Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Sổ tay tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn Cầu GP bank năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 210 trang )

Sổ tay tín dụng
Trang 1 /210


STT
MỤC LỤC
Trang

I
II
III
IV
V

1
2
3
4

1
2
3
4

1
2
3
4
5
6
7


8
9
10

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
Mục đích của Sổ tay tín dụng
Cấu trúc cuốn Sổ tay tín dụng
Tổ chức thực hiện
Giải thích thuật ngữ
Các chữ viết tắt
PHẦN II: BỘ MÁY CẤP TÍN DỤNG CỦA GP.BANK
Bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank
Trách nhiệm của Bộ máy cấp tín dụng
Hội đồng Tín dụng và Ban tín dụng
Phê duyệt tín dụng
PHẦN III: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
Khái quát về chính sách tín dụng của GP.Bank
Chính sách cho vay đối với khách hàng
Các hạn chế, giới hạn cần lưu ý trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng
Định hướng phát triển kinh doanh trong hoạt động tín dụng
PHẦN IV: QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ
Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
Thẩm định và lập báo cáo thẩm định

Phê duyệt và quyết định cho vay
Hoàn chỉnh thủ tục cho vay
Giải ngân
Kiểm tra và đánh giá việc sử dụng tiền vay
Điều chỉnh khoản vay
Quản lý khoản vay, thu hồi nợ
Tất toán khoản vay
PHẦN V: QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Các quy định chung
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Mục đích của bảo đảm tiền vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Phạm vi bảo đảm tiền vay

5
5
6
6
13

14
15
20
22

26
27
32
39


42
43
52
74
78
82
86
89
93
99

101
101
101
101
101
102
Sổ tay tín dụng
Trang 2 /210

1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14

1.15
1.16
1.17
1.18
1.19
1.20
1.21
1.22
1.23
1.24
1.25
1.26
1.27
1.28
1.29
1.30
1.31
1.32
1.33
1.34
1.35
1.36
1.37
1.38
2
2.1
2.2
2.3
Các tài sản bảo đảm tiền vay
Điều kiện đối với tài sản bảo đảm

Quyền sử dụng đất được nhận thế chấp
Tài sản gắn liền với đất được nhận thế chấp
Tài sản không được nhận cầm cố, thế chấp
Quyền sử dụng đất không được nhận thế chấp
Điều kiện đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
Điều kiện bổ sung đối với tài sản cầm cố, thế chấp
Bảo lãnh của bên thứ ba
Cấp tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
Điều kiện đối với Khách hàng vay và tài sản bảo đảm hình thành vừ vốn vay
Hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
Thẩm định về biện pháp và tài sản bảo đảm tiền vay
Giới hạn mức cấp tín dụng so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
Các trường hợp được thay đổi về bảo đảm tiền vay
Các nội dung được thay đổi về bảo đảm tiền vay
Soạn thảo Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Công chứng, chứng thực Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Đăng ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Xác nhận và thông báo phong tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
Mua bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm tiền vay
Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
Quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
Quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
Quản lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay
Quản lý hồ sơ và tài sản bảo đảm tiền vay liên quan đến tổ chức tín dụng khác
Kiểm tra, theo dõi, đánh giá lại tài sản và hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
Cho mượn và bổ sung tài sản bảo đảm tiền vay
Cho rút bớt, thay thế và giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
Chi phí liên quan đến bảo đảm tiền vay

Hạch toán, thống kê và báo cáo về tài sản bảo đảm tiền vay
Định giá tài sản đảm bảo
Quy tắc chung về việc định giá tài sản bảo đảm
Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động định giá tài sản
Các phương pháp định giá
102
102
103
104
104
106
107
107
109
109
110
110
111
112
112
113
113
114
115
116
122
123
123
124
125

125
125
126
126
127
127
128
128
128
128
130
131
Sổ tay tín dụng
Trang 3 /210

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9

1
2
3
4
5
6

I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
Giá trị thị trường làm cơ sở cho định giá tài sản
Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho định giá tài sản
Báo cáo kết quả, hồ sơ định giá trị tài sản
Phương pháp xác định giá đất
Định giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Định giá tài sản cầm cố, thế chấp không phải là QSD đất và TS gắn liền với đất
Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay
Quy trình thẩm định, định giá tài sản bảo đảm

Quy trình định giá lại TSBĐ tiền vay và xử lý khi giá trị định giá giảm
Quy trình hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay
Quy trình nhập tài sản bảo đảm
Quy trình xuất tài sản bảo đảm
Quy trình đổi tài sản bảo đảm
Quy trình mượn hồ sơ tài sản bảo đảm
Quy trình quản lý bảo hiểm của tài sản bảo đảm
Quy trình xử lý tài sản bảo đảm
PHẦN VI: QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT TÍN DỤNG
Phân loại nợ theo chất lượng của khoản vay:
Thực hiện phân loại nợ, tính toán và trích lập dự phòng rủi ro
Theo dõi và quản lý các khoản vay đã được phân loại
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề
Phương pháp và quy trình quản lý nợ có vấn đề
Biện pháp phòng ngừa, khắc phục, xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro
PHẦN VII: QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ NỢ
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay:
Một số thủ tục trước khi xử lý tài sản bảo đảm:
Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận
Xử lý TSBĐ trong trường hợp không đạt thỏa thuận:
Xử lý TSBĐ trong một số trường hợp cụ thể
Định giá TSBĐ khi xử lý
Thanh toán thu nợ từ việc xử lý TSBĐ
Xử lý tranh chấp liên quan đến bảo đảm tiền vay
Các trường hợp áp dụng biện pháp khởi kiện
Báo cáo và thực hiện các thủ tục ủy quyền để khởi kiện và tham gia tố tụng
Lựa chọn Tòa án có thẩm quyền để giải quyết
Hồ sơ khởi kiện
Trình tự nộp hồ sơ khởi kiện
132

133
135
139
144
145
146
146
151
153
155
158
159
162
163
165

168
172
174
177
182
188

192
192
193
194
195
196
196

197
197
197
198
198
199
Sổ tay tín dụng
Trang 4 /210

6
7
8
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

1
2
3
4

1

2
3

Tham gia tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Tham gia tố tụng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
Thủ tục thi hành án
Xử lý rủi ro
Đối tượng xử lý rủi ro
Nguyên tắc xử lý rủi ro
Xử lý chênh lệch trích lập dự phòng và rủi ro tín dụng
Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xét xử lý rủi ro
Thành phần Hội đồng xử lý rủi ro
Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro
Quy trình xét xử lý rủi ro
Hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
Hạch toán thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro
Lưu trữ hồ sơ
PHẦN VIII: HỆ THỐNG MẪU BIỂU TÍN DỤNG
Tờ trình tín dụng
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Các mẫu biểu khác
PHẦN IX: TÀI LIỆU THAM CHIẾU
Các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng
Hệ thống các văn bản tín dụng của NHNN
Hệ thống các văn bản điều chỉnh hoạt động tín dụng của GP.Bank
199
200
201
202

202
202
202
203
203
203
203
204
204
204

205
205
205
205

207
208
209

Sổ tay tín dụng
Trang 5 /210

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Mục đích của Sổ tay tín dụng
Sổ tay tín dụng được xây dựng nhằm mục đích thực sự là cẩm nang cho mọi cán bộ tín dụng, cụ thể:
- Giới thiệu chung về cơ cấu tổ chức, hoạt động tín dụng tại GP.Bank để cán bộ tín dụng nắm được vị
trí công tác của mình, hiểu rõ tầm quan trọng và vai trò đóng góp của các vị trí đó đối với tổng thể
hoạt động tín dụng tại GP.Bank.

