẽ phát triển đến giai đoạn
blastocyst, chúng có điều kiện thuận lợi để bám tại màng nội
mạc tử cung. Ưu tiên nuôi phôi đến giai đoạn early blastocyst
trước khi chuyển vào tử cung mẹ nhằm tăng tỷ lệ mang thai
và giảm nguy cơ đa thai.


Những thuận lợi của cấy chuyển phôi giai đoạn blastocyst:

và phát triển tốt hơn nhờ có sự phù hợp giữa tử cung
Phôi làm tổ và giai đoạn phát triển của phôi.

Có thể chọn lọc phôi tốt nhất cho cấy truyền

Tỷ lệ làm tổ và mang thai cao

Chuyển ít phôi nên giảm tình trạng đa thai. Đây là
nguyên nhân quan trọng nhất phải chuyển phôi giai
đoạn blastocyst.


Bên cạnh đó cũng có những khó khăn sau:


Một số phôi blastocyst dễ chết trong phòng thí nghiệm.

Có thể phôi khó sống sót khi đông lạnh và giải đông.

Không ai biết được các phôi chết khi phát triển thành
blastocyst, nếu được chuyển sớm có phát triển thành
thai tốt, bình thường hay không?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×