BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT - THÁI
CHI NHÁNH SÀI GÒN
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Phan Tùng Lâm Sinh viên thực hiện:
Đặng Trung Kiên
MSSV: 0854020159
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng 3A
Cần Thơ, tháng 2 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện, được sự hướng dẫn nhiệt tình và chỉ dạy tận tình của các
thầy cô trường Đại Học Tây Đô, các thầy cô Khoa Kinh Tế - Tài Chính Ngân Hàng đã giúp em
có được những bài học kinh nghiệm quý báu từ lý luận đến thực tiễn để có thể hoàn thành bài
Chuyên Đề Tốt Nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt – Thái chi
nhánh Sài Gòn”.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là thầy Phan Tùng Lâm, người đã trực
tiếp hướng dẫn, nhiệt tình đóng góp ý kiến cho em trong việc hoàn thiện về cả nội dung lẫn hình
thức đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân Hàng Liên doanh Việt – Thái chi nhánh
Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập, đặc biệt là các anh,
chị trong phòng kinh doanh đã nhiệt tình chỉ dẫn, hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu về
nghề nghiệp để em có thể hoàn thành tốt Chuyên Đề Tốt Nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do kiến thức lẫn kinh nghiệm nghề nghiệp vẫn còn hạn hẹp nên bài Chuyên Đề
khó tránh được những sai sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
và các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học Tây Đô cùng các cô, chú, anh, chị
tại Ngân hàng Liên doanh Việt – Thái chi nhánh Sài Gòn dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công việc
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 30 tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đặng Trung Kiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân
tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đặng Trung Kiên
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng…năm 2012.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2012.
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Phan Tùng Lâm
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Cơ sở hình thành đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa đề tài 3
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1. Khái quát về tín dụng 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Bản chất của tín dụng 3
1.1.3. Chức năng của tín dụng 4
1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối vốn 4
1.1.3.2. Chức năng tiết kiệm và chi phí lưu thông cho xã hội 4
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 5
1.1.3.4. Kiểm soát các hoạt động kinh tế 5
1.2. Một số vần đề về huy động vốn 5
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn 5
1.2.2. Các hình thức huy động vốn 5
1.2.2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi 5
1.2.2.2. Vốn huy động thông qua phát hàng chứng từ có giá 7
1.3. Một số vấn đề về hoạt động cho vay 7
1.3.1. Khái niệm cho vay 7
1.3.2. Hình thức cho vay 7
1.3.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 7
1.3.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 8
1.3.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 8
1.3.3. Điều kiện cho vay 8
1.3.3.1. Có khả năng pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật 8
1.3.3.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 9
1.3.3.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý 9
1.3.3.4. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng VSB 9
1.3.4. Đối tượng cho vay 10
1.3.5. Quy trình cho vay 10
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng
12
1.4.1. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn huy động 12
1.4.1.1. Tỷ trọng các loại tiền gửi 12
1.4.1.2. Vốn huy động / vốn tự có 13
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng 13
1.4.2.1. Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động (%, lần) 13
1.4.2.2. Tổng dư nợ / tổng tài sản (%) 14
1.4.2.3. Nợ quá hạn / tổng dư nợ (%) 14
1.4.2.4. Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân (vòng) 14
1.4.2.5. Dư nợ ngắn (trung) hạn / tổng dư nợ (%) 14
1.4.2.6. Hệ số thu nợ 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
VSB – CHI NHÁNH SÀI GÒN 15
2.1. Tổng quan về VSB – chi nhánh Sài Gòn 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VSB – chi nhánh Sài Gòn 15
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của VSB – chi nhánh Sài Gòn 16
2.1.2.1. Cơ cấu lãnh đạo 16
2.1.2.2. Cơ cấu phòng ban 17
2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý 18
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của VSB – chi nhánh Sài Gòn 19
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VSB – chi nhánh Sài Gòn 3 năm qua 19
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn 22
2.1.5.1. Thuận lợi 22
2.1.5.2. Khó khăn 22
2.1.6. Định hướng phát triển trong tương lai 23
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng VSB – chi nhánh Sài Gòn từ năm 2009 đến năm 2011. 24
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 25
2.2.1.1. Phân tích vốn huy động 26
2.2.1.2. Phân tích vốn điều chuyển 26
2.2.2. Phân tích tình hình cho vay vốn giai đoạn 2009 – 2011 27
2.2.2.1. Phân tích doanh số cho vay 27
2.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ tại VSB - chi nhánh Sài Gòn 33
2.2.2.3. Phân tích tình hình dư nợ tại VSB - chi nhánh Sài Gòn 37
2.2.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn 41
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại VSB - chi nhánh Sài Gòn 42
2.2.3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 43
2.2.3.2. Dư nợ trên tổng nguồn vốn 43
2.2.3.3. Dư nợ trên vốn huy động 44
2.2.3.4. Nợ quá hạn trên dư nợ 44
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG NAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VSB – CHI NHÁNH SÀI GÒN 46