- Đảm bảo hoạt động tín dụng tuân thủ chặt chẽ các quy định liên quan của pháp luật:
Sổ tay tín dụng được soạn thảo không nhằm mục đích thay thế mà chỉ là bản bổ sung, chi tiết hơn
các hướng dẫn hiện có liên quan đến hoạt động tín dụng đã được Ban lãnh đạo GP.Bank ban hành.
Sổ tay tín dụng tuy không thể khái quát hết tính phức tạp và đặc thù riêng biệt của mỗi khoản vay
song cố gắng thể hiện là khuôn mẫu chung đối với từng phần của hoạt động tín dụng nhằm đạt được
mức chuẩn hóa cao nhất trong các hoạt động tín dụng, hướng dẫn người sử dụng có cơ sở vận dụng,
kết hợp các quy định liên quan của pháp luật vào thực tế một cách dễ dàng hơn, tránh các rủi ro về
mặt pháp lý.
- Thống nhất quy trình làm việc trong toàn hệ thống:
Sổ tay tín dụng bao hàm các quy trình tín dụng áp dụng trong toàn hệ thống GP.Bank với mục đích
để các cán bộ liên quan có thể phối hợp nhịp nhàng, thống nhất cung ứng đến khách hàng sản phẩm
với chất lượng cao nhất.
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ cơ bản của các cán bộ tham gia hoạt động tín dụng:
Để cán bộ tín dụng nắm rõ quyền hạn, trách nhiệm của mình trong từng phần hành nghiệp vụ, hiểu
rõ những bước thực hiện, những việc phải làm khi tham gia một khoản vay. Qua đó, nâng cao ý
thức trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cán bộ.
Sổ tay tín dụng được xây dựng thành cẩm nang tra cứu cho mọi đối tượng cán bộ tín dụng để dù là
cán bộ mới cũng hiểu và nắm bắt được những việc cần phải làm và hiểu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ
của mình trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Đảm bảo tính minh bạch:
Sổ tay tín dụng được xây dựng đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong hoạt động tín dụng.
Đồng thời, phản ánh được những kinh nghiệm và các quy tắc thực hành tín dụng tốt nhất của Ngân
hàng, tiến tới đưa vào áp dụng các chuẩn mực, công nghệ quản lý tín dụng và quản trị rủi ro mới.
Việc thực hiện xây dựng Sổ tay tín dụng lần này là một trong những yêu cầu của ngân hàng Nhà
nước đặt ra cho các ngân hàng thương mại. Đồng thời, đây cũng là yêu cầu GP.Bank đặt ra cho
mình nhằm chuẩn hóa tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng đồng đều
trong toàn hệ thống.
II. Cấu trúc cuốn Sổ tay tín dụng
- Phần I. Giới thiệu chung
- Phần II. Bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank

- Phần III. Chính sách tín dụng
- Phần IV. Quy trình tín dụng
- Phần V. Quy định về bảo đảm tiền vay
- Phần VI. Quy định về kiểm tra và giám sát tín dụng
- Phần VII. Quy định về xử lý nợ
- Phần VIII. Hệ thống mẫu biểu tín dụng
Sổ tay tín dụng
Trang 6 /210

- Phần IX. Tài liệu tham chiếu
III. Tổ chức thực hiện
Sổ tay tín dụng là cuốn cẩm nang hệ thống và tổng hợp các quy định chung, các bước cơ bản mà mỗi
cán bộ tín dụng cần thực hiện trong quy trình tác nghiệp. Sổ tay tín dụng được xây dựng với mục đích
trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng cho mỗi cán bộ tín dụng tra cứu để thực hiện phần hành công việc
của mình một cách nhuần nhuyễn, từ các bộ quản lý đến cán bộ tác nghiệp, từ cán bộ đã công tác lâu
năm đến cán bộ mới được tuyển dụng, từ cán bộ Hội sở đến cán bộ chi nhánh. Các cán bộ tín dụng các
cấp có nhiệm vụ nghiên cứu kỹ và thực hiện nghiêm túc theo các nội dung của Sổ tay tín dụng.
Để Sổ tay tín dụng thực sự trở thành cẩm nang cho mọi cán bộ tín dụng đòi hỏi mỗi bộ phận nghiệp vụ
trong quá trình khai thác sử dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm
thường xuyên nghiên cứu, đề xuất trình Ban lãnh đạo cập nhật, bổ sung, hoàn thiện các cấu phần của Sổ
tay tín dụng cho phù hợp với các quy định hiện hành, phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển
từng thời kỳ của GP.Bank.
Sổ tay tín dụng được áp dụng thống nhất cho tất cả các cán bộ nhân viên, bộ phận chức năng và các cấp
quản lý có liên quan đến hoạt động tín dụng của GP.Bank.
Nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện tốt các nội dung nêu trong Sổ tay tín dụng, tất cả các cán bộ nhân viên
liên quan cần tuân thủ quy tắc đạo đức trong quá trình thực hiện, cụ thể gồm các quy tắc sau:
- Cán bộ phải thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình một cách trung thực, minh bạch và đúng
mực trong mối quan hệ với khách hàng, với đồng nghiệp và bên thứ ba.
- Mọi quyết định tín dụng được thực hiện phù hợp với các quy định của Sổ tay tín dụng, các văn bản
quy phạm của GP.Bank và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Các cán bộ không được nhận bất cứ tài sản có giá trị nào mà có thể tạo ảnh hưởng đến sự đánh giá
trong quá trình đưa ra quyết định tín dụng.
- Hết lòng phục vụ khách hàng song bảo đảm không đặt ngân hàng hoặc cán bộ khác vào những mối
quan hệ có mâu thuẫn về lợi ích.
- Giữ gìn, bảo mật nội dung cuốn Sổ tay tín dụng, không để lộ các thông tin liên quan ra ngoài hệ
thống.
Thực tế cho thấy hoạt động và môi trường kinh doanh liên tục biến động, đòi hỏi phải liên tục điều
chỉnh, cập nhật cho phù hợp với môi trường và mục tiêu trong từng thời kỳ của Ngân hàng. Các quy
định, hướng dẫn liên quan đến hoạt động tín dụng vì vậy cũng phải luôn có sự thay đổi từng giai đoạn,
từng thời kỳ để phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Do đó không thể phản ánh những quy
định và các hướng dẫn cụ thể liên quan đến sản phẩm, khách hàng, thị trường, giai đoạn hoạt động nhất
định trong Sổ tay tín dụng của GP.Bank. Thay vì vậy, Sổ tay tín dụng chủ yếu tập trung trình bày chính
sách, nguyên tắc chung và các định hướng hoạt động làm nền tảng để phát triển các chính sách cụ thể
của GP.Bank. Để có được các hướng dẫn cụ thể, chi tiết và những cập nhật liên quan đến quy trình, quy
định cung cấp một sản phẩm cụ thể nào đó, người sử dụng cần tham vấn các quy định, quyết định dưới
dạng văn bản hiện có của GP.Bank.
IV. Giải thích thuật ngữ:
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ân hạn là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến trước ngày bắt
đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
2. Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
3. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín
dụng.
Sổ tay tín dụng
Trang 7 /210

4. Bên bảo đảm là khách hàng vay hoặc bên thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm
bên cầm cố, bên thế chấp, bên bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh.