3.1. Giải pháp nâng cao vốn huy động và giảm rủi ro trong huy động vốn 46
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro cho vay 47
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 47
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 47
3.2.3. Thực hiện đầy đủ các quy trình về bảo đảm tiền vay 48
3.2.4. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng 50
3.3. Kết luận và kiến nghị 50
3.3.1. Kết luận 50
3.3.2. Kiến nghị 52
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VSB – chi nhánh Sài Gòn từ 2009-2011…
20
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng 25
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 28
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 31
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 34
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 36
Bảng 2.7: Dư nợ theo thời hạn tín dụng 38
Bảng 2.8: Dư nợ theo thành phần kinh tế 39
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn 41
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 43
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.3: Quy trình cho vay 10
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại VSB – chi nhánh Sài Gòn 18
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của VSB – chi nhánh Sài Gòn
từ 2009 – 2011 20
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của VSB từ năm 2009 – 2011 25
Hình 2.4: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 28
Hình 2.5: Biểu đồ doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 33
Hình 2.6: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 34
Hình 2.7: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 36
Hình 2.8: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 38
Hình 2.9: Biểu đồ dư nợ theo thành phần kinh tế 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
NHLD: Ngân hàng Liên doanh
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
QĐ-NHNN: Quyết định của Ngân hàng Nhà nước
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
Trđ: Triệu đồng
UBND: Ủy ban Nhân dân
SG: Sài Gòn
VSB: Ngân hàng Liên doanh Việt – Thái
VNĐ: Việt Nam đồng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài:
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến các
quốc gia trên thế giới và làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới, đặc biệt đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam. Điều này được thể hiện bằng những dòng đầu tư tài chính
di chuyển mạnh đến các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm mục đích khai
thác nguồn lực tự nhiên cũng như tận dụng được lực lượng lao động với chi phí thấp.
Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải bám sát thị trường để chuẩn
bị đầy đủ các yếu tố, sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố
quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ và biết sử dụng vốn một
cách hiệu quả. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn của đơn vị
riêng lẻ, cũng như toàn xã hội nói chung. Như vậy có lúc đơn vị thừa vốn, trong khi đơn
vị khác thiếu vốn cho hoạt động sản xuất khinh doanh, do đó ngân hàng là cầu nối tốt
nhất giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong
nghiệp vu huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò
rất quan trọng, ví như quả tim đối với cơ thể sống của con người, bất kỳ một sự sai sót
nào nếu không có biện pháp xử lý kịp thời cũng có thể gây biết bao tổn thất cho ngân
hàng, làm mất lòng tin của khách hàng, đánh mất thị phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy nhà quản trị đã tìm cách để sử dụng và các
phương tiện tài chính của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, phải kịp
thời nhận biết những chỗ yếu cũng như thế mạnh của mình trên thương trường luôn cạnh
tranh và đầy biến động.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín
dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, mang lại trên 80% thu nhập của các ngân hàng
thương mại, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất nhỏ. Do thị trường vốn của
Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ yếu dùng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay ngân hàng. Các khoản tín dụng của ngân hàng
tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng trong nên kinh tế như: các nhà sản xuất, phân phối,
nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, các nhà phát triển địa ốc, thương mại, dịch vụ
và người tiêu dùng… tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng ngân hàng. Nói cách khác,
hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng tron việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế đất nước.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ của mình vào quá trình phát triển
kinh tế, tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt –
Thái chi nhánh Sài Gòn” làm chuyên đề tốt nghiệp để được hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng của ngân hàng và cố gắng đóng góp thêm những ý kiến để hoạt động của ngân hàng
ngày càng mang lại hiệu quả cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý chặt chẽ
hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất
cần thiết. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh NHLD Việt - Thái đề tài
sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Qua đó đánh
giá kết quả về khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập tại
NHLD Việt - Thái và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc
nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NHLD Việt - Thái rất đa dạng và
phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn, vì thế
em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của ngân hàng. Nên phạm vi đề
tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của NHLD Việt - Thái qua
ba năm: 2009, 2010 và 2011.
5. Ý nghĩa đề tài:
Xây dựng được cơ sở lý luận về tín dụng tại VSB – chi nhánh Sài Gòn.
Thông qua việc phân tích số liệu qua các năm 2009, 2010 va 2011, đề tài cho ta
thấy tình hình biến động của hoạt động tín dụng ở NH.
Đề ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về tín dụng:
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau:
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn.
Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Bản chất của tín dụng:
Quan hệ của tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín
dụng.
Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuân giữa người đi vay và người
cho vay.
Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
1.1.3. Chức năng của tín dụng:
1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối vốn:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các
nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, Tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ cá
nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, nhà nước hay cá
nhân đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác:
Ở khâu tập trung, Tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội.
Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, cá nhân và cho cả Ngân sách.
Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống tín dụng cũng
phải trên cơ sở có hoàn trả.
Sự phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lưu
thông hàng hoá và phục vụ.
1.1.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông không
dùng tiền mặt như: kỳ phiếu, trái phiếu, các loại séc, các thẻ thanh toán,… cho phép thay
thế một lượng tiền mặt lưu hành nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan đến việc in ấn,
đúc tiền, vận chuyển,…
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền:
Là quá trình tạo ra tiền của ngân hàng được thực hiện thông qua các hoạt động tín
dụng và tổ chưc thanh toán trong hệ thống ngân hàng.
1.1.3.4. Kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Nhằm mục đích bảo tồn vốn của mình, khi các tổ chức tín dụng cho vay đều yêu cầu
người đi vay phải có tài sản thế chấp, phải có phương án khả thi trong việc sử dụng tiền
vay của khách hàng. Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều
kiện tăng cường kiểm soát đồng tiền các hoạt động của các đơn vị kinh tế.
1.2. Một số vấn đề về huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng được sử dụng những biện pháp
và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn:
Huy động vốn là lượng tiền huy động từ các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, các TCKT, TCTD và phát hành các chứng từ
có giá.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các
chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy
đủ khi khách hàng yêu cầu. Do đó, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất
định để đảm bảo khả năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn:
1.2.2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi:
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức không kỳ hạn, có kỳ
hạn, TGTK và một số hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và
phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được
gửi tại ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Các tổ chức kinh
tế thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức:
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): loại tiền gửi mà khi gửi vào khách
hàng gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính chất không ổn định của loại
tiền gửi này nên ngân hàng phải dự trữ với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích nhận lãi suất mà chủ yếu
đẻ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, sec,…
Tiền gửi có kỳ hạn: khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rut ra giữa ngân
hàng và khách hàng. Theo quyết định 1106/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004, khách
hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu
hút tiền gửi của khách hàng, ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn
nhưng chỉ được nhận lãi suất không kỳ hạn hoặc một mức lãi suất thấp hơn.
b) Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của luật pháp về bảo hiểm tiền gửi. Mặc
dù số tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình là nhỏ nhưng ngân hàng huy động với số lượng
lớn nên cũng mang lại nguồn vốn kinh doanh lớn cho NH.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực
hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Ngày nay, khi đời sống vật chất của mọi
người được nầng cao thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân
cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại.
Tiền gửi khác: ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại còn có các
khoản tiền gửi như: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi
của Kho bạc Nhà Nước,…
1.2.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kêt khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Đây
chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích,
trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào NH.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động cho vay:
1.3.1. Khái niệm cho vay:
Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền mặt hoặc là hàng hóa) giữa bên cho vay (NH
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân và các chủ thể). Trong đó, bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoản trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.3.2. Hình thức cho vay:
1.3.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hính thức sau đây: Cho vay bổ sung vốn lưu động,
bảo lãnh, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Dùng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thừi hạn thu hồi vốn nhanh. Đối với hình thức cho vay này nhằm để
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.3.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động
như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại
tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố
định thường được cấp phat phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới ký thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.3.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
1.3.3. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng VSB – chi nhánh Sài Gòn sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ điều kiện sau:
1.3.3.1 Có khả năng pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật:
Pháp nhân: phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân theo Điều 94, 96 Bộ Luật dân sự và qui định của pháp luật Việt
Nam.
Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp tư
nhân.
Hộ gia đình, cá nhân:
Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh VSB đóng trụ sở. Trường hợp hộ chỉ đăng
ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của UBND
phường, nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại
diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo Điều 16, 19, 20, 119 Bộ Luật dân sự.
Đối với hộ nông dân ( nông – lâm - ngư nghiệp) phải được cơ quan có thẩm
quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
Đối với hộ gia đình có cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép kinh doanh.
Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác được UBND xã, phường xác nhận
cho phép sản xuất kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Tổ hợp tác:
Có hợp đồng hợp tác theo Điều 120 Bộ Luật dân sự.
Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
Công ty hợp doanh: thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
1.3.3.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
theo tỷ lệ qui định.
Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải có công nợ lành mạnh và phải mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay.
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn thu nhập ổn
định để trả nợ Ngân hàng.
1.3.3.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý:
Không vi phạm pháp luật, phù hợp với những chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh, phù
hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước.
1.3.3.4. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng VSB.
Đối với doanh nghiệp nhà nước là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân. Ngoài
các điều kiện trên còn phải có thêm điều kiện sau:
Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền, phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất,
thời gian vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
1.3.4. Đối tượng cho vay:
NH VSB – chi nhánh Sài Gòn cho vay các đối tượng sau:
Tất cả giá trị hàng hoá trên thị trường để khách hàng thực hiện các dự án hoặc
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống,
…trừ các mặt hàng mà nhà nước không cho phép.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
mà giá trị lô hàng đó NH cho vay.
1.3.5. Quy trình cho vay:
8
1 2
7
3 `
3
4 5
6 6
Hình 1.3: Quy trình cho vay
Phân tích:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn thì có thể đến gặp cán bộ tín dụng phụ
trách địa bàn nhận lại hồ sơ xin vay và theo hướng dẫn của họ để làm hồ sơ vay vốn, sau
đó các cán bộ xem xét, kiểm tra lại hồ sơ, nếu thấy hồ sơ sai thì phải hướng dẫn, phân tích
kỹ cho họ thấy và có thể trả lại hồ sơ ngay lúc đó, từ chối cho vay. Còn nếu thấy hồ sơ
làm đúng và mang tính khả thi cao thì tiến hành ký kết hợp đồng.
Bước này tuy đơn giản nhưng rất quan trọng vì bước này tốn nhiều thời gian và chi
phí nếu cán bộ tín dụng không có sự nhiệt tình khi hướng dẫn khách hàng trong quá trình
làm hồ sơ xin vay.
Bước 2: Cán bộ tín dụng sau khi sơ thẩm hồ sơ xin vay nếu thấy có đủ điều kiện thì
gửi phiếu hẹn để xuống Hội Nông thẩm định trực tiếp dự án.
Hộ sản xuất
Cán bộ Tín dụng
Trưởng phòng Tín dụng
Giám đốc Ngân hàng
Thủ quỹ giải ngân
Kế toán Ngân hàng
Bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tỉ mỉ và cẩn thận khi tiến hành sơ thẩm hồ sơ, đồng
thời phải đảm bảo tính trung thực khi sơ thẩm, phân tích xem dự án đó có khả thi hay
không để từ đó quyết định cho vay hay không cho vay. Bước này rất quan trọng vì nó tác
động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Bước 3: Quá trình tiến hành thẩm định cho vay thường mất khoảng 10 ngày đối
với dự án cho vay ngắn hạn và khoảng 45 ngày đối với dự án cho vay trung hạn, kể từ khi
Ngân hàng Nông nghiệp nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần thiết về khách
hàng theo yêu cầu của VSB với số tiền vay, mức lãi suất, thời hạn cho vay thích hợp. Sau
đó cán bộ tín dụng trình lên Trưởng phòng tín dụng.
Bước này mất rất nhiều thời gian cho quá trình thẩm định đối với từng dự án kinh doanh
để từ đó có thể xác định mức cho vay hợp lý. Bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm
rõ khả năng thực sự của từng dự án vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính của
Ngân hàng.