5. Bên thứ ba là các cá nhân hoặc tổ chức cầm cố, thế chấp tài sản của họ để bảo đảm cho nghĩa vụ tín
dụng của Khách hàng trong các giao dịch với GP.Bank.
6. Bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba sử dụng tài sản thuộc
quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với DNNN là tài sản thuộc quyền quản lý, sử
dụng để cầm cố, thế chấp nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu
đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
7. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo đảm tiền vay trong
trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ
sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại tổ
chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
8. Bảo lãnh là việc Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với GP.Bank với tư cách là bên nhận bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng vay với tư cách là bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
9. Bất động sản là các tài sản bao gồm đất đai; nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài
sản khác do pháp luật quy định.
10. Các báo cáo tài chính là bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh (lỗ, lãi), báo cáo dòng
tiền và các tài liệu tài chính khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11. Cầm cố là việc một bên (khách hàng vay, bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho GP.Bank quản lý để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
12. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
13. Chi nhánh là Sở Giao dịch, các Chi nhánh, Phòng giao dịch trung tâm của GP.Bank.
14. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
15. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của bên thứ ba.

16. Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán;
- Cho vay dưới hình thức cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản khác đối với
khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng khoán;
- Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua
chứng khoán;
- Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua chứng khoán được khớp;
- Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
- Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần, mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư;
- Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua chứng khoán;
- Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng
số tiền đó để mua chứng khoán.
Sổ tay tín dụng
Trang 8 /210

17. Chứng thực là việc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận tính xác thực của hợp đồng.
18. Cổ đông lớn của GP.Bank là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên của GP.Bank. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ
phần của GP.Bank thông qua người có liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.
19. Công chứng thực của hợp đồng được
giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã
hội khác
20. Công ty con của GP.Bank là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập bằng vốn tự có do GP.Bank góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và:
b) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng khác đó, trừ trường hợp quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng khác đó; hoặc
c) Sở hữu ít hơn 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín

dụng đó, nhưng:
- Các cổ đông, thành viên khác thỏa thuận dành cho GP.Bank hơn 50% quyền biểu quyết; hoặc
- GP.Bank có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận giữa
GP.Bank với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc
- GP.Bank có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên hoặc cấp quản lý tương đương của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc
- GP.Bank có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc cấp quản lý tương đương.
21. Công ty liên doanh của GP.Bank là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, được góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa GP.Bank và các bên
và được đồng sở hữu, kiểm soát bởi GP.Bank và các bên góp vốn.
22. Công ty liên kết của GP.Bank là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập mà GP.Bank góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- GP.Bank có quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó nhưng không kiểm soát các chính sách đó;
- GP.Bank sở hữu từ 20% đến 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng đó;
- Không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của GP.Bank.
23. Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, được tổ chức dưới
hình thức Công ty nhà nước độc lập, Tổng công ty nhà nước.
24.
:
-
.
-
.
25. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp.

Sổ tay tín dụng
Trang 9 /210

26. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống (sau đây gọi tắt là dự án, phương án) là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt
động cụ thể để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
27. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
Khách hàng của GP.Bank không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của GP.Bank. Dự
phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
28. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng
cho những tổn thất có thể xảy ra.
29. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được
trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cụ thể và trong trường hợp khó khăn về tài
chính của GP.Bank khi chất lượng các khoản nợ bị suy giảm.
30. Đại diện của hộ gia đình (Điều 107- Bộ luật Dân sự ):
- Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ
hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
- Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ
dân sự.
- Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
31. Đai diện của tổ hợp tác (Điều 113 – Bộ luật Dân sự ):
- Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
- Tổ trưởng tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết
cho tổ.
- Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của
tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tổ hợp tác.
32. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao

dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
33. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
34. Đơn vị cho vay là nơi trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng; gồm: sở giao dịch, chi nhánh, phòng
giao dịch.
35. Giải ngân là việc GP.Bank chuyển tiền (chi tiền mặt, chuyển khoản) cho người vay theo thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng hoặc chi trả theo chỉ dẫn của người vay để thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ, … phù hợp với mục đích vay.
36. Giám sát khoản vay là việc quản lý, theo dõi, phân tích các thông tin có liên quan đến tình hình sử
dụng tiền vay, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, khả năng trả nợ và mức độ trả nợ của người
vay.
37. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, hối phiếu, séc
và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép
giao dịch.
38. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
39. Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi
hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Sổ tay tín dụng
Trang 10 /210

40. Giới hạn tín dụng khách hàng là tổng mức dư nợ và số dư tín dụng tối đa được xác định trong một
thời kỳ, mà GP.Bank sẵn sàng dành cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, tài trợ
thương mại, chiết khấu chứng từ và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
41. Giới hạn cho vay là tổng mức dư nợ cho vay, thấu chi, chiết khấu và bao thanh toán đối với khách
hàng.
42. Giới hạn bảo lãnh là tổng mức dư bảo lãnh và mở L/C đối với khách hàng.
43. Hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động sản dùng để trao đổi, mua
bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm.
44. Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 23- Bộ luật Dân sự):

- Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình,
thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan,
Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có
sự đồng ý của ngưòi đại diện theo pháp luật.
45. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay ngắn hạn tối đa khách hàng có thể vay tại GP.Bank được duy
trì trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận giữa GP.Bank và khách hàng trong hợp đồng tín
dụng hạn mức. Hạn mức tín dụng chỉ có hiệu lực tối đa là một năm.
46. Hộ gia đình (Điều 106- Bộ luật Dân sự): Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng
đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.
47. Hợp đồng bảo đảm tiền vay (Hợp đồng BĐTV) là từ gọi chung cho hợp đồng giữa GP.Bank và bên
bảo đảm về việc áp dụng biện pháp bảo đảm gồm hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng
bảo lãnh.
48. Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là thoả thuận bằng văn bản giữa GP.Bank và khách hàng vay, theo đó
GP.Bank thoả thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng
.
49. Kế hoạch kinh doanh là một kế hoạch sản xuất, tiếp thị và bán sản phẩm của người vay trong đó
thể hiện tổng mức vốn đầu tư dự kiến, các hoạt động, thu nhập, chi phí và khả năng trả nợ.
50. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
51. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư, tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua
bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
52. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng để đảm bảo
hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
53. Khách hàng là tổ chức (không phải tổ chức tín dụng), cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu
quan hệ tín dụng với GP.Bank.
54. Khách hàng vay bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân (kể cả
tổ chức, cá nhân nước ngoài) có đủ điều kiện vay vốn tại GP.Bank và đã được GP.Bank chấp thuận

cho vay.
55. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa GP.Bank và
khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền
đã vay của GP.Bank.
56. Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22-Bộ luật Dân sự):
Sổ tay tín dụng
Trang 11 /210

- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
- Mọi giao dịch của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác
lập, thực hiện.
57. Mức phán quyết tín dụng là số tiền tối đa mà cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng trong hệ
thống GP.Bank được quyền quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng.
58. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 17-Bộ luật Dân sự): là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
59. Năng lực pháp luật dân sự cá nhân (Điều 14-Bộ luật Dân sự): là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
60. Nơi cư trú (Điều 52- Bộ luật Dân sự): Là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không
xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
61. Ngân hàng: là Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank)
62. Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu gồm Hội sở chính và các Đơn vị cho vay.
63. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay,
lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng vay phải
trả theo quy định của pháp luật.
64. Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay mà việc thực
hiện nghĩa vụ này được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm.
65. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà GP.Bank chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc

gia hạn nợ cho Khách hàng do GP.Bank đánh giá Khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ gốc
và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng mà GP.Bank có đủ cơ sở để đánh giá Khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại.
66. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi của khoản vay đã phát sinh
nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
67. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại Mục 1 Phần VI. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của từng Đơn vị kinh doanh và toàn hệ
thống GP.Bank.
68. Phân loại nợ là việc toàn bộ các khoản tín dụng được phân loại theo một hệ thống phân loại rủi ro
tín dụng có cấu trúc nhất định gồm từ nhóm 1 đến nhóm 5.
69. Quyền phán quyết là việc HĐQT của GP.Bank quy định cho phép một hoặc một nhóm cán bộ nhất
định của GP.Bank được phê duyệt mức cho vay cao nhất đối với một khách hàng nhất định.
70. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền được
nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ các hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý
khác.
71. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của GP.Bank: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của GP.Bank do Khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
72. Sử dụng dự phòng là việc GP.Bank sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với những
khoản nợ.
73. Tài sản bảo đảm là tài sản mà Khách hàng hoặc Bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đối với GP.Bank. Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu, sử dụng của Khách hàng
hoặc Bên thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của Khách
Sổ tay tín dụng
Trang 12 /210

hàng đối với GP.Bank. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành từ vốn vay và
được phép giao dịch.
74. Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ

được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả
tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết
giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
75. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một
phần hoặc toàn bộ khoản vay của GP.Bank.
76. Thế chấp là việc một bên (khách hàng vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc sở hữu và hoặc quyền sử dụng
tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà không chuyển giao tài sản cho GP.Bank quản
lý. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
77. Thông tin cảnh báo sớm là thông tin phản ánh những hiện tượng bất thường trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng có thể mang lại rủi ro cho tổ chức tín dụng.
78. Thông tin tín dụng là thông tin về tài chính, dư nợ, bảo đảm tiền vay, tình hình hoạt động và thông
tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với tổ chức tín dụng, thông tin về thị trường tiền tệ, thị
trường vốn.
79. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa GP.Bank với khách
hàng.
80. Thời hạn giải ngân là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên đến ngày kết
thúc việc nhận tiền vay.
81. Thời hạn thu nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa GP.Bank với khách hàng, được tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiền đến ngày
khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay.
82. Tổ hợp tác (Điều 111- Bộ luật Dân sự):
- Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường,
thị trấn của từ ba cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc
nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể trong quan hệ dân sự.
- Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt
động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
83. Tổng dư nợ cho vay (kể cả trả thay cho khách hàng) bao gồm dư nợ cho vay trong hạn, dư nợ cho
vay quá hạn, dư nợ cho vay được khoanh và dư nợ cho vay chờ xử lý (bao gồm cả dư nợ đã xử lý

rủi ro đang hạch toán ở tài khoản ngoại bảng).
84. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình (Điều 110 – Bộ luật Dân sự):
- Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
- Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung của hộ không
đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
85. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) là cơ quan dịch vụ công do UBND cấp tỉnh,
cấp huyện thành lập theo quy định của Luật Đất đai, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử
dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi
trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất trong đó có đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất.
86. Vốn tự có tham gia vào dự án vay GP.Bank bao gồm vốn bằng tiền, giá trị tài sản.
Sổ tay tín dụng
Trang 13 /210

V. Các chữ viết tắt:
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- GP.Bank: Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
- HĐQT: Hội đồng Quản trị
- Phòng TTĐ: Phòng Tái thẩm định Hội sở
- Phòng QLTD: Phòng Quản Lý tín dụng Hội sở
- Phòng KTGD&KQ: Phòng Kế toán giao dịch và kho quỹ.
- Phòng QHKH: Phòng Quan hệ khách hàng.
- Phòng HTTD: Phòng Hỗ trợ tín dụng.
- CVKH: Chuyên viên khách hàng thuộc Phòng Quan hệ khách hàng.
- CV HTTD: Chuyên viên hỗ trợ tín dụng thuộc Phòng Hỗ trợ tín dụng.
- CVTTĐ: Chuyên viên tái thẩm định thuộc phòng TTĐ.
- TSĐB: Tài sản đảm bảo.

- Y: Đồng ý
- N: Không đồng ý

Sổ tay tín dụng
Trang 14 /210

PHẦN II
BỘ MÁY CẤP TÍN DỤNG CỦA GP.BANK
1. Bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank
Bộ máy cấp tín dụng tại GP.Bank bao gồm:
Hội đồng tín dụng
Ban tín dụng Hội sở
Các phòng ban nghiệp vụ có vai trò giúp việc cho Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng Hội sở,
bao gồm: phòng Tái thẩm định và phòng Quản lý tín dụng Hội sở.
Ban tín dụng của các Đơn vị kinh doanh
Phòng Quan hệ khách hàng, phòng Hỗ trợ tín dụng tại các đơn vị kinh doanh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank (Bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank có thể
sẽ được thay đổi theo từng thời kỳ):
HĐQT

Tổng Giám Đốc

HĐTD

Phó TGĐ
phụ trách tín dụng
Các Phòng/ Ban HO
liên quan đến
hoạt động tín dụng
Giám đốc

Chi nhánh/ SGD
Phó Giám đốc
CN/ SGD
Phòng Quan hệ
khách hàng
Phòng Hỗ trợ tín dụng

Ban Tín dụng
CN/SGD
Ban Tín dụng HO

Ban Tín dụng
Vùng/khu vực


 Phòng Quan hệ Khách hàng bao gồm:
- Chuyên viên Khách hàng;
- Trưởng phòng Quan hệ khách hàng
 Phòng Hỗ trợ tín dụng bao gồm:
Sổ tay tín dụng
Trang 15 /210

- Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng;
- Tổ trưởng/Trưởng phòng Hỗ trợ tín dụng.
 Ban tín dụng tại Đơn vị kinh doanh bao gồm:
- Giám đốc Đơn vị kinh doanh – Trưởng Ban
- Phó Giám đốc Đơn vị kinh doanh – Phó ban
- Trưởng phòng Quản lý rủi ro (nếu có) - ủy viên
- Các cán bộ nhân viên khác (theo yêu cầu) - ủy viên
 Ban tín dụng vùng/khu vực bao gồm:

- Phó Tổng Giám đốc phụ trách vùng/ khu vực hoặc Giám đốc vùng/ khu vực – Trưởng Ban
- Phó ban và các ủy viên là các Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng của các chi nhánh
trong vùng/khu vực.
 Phòng Tái thẩm định Hội sở bao gồm:
- Chuyên viên Tái thẩm định;
- Trưởng phòng Tái thẩm định;
 Phòng Quản lý tín dụng Hội sở bao gồm:
- Chuyên viên Chính sách tín dụng;
- Chuyên viên Giám sát và quản lý rủi ro tín dụng;
- Chuyên viên phát triển sản phẩm tín dụng;
- Trưởng Phòng Quản lý tín dụng
 Ban Tín dụng Hội sở bao gồm:
- Tổng Giám đốc - Trưởng ban;
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng – Phó ban
- Các Phó Tổng Giám đốc khác (theo yêu cầu) - ủy viên;
- Trưởng phòng Quản lý rủi ro (nếu có) - ủy viên
 Hội đồng tín dụng Hội sở bao gồm:
- Chủ tịch HĐQT - Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Chủ tịch HĐQT – Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Tổng Giám đốc - ủy viên.
- Các Phó Tổng Giám đốc (theo yêu cầu) - ủy viên
2. Trách nhiệm của Bộ máy cấp tín dụng
2.1 Trách nhiệm chung của các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng:
 Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và thực hiện đúng các quy định của Pháp luật liên quan đến
nghiệp vụ cho vay và các quy định, quy trình nghiệp vụ của GP.Bank;
 Được bảo lưu ý kiến về việc không đồng ý cho vay hoặc về các vấn đề khác trong việc cho vay,
trên các hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan;
 Trực tiếp giải quyết hoặc đề xuất với cấp trên giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công
tác cho vay;
 Báo cáo và giải trình các nội dung liên quan đến nghiệp vụ cho vay khi được cấp có thẩm quyền

yêu cầu theo quy định của GP.Bank;
Sổ tay tín dụng
Trang 16 /210

 Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt cho vay (gồm thẩm định, quyết định, phê duyệt) và quản lý
khoản vay như sau:
- Chịu trách nhiệm chính về khoản vay trong các trường hợp sau:
o Đề xuất hoặc quyết định cho vay (gồm quyết định trong phạm vi Mức phán quyết hoặc
quyết định trên phạm vi Mức phán quyết sau khi đã được phê duyệt);
o Đề xuất hoặc quyết định việc xử lý khoản vay và tài sản bảo đảm tiền vay.
- Liên đới chịu trách nhiệm trong các trường hợp:
o Đồng ý thông qua hoặc phê duyệt khoản vay theo đề xuất;
o Phê duyệt việc xử lý khoản vay và tài sản bảo đảm tiền vay theo đề xuất.
 Được miễn trừ trách nhiệm khi khoản vay bị rủi ro trong các trường hợp sau:
- Người tham gia thẩm định và xem xét cho vay đã ghi ý kiến đề xuất từ chối nhưng vẫn phải
thực hiện theo quyết định của cấp trên;
- Người tham gia xét duyệt khoản vay đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo đúng quy định,
quy trình nghiệp vụ.
2.2 Trách nhiệm của Chuyên viên khách hàng
- Chủ động tiếp cận Khách hàng và các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống
của Khách hàng;
- Làm đầu mối tiếp xúc với Khách hàng; giới thiệu, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận các hồ sơ từ
Khách hàng theo các quy định, quy trình nghiệp vụ của GP.Bank;
- Thẩm định các điều kiện vay vốn của Khách hàng và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chân
thực, đầy đủ về thông tin Khách hàng;
- Đề xuất, hoàn tất các thủ tục trình xét duyệt khoản vay và chịu trách nhiệm chính về việc đề
xuất cho Khách hàng vay vốn. Không được trả lời từ chối cho vay hoặc từ chối thẩm định, nếu
chưa có ý kiến của Giám đốc Đơn vị cho vay;
- Tham gia thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm tiền vay và các
vấn đề khác có liên quan đến khoản vay;

- Ký hồ sơ tín dụng và các giấy tờ khác theo quy định của GP.Bank;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình rút vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ;
- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp để bảo đảm việc thu hồi nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, và chịu
trách nhiệm về các đề xuất, kiến nghị đó cho đến khi tất toán khoản vay;
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, đầy đủ, liên tục của Hồ sơ cho vay và lưu giữ
theo quy định của GP.Bank;
- Theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động tín dụng của nhóm Khách hàng, ngành hàng, lĩnh vực
và địa bàn được phân công;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy Cho vay.
2.3 Trách nhiệm của Trưởng phòng giao dịch, Trưởng phòng Quan hệ khách hàng, Giám đốc Đơn
vị cho vay:
- Xây dựng Kế hoạch cho vay và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu tín dụng được giao;
- Giám sát và đôn đốc Bộ máy cho vay tại Đơn vị thực hiện các quy định, Chính sách tín dụng
của GP.Bank;
- Phân công, chỉ đạo Chuyên viên Khách hàng thẩm định các khoản vay, phụ trách Khách hàng
theo lĩnh vực, địa bàn, ngành hàng;
Sổ tay tín dụng
Trang 17 /210

- Kiểm tra, giám sát và đôn đốc Chuyên viên khách hàng và Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng thực
hiện đúng và đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ;
- Chỉ đạo Chuyên viên khách hàng và trực tiếp tham gia tiếp cận Khách hàng có dự án, phương án
khả thi, có hiệu quả để cho vay;
- Kiểm tra, đánh giá Hồ sơ cho vay, kết quả thẩm định và yêu cầu Chuyên viên khách hàng và
Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng giải trình các nội dung liên quan;
- Quyết định cho vay hoặc không cho vay, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý khoản vay
theo Mức phán quyết được phân cấp;
- Đề xuất việc cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý khoản vay vượt Mức phán quyết;
- Ký hoặc uỷ quyền cho cán bộ, nhân viên ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay và
các giấy tờ khác theo quy định của GP.Bank;

- Xác định nguyên nhân và xử lý hoặc đề xuất với lãnh đạo cấp cao hơn biện pháp chỉ đạo xử lý
đối với khoản vay bị quá hạn, có nguy cơ quá hạn hoặc không còn khả năng thu hồi;
- Tạm dừng việc tham gia cho vay mới của Chuyên viên khách hàng do mình quản lý khi có vi
phạm quy định, quy trình nghiệp vụ, hoặc phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi, nợ không còn khả năng
thu hồi, để tập trung thu hồi các khoản vay quá hạn và quản lý các khoản vay còn lại, đồng thời
báo cáo cho người quản lý cấp trên trực tiếp;
- Đánh giá, đề xuất và tham gia quá trình lựa chọn, sử dụng Chuyên viên khách hàng và Chuyên
viên Hỗ trợ tín dụng tại Đơn vị; tham gia xem xét trách nhiệm của Chuyên viên khách hàng tại
Đơn vị;
- Chỉ đạo việc tổng hợp, đánh giá, phân loại tín dụng; tham gia xác định nguyên nhân rủi ro, tổng
hợp và phổ biến kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của Đơn vị;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.4 Các hình thức xử lý đối với Chuyên viên khách hàng, Trưởng phòng giao dịch, Trưởng phòng
Quan hệ khách hàng và Giám đốc Đơn vị cho vay
- Bị tạm dừng tham gia cho vay mới để giải trình và khắc phục sai sót, hậu quả khi có vi phạm
quy định, quy trình nghiệp vụ;
- Bị tạm dừng tham gia cho vay mới khi các khoản vay do mình tham gia xét duyệt phát sinh nợ
xấu, nợ khó đòi hoặc không còn khả năng thu hồi, để tập trung thu hồi các khoản vay quá hạn và
quản lý các khoản vay còn lại;
- Bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, xử lý kỷ luật lao động với hình thức cách chức, kéo dài thời hạn nâng
bậc lương hoặc chuyển sang làm công việc khác có mức lương thấp hơn khi để nợ xấu cao hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc không còn đủ tiêu chuẩn của Chuyên viên khách
hàng, Trưởng phòng giao dịch, Trưởng phòng Quan hệ khách hàng hoặc Giám đốc Đơn vị cho
vay;
- Bị xử lý kỷ luật lao động với hình thức sa thải hoặc với các hình thức khác theo quy định của
Pháp luật và của GP.Bank khi gây ra rủi ro, thiệt hại nghiêm trọng cho GP.Bank do không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm trong nghiệp vụ cho vay;
- Chỉ được chấm dứt Hợp đồng lao động với GP.Bank sau khi đã xác định được rõ trách nhiệm
đối với các khoản vay do mình tham gia thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay.
2.5 Trách nhiệm của Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng

- Kiểm soát sự tuân thủ quy định của Pháp luật, của GP.Bank và sự đầy đủ đối với Hồ sơ cho vay
do Chuyên viên khách hàng lập;
- Thẩm định và hoàn tất các thủ tục về bảo đảm tiền vay; quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của GP.Bank; chịu trách nhiệm về tính pháp lý và thủ tục bảo đảm tiền vay;
Sổ tay tín dụng
Trang 18 /210

- Ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác theo quy định của GP.Bank;
- Hoàn tất các thủ tục cho vay sau khi khoản vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện
và theo dõi việc giải ngân, thu nợ đối với Khách hàng;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.6 Trách nhiệm của Trưởng phòng/Tổ trưởng Hỗ trợ tín dụng:
- Phân công chỉ đạo Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng thẩm định và hoàn tất các thủ tục về bảo đảm
tiền vay, các thủ tục về cho vay; quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay; theo dõi việc giải ngân,
thu nợ đối với Khách hàng;
- Trực tiếp kiểm soát và ký xác nhận kiểm soát về sự tuân thủ quy định của Pháp luật, của
GP.Bank và sự đầy đủ đối với Hồ sơ cho vay do Chuyên viên khách hàng lập;
- Kiểm soát và ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác theo quy định của GP.Bank;
- Giám sát và đôn đốc Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng thực hiện đúng và đầy đủ các quy định, quy
trình nghiệp vụ của GP.Bank;
- Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm của Chuyên viên
Hỗ trợ tín dụng tại Đơn vị;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.7 Trách nhiệm của Chuyên viên Tái thẩm định:
- Tiếp nhận, xem xét và báo cáo Trưởng phòng về tình trạng hồ sơ trình phê duyệt cho vay của
Đơn vị cho vay theo quy định, quy trình nghiệp vụ;
- Cập nhật, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến Khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quy định Pháp luật liên quan để phục vụ công
tác tái thẩm định;
- Đánh giá tổng thể về hiệu quả và rủi ro của dự án, phương án vay vốn, đề xuất cho vay hoặc

không cho vay, đề xuất các điều kiện, thủ tục cần bổ sung đối với Hồ sơ cho vay, biện pháp bảo
đảm tiền vay và các vấn đề khác có liên quan đến khoản vay;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.8 Trách nhiệm của Trưởng Phòng Tái thẩm định:
- Phân công Chuyên viên Tái thẩm định hoặc trực tiếp tái thẩm định các khoản vay;
- Kiểm tra, đánh giá Hồ sơ cho vay, kết quả thẩm định và yêu cầu Chuyên viên khách hàng giải
trình các nội dung liên quan;
- Tổng hợp và phổ biến kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng cho toàn hệ thống;
- Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm đối với các
Chuyên viên của Phòng;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.9 Trách nhiệm của Chuyên viên Chính sách tín dụng:
- Cập nhật, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến Khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quy định Pháp luật liên quan để phục vụ công
tác soạn thảo văn bản quy định chế độ, Chính sách tín dụng;
- Soạn thảo các văn bản quy định chế độ, Chính sách tín dụng và các công cụ quản lý tín dụng áp
dụng đối với nghiệp vụ tín dụng trên toàn Hệ thống;
- Lập, theo dõi danh mục các văn bản quy định chế độ, Chính sách tín dụng và giải đáp về các
quy định chế độ, Chính sách tín dụng cho cán bộ, nhân viên của GP.Bank;
Sổ tay tín dụng
Trang 19 /210

- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy Cho vay.
2.10 Trách nhiệm của Chuyên viên Giám sát và Quản lý rủi ro tín dụng
- Bảo đảm chiến lược và chính sách tín dụng của GP.Bank được thực hiện đầy đủ, đồng nhất trên
các khía cạnh:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng của từng thành phần kinh tế, từng ngành kinh doanh;
+ Rủi ro do tập trung tín dụng;
+ Phân loại rủi ro theo Sản phẩm tín dụng;
- Xây dựng danh mục tín dụng trên cơ sở bảo đảm phân tán rủi ro, quản lý thận trọng mức độ tập

trung theo các ngành kinh tế, các khu vực địa lý, các loại tiền tệ và các nhóm Khách hàng;
- Căn cứ tình hình kinh tế và kế hoạch phát triển tín dụng hàng năm, đề ra và thường xuyên theo
dõi, giám sát giới hạn dư nợ của từng khoản mục trong danh mục cho vay;
- Rà soát rủi ro của toàn bộ Danh mục tín dụng bên cạnh các rủi ro cá nhân hoặc nhóm khách
hàng hay các bên liên quan; Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, đánh giá cấu phần danh mục cho
vay bằng cách phân tích cơ cấu dư nợ hiện có;
- Cập nhật, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến Khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quy định Pháp luật liên quan để phục vụ công
tác Quản lý rủi ro tín dụng;
- Theo dõi, tổng hợp các số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, định kỳ cập nhật các
báo cáo về tín dụng trên toàn hệ thống, phân tích dữ liệu báo cáo và tham mưu cho Ban Tổng
giám đốc trong việc kiểm soát, xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả, mục
đích đảm bảo phát triển tín dụng bền vững, an toàn, hiệu quả;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ quy định của Pháp luật, của GP.Bank đối với Hồ sơ cho
vay, các thủ tục, điều kiện rút vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ; tài sản bảo đảm tiền vay và các
vấn đề khác có liên quan đến khoản vay của các Đơn vị cho vay trên toàn Hệ thống;
- Theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động tín dụng của nhóm Khách hàng, Đơn vị cho vay được
phân công;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy Cho vay.
2.11 Trách nhiệm của Chuyên viên phát triển sản phẩm tín dụng:
- Cập nhật các quy định của Pháp luật, của GP.Bank, các Ngân hàng khác và các nguồn thông tin
thị trường để phát triển các sản phẩm/dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu của thị trường;
- Cập nhật, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến các lĩnh vực ngành nghề, nhóm khách hàng,
khu vực địa lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - xã hội… liên quan để phục vụ công
tác soạn thảo văn bản phát triển sản phẩm mới;
- Tiếp tục hoàn thiện tuyến sản phẩm/dịch vụ hiện có và mở rộng sản phẩm/dịch vụ mới nhằm
củng cố vị trí của Ngân hàng trong các thị trường mục tiêu hiện tại, đáp ứng tốt hơn với điều
kiện cạnh tranh trên thị trường và tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng thị trường hoạt động mục
tiêu.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm/dịch vụ trong ngắn, trung và dài hạn trên cơ sở nắm

bắt nhanh nhạy nhu cầu của thị trường, bảo đảm phân tán rủi ro, quản lý thận trọng mức độ tập
trung theo các ngành kinh tế, các khu vực địa lý, các loại tiền tệ và các nhóm Khách hàng;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy Cho vay.
2.12 Trách nhiệm của Trưởng Phòng Quản lý tín dụng:
- Xây dựng Kế hoạch soạn thảo văn bản quy định chế độ, Chính sách tín dụng và tổ chức thực
hiện việc soạn thảo theo kế hoạch được giao hoặc theo yêu cầu công việc;
Sổ tay tín dụng
Trang 20 /210

- Phân công Chuyên viên Chính sách tín dụng hoặc trực tiếp soạn thảo các văn bản quy định chế
độ, Chính sách tín dụng và các công cụ quản lý tín dụng áp dụng đối với nghiệp vụ tín dụng trên
toàn Hệ thống;
- Phân công Chuyên viên Chính sách tín dụng hoặc trực tiếp giải đáp về các quy định chế độ,
Chính sách tín dụng cho cán bộ, nhân viên của GP.Bank;
- Xây dựng Kế hoạch giám sát tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch
được giao;
- Chỉ đạo Chuyên viên Quản lý rủi ro tín dụng hoặc trực tiếp tham gia giám sát, quản lý rủi ro tín
dụng;
- Phân công Chuyên viên Quản lý rủi ro tín dụng quản lý, giám sát các khoản vay của các Đơn vị
cho vay; kiểm tra, giám sát và đôn đốc Chuyên viên Khách hàng, Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng
thực hiện đúng và đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ;
- Theo dõi, quản lý cơ cấu dư nợ theo Chính sách tín dụng của GP.Bank;
- Tổng hợp, đánh giá, phân loại tín dụng; tham gia xác định nguyên nhân rủi ro, tổng hợp và phổ
biến kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng;
- Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm đối với các
Chuyên viên của Phòng;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.13 Trách nhiệm của Phó Tổng Giám đốc phụ trách quản lý rủi ro tín dụng:
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chính sách tín dụng, các quy định, quy trình nghiệp vụ
cho vay; xử lý rủi ro tín dụng trên toàn Hệ thống;

- Xử lý hoặc hoặc trình Tổng Giám đốc, Ban Tín dụng, Hội đồng Tín dụng, HĐQT, Hội đồng Xử
lý Rủi ro xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác tín dụng theo thẩm quyền;
- Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm đối với các chức
danh cán bộ, nhân viên của Khối;
- Chỉ đạo việc tổng hợp, đánh giá, phân loại tín dụng; xác định nguyên nhân rủi ro, tổng hợp và
phổ biến kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng trên toàn Hệ thống;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
2.14 Trách nhiệm của Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh tín dụng:
- Xây dựng Kế hoạch cho vay và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu tín dụng được giao;
- Chỉ đạo và giám sát, tổ chức thực hiện Chính sách tín dụng, các quy định, quy trình nghiệp vụ
cho vay;
- Chỉ đạo nghiệp vụ phát triển Khách hàng tín dụng, triển khai thực hiện kế hoạch cho vay;
- Đánh giá, lựa chọn, sử dụng và xem xét trách nhiệm đối với các chức danh cán bộ, nhân viên;
- Xử lý hoặc trình Tổng Giám đốc, Ban Tín dụng, Hội đồng tín dụng xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến công tác tín dụng theo thẩm quyền;
- Thực hiện trách nhiệm của Giám đốc Đơn vị cho vay khi tham gia xét duyệt cho vay với vai trò
Giám đốc Đơn vị cho vay;
- Có các trách nhiệm chung đối với các chức danh trong Bộ máy cấp tín dụng.
3. Hội đồng Tín dụng và Ban tín dụng:
3.1 Mục đích hoạt động của Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng
Sổ tay tín dụng
Trang 21 /210

Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng hoạt động nhằm tập hợp và phát huy trí tuệ, kiến thức, kinh
nghiệm của tập thể để có những đề xuất, quyết định tối ưu cho hoạt động tín dụng của GP.Bank với
mục tiêu:
- Tăng cường chất lượng tín dụng, nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo cho vay an toàn,
có hiệu quả.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý tín dụng tại GP.Bank làm cơ sở cho việc xây dựng, thực
hiện các chính sách kinh doanh, tạo lợi thế trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ - ngân hàng, đồng

thời đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các rủi ro tín dụng của GP.Bank.
3.2 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tín dụng
Thành phần của Hội đồng tín dụng gồm có: Thành viên biểu quyết và thành viên tham dự.
 Thành viên biểu quyết: là các thành viên có trách nhiệm và được quyền biểu quyết thông qua
các vấn đề thuộc nội dung phiên họp; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Hội đồng
tín dụng và trước HĐQT GP.Bank về những ý kiến của mình.
Thành viên biểu quyết bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Tổng Giám đốc - Ủy viên;
- Các Phó Tổng Giám đốc (theo yêu cầu) - Các ủy viên;
 Thành viên tham dự: là các thành viên tham dự các cuộc họp của Hội đồng tín dụng; được phát
biểu ý kiến và có những kiến nghị, nhưng không được tham gia biểu quyết thông qua các vấn đề
thuộc nội dung phiên họp; được bảo lưu ý kiến tại biên bản họp (nếu cần thiết); chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật, trước GP.Bank và trước Hội đồng tín dụng về những ý kiến của mình.
Thành viên tham dự bao gồm:
- Trưởng, Phó Phòng TTĐ;
- Trưởng, Phó Phòng QLTD;
- Trưởng, Phó Phòng Quan hệ khách hàng;
- Chuyên viên khách hàng, chuyên viên tái thẩm định;
- Các cố vấn, cán bộ, chuyên viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và am hiểu về hoạt
động tín dụng được mời tham dự theo nhu cầu của từng cuộc họp.
 Thư ký Hội đồng tín dụng: Phòng TTĐ đảm trách công tác thư ký.
 Số lượng và danh sách thành viên Hội đồng tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục này
do Chủ tịch HĐQT GP.Bank ký quyết định trong từng thời kỳ sau khi được HĐQT thông qua.
3.3 Cơ cấu tổ chức của Ban tín dụng chi nhánh
Thành phần của Ban tín dụng gồm có: Thành viên biểu quyết và thành viên tham dự.
 Thành viên biểu quyết: là các thành viên có trách nhiệm và được quyền biểu quyết thông qua
các vấn đề thuộc nội dung phiên họp; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Ban điều
hành và trước HĐQT GP.Bank về những ý kiến của mình.

Thành viên biểu quyết bao gồm:
- Giám đốc - Trưởng ban;
- Phó Giám đốc - Phó ban;
- Các Phó Giám đốc và/hoặc cán bộ nhân viên khác (theo yêu cầu) - Ủy viên;
Sổ tay tín dụng
Trang 22 /210

 Thành viên tham dự: là các thành viên tham dự các cuộc họp của Ban tín dụng; được phát biểu ý
kiến và có những kiến nghị, nhưng không được tham gia biểu quyết thông qua các vấn đề thuộc
nội dung phiên họp; được bảo lưu ý kiến tại biên bản họp (nếu cần thiết); chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật, trước GP.Bank và trước Ban tín dụng về những ý kiến của mình.
Thành viên tham dự bao gồm:
- Các Trưởng, Phó Phòng;
- Chuyên viên khách hàng, chuyên viên Hỗ trợ tín dụng;
- Các cố vấn, cán bộ, chuyên viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và am hiểu về hoạt
động tín dụng được mời tham dự theo nhu cầu của từng cuộc họp.
 Thư ký Ban tín dụng: Nhân viên phòng Hành chính hoặc nhân viên phòng Hỗ trợ tín dụng đảm
trách công tác thư ký.
 Mỗi Ban tín dụng có ít nhất 3 thành viên biểu quyết và có thể có thêm các thành viên biểu quyết
dự khuyết cùng các thành viên tham dự. Việc thành lập Ban tín dụng và danh sách thành viên
Ban tín dụng quy định tại mục này do Chủ tịch HĐQT GP.Bank ra quyết định thành lập hoặc bổ
nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
3.4 Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng
- Xem xét phê duyệt việc cấp tín dụng và miễn/giảm lãi tiền vay vượt mức phán quyết của Ban tín
dụng Hội sở đối với đề xuất cấp tín dụng của các đơn vị cho vay.
- Xem xét thông qua các vấn đề thuộc về chính sách tín dụng của GP.Bank. Định kỳ hàng năm
tiến hành đánh giá công tác tín dụng trong toàn hệ thống.
- Xem xét, quyết định, điều chỉnh các điều kiện về cấp tín dụng theo các quy chế tín dụng hiện
hành của GP.Bank.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng của Hội đồng tín dụng.

3.5 Nhiệm vụ của Ban tín dụng
- Xem xét phê duyệt việc cấp tín dụng và miễn/giảm lãi tiền vay đối với khách hàng theo các quy
chế, quy định của pháp luật và của GP.Bank.
- Trình cấp trên phê duyệt việc cấp tín dụng và miễn/giảm lãi tiền vay vượt mức phán quyết của
Ban tín dụng.
- Xem xét, kiến nghị Ban điều hành, HĐQT thay đổi chính sách tín dụng
- Giám sát việc thực hiện cấp tín dụng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xem xét và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tín dụng, bảo lãnh, thu hồi nợ của
GP.Bank.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng của Ban tín dụng.
4. Phê duyệt tín dụng
4.1 Nguyên tắc phê duyệt tín dụng:
- Các sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng được dựa trên đánh giá mức độ tín nhiệm do
ngân hàng thực hiện đối với khách hàng và phương án kinh doanh;
- Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy định theo từng mức cụ thể, gắn liền với từng loại rủi ro tín
dụng, thời hạn cấp tín dụng;
- Hạn mức phê duyệt được hiểu là Tổng mức tín dụng rủi ro của một khách hàng (bao gồm cả
phần đã được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền), do Hội đồng Quản trị và/hoặc Tổng Giám
đốc ban hành theo từng thời kỳ, ủy quyền cho các cấp phê duyệt được quyền phê duyệt cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng, bao gồm:
Sổ tay tín dụng
Trang 23 /210

+ Mức phê duyệt đối với tổng dư nợ cho vay, bảo lãnh đối với mỗi khách hàng;
+ Mức phê duyệt đối với tổng dư nợ cho vay, bảo lãnh đối với mỗi nhóm khách hàng;
- Hạn mức phê duyệt được xây dựng cụ thể cho từng đơn vị cho vay và được xem lại định kỳ
thường xuyên, có thể thay đổi theo từng giai đoạn hoạt động tùy theo điều kiện thực tế, địa bàn
hoạt động, năng lực chuyên môn của đơn vị cho vay, định hướng phát triển của GP.Bank và mức
độ hoàn thành công việc của từng Đơn vị cho vay/cá nhân hoặc trong trường hợp cần thiết (như
xảy ra rủi ro với những khoản đã phê duyệt);

- Các cấp phê duyệt chỉ được phép phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền của mình do Hội đồng
Quản trị và/hoặc Tổng Giám đốc quy định. Tất cả các giao dịch vượt quá thẩm quyền phê duyệt
của một cấp cụ thể, thì phải được chuyển tới cấp có thẩm quyền cao hơn.
- Khi khách hàng đã được cho vay, bảo lãnh tại một Đơn vị cho vay của GP.Bank, nhưng có nhu
cầu vay, bảo lãnh tại Đơn vị cho vay khác, thì Đơn vị cho vay sau phải thống nhất với Đơn vị
cho vay trước để cho vay, bảo lãnh trong phạm vi mức phê duyệt và các giới hạn cho vay, bảo
lãnh đối với khách hàng theo Quy chế cho vay và các quy định của GP.bank;
- Nếu một Khách hàng đã được cấp tín dụng ở một Đơn vị cho vay của GP.Bank, thì mức phê
duyệt của Đơn vị cho vay sau được tính bao gồm cả mức phê duyệt của Đơn vị cho vay trước.
- Loại tiền tệ quy định là đồng Việt Nam, được quy đổi sang các loại tiền tệ khác theo tỷ giá công
bố của GP.Bank.
4.2 Các nghiệp vụ Cấp tín dụng đƣợc tính trong mức trách nhiệm phê duyệt:
- Nghiệp vụ Cho vay;
- Nghiệp vụ Chiết khấu;
- Nghiệp vụ Phát hành L/C;
- Nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng;
- Các nghiệp vụ Cấp tín dụng khác theo quyết định của TGĐ.
4.3 Các nghiệp vụ Cấp tín dụng không tính trong mức trách nhiệm phê duyệt:
- Phần vốn đồng tài trợ, uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân khác trong các khoản Cấp tín
dụng.
- Các khoản cho vay được cho vay vượt quá giới hạn theo quy định của Pháp luật.
4.4 Tài liệu cung cấp cho cấp phê duyệt cho vay
- Tờ trình thẩm định;
- Các tài liệu có liên quan khác theo yêu cầu của cấp phê duyệt cho vay như:
+ Báo cáo tài chính; phương án, dự án sản xuất, kinh doanh; đề nghị vay vốn, bảo lãnh của
khách hàng;
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay;
+ Các tài liệu có liên quan khác.
+ Báo cáo/ý kiến tái thẩm định của phòng Tái thẩm định
+ Các giải trình bổ sung có liên quan

4.5 Quy định về trách nhiệm và thẩm quyền ký hồ sơ tín dụng
 Trách nhiệm của cá nhân ký đề xuất trong hồ sơ tín dụng
o Người ký thuộc bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm đưa ra đề xuất cấp tín dụng trên
cơ sở đánh giá độc lập và chuyên nghiệp, phù hợp với khả năng của GP.Bank và nhu cầu khách
hàng, cụ thể như sau:
Sổ tay tín dụng
Trang 24 /210

- Bảo đảm tính đúng đắn, chân thực, đầy đủ về thông tin Khách hàng;
- Bảo đảm tính đúng đắn, chân thực, đầy đủ về các giao dịch của Khách hàng;
- Thẩm định phương án kinh doanh hoặc tiêu dùng của Khách hàng để đưa ra đề xuất về cấp
tín dụng.
o Các chức danh ký đề xuất trong hồ sơ tín dụng:
- Chuyên viên khách hàng
- Trưởng phòng giao dịch
- Trưởng phòng Quan hệ khách hàng
- Ban tín dụng đơn vị kinh doanh
 Trách nhiệm của cá nhân ký kiểm tra trong Hồ sơ tín dụng
o Người ký thuộc bộ phận Hỗ trợ Tín dụng chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
tín dụng, cụ thể như sau:
- Tính pháp lý của hồ sơ;
- Tính đầy đủ của hồ sơ;
- Xác nhận tổng mức rủi ro tín dụng và tài sản bảo đảm tại GP.Bank.
o Các chức danh ký kiểm tra trong hồ sơ tín dụng:
- Các Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng;
- Trưởng phòng/Tổ trưởng Hỗ trợ tín dụng;
- Các chức danh khác thuộc Hỗ trợ tín dụng.
 Trách nhiệm của cá nhân bổ sung ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng trong hồ sơ tín dụng (đối
với các hồ sơ vƣợt cấp)
o Người ký thuộc các khối kinh doanh chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng của hồ sơ tín dụng,

cụ thể như sau:
- Hoàn thiện và bổ sung thông tin cho hồ sơ tín dụng
- Kiểm tra các chi tiết nếu cần thiết
- Đánh giá tổng thể rủi ro và chất lượng tín dụng để đưa ra ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng
(đồng ý