Bước 4: Trưởng phòng Tín dụng sau khi nhận được hồ sơ do cán bộ tín dụng gởi
lên thì tiến hành kiểm soát một lần nữa các yếu tố của hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ và tiến hành xem xét tái thẩm định lại hồ sơ xin vay của khách hàng có
mang tính khả thi hay không, sau đó trình hồ sơ lên Ban Giám Đốc.
Bước này tuy đơn giản nhưng phải đảm bảo tính chính xác cao vì nó có tính quyết định
cho vay hay không.
Bước 5: Giám đốc sau khi nhận hồ sơ tiến hành xem xét, kiểm tra lại hồ sơ và căn
cứ vào khả năng tài chính của Ngân hàng mình mà xác định mức cho vay thích hợp, sau
đó thì trả lại hồ sơ cho Trưởng Phòng Tín dụng:
Nếu không cho vay thì tiến hành thông báo cho khách hàng, viết bằng văn bản
hay gặp trực tiếp.
Nếu cho vay thì cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước này rất quan trọng trong toàn bộ quá trình cho vay vì đây là bước tổng hợp, là bước
quyết định sau cùng đưa đến kết quả cho vay hay không.
Bước 6: Trưởng phòng Tín dụng nhận lại hồ sơ từ Giám đốc và sau đó chuyển qua
phòng kế toán.
Bước này tuy đơn giản nhưng không thể thiếu được trong hoạt động cho vay vốn tại Ngân
hàng.
Bước 7: Phòng Kế Toán sau khi nhận hồ sơ thì tiến hành lưu trữ thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán, kế toán, mở hồ sơ cho vay và sau đó ra phiếu chuyển sang cho thủ
quỹ.
Bước này đòi hỏi tính chính xác cao, nếu không sẽ gây tác hại nghiêm trọng đối với Ngân
hàng khi tiến hành nghiệp vụ chi tiền và lưu trữ hồ sơ vay vốn.
Bước 8: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu chi của Phòng Kế toán thì có nhiệm vụ
giải ngân cho khách hàng bằng tiền mặt.
Bước này đòi hỏi thủ quỹ khi thực hiện giải ngân cho khách hàng phải đảm bảo đầy
đủ, chính xác, nếu không sẽ làm cho Ngân hàng mất lòng tin đối với khách hàng và có thể
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sau này.
Nhìn chung, qua 8 bước đã phân tích trên, mặc dù mỗi bước đều có đặc điểm quan
trọng riêng nhưng chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, không tách rời nhau. Từ đó góp
phần làm cho quá trình cho vay đạt hiệu quả mà còn tạo cho Ngân hàng có được một vị
thế đáng tin cậy trong xã hội.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn và cho vay vốn của
Ngân hàng:
1.4.1. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn huy động:
1.4.1.1. Tỷ trọng các loại tiền gửi:
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng % các loại tiền gửi = * 100%
Tổng Nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng, mỗi loại tiền gửi có
những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản do đó, việc xác định rõ cơ cấu huy
động vốn sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí
đầu vào cho Ngân hàng.
1.4.1.2. Vốn huy động / vốn tự có:
Chỉ số này có ý nghĩa giúp cho các nhà phân tích xác định rõ khả năng và quy mô thu
hút vốn từ nền kinh tế của Ngân hàng Thương mại.Chỉ số này càng lớn thì hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng càng cao, tuy nhiên các Ngân hàng không được huy động vốn
quá 20 lần vốn tự có, nếu huy động vượt quá mức này thì Ngân hàng bị đánh giá là ở
trạng thái mất an toàn.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh gía hoạt động tín dụng của ngân hàng:
Nghiệp vụ Tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
Thương Mại. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của Ngân hàng là nội dung quan trọng
trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục tiêu phân tích mà
các nhà quản trị đưa ra nhiều phương thức phân bổ khác nhau khi phân loại dư nợ của
Ngân hàng như: phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng cho vay, theo
thời hạn cho vay, v v… để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Phân tích Tín dụng là một việc làm phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn thông tin chính
xác. Ngoài những thông tin từ bảng tổng kết tài sản, các nhà phân tích có thể dùng các chỉ
số sau:
1.4.2.1. Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (% , lần):
Chỉ số này xác định hiệu qủa đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này
quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn
của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy
động không hiệu quả.
1.4.2.2. Tổng dư nợ / Tổng tài sản (%):
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này
còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.4.2.3. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%):
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng
có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
1.4.2.4. Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (vòng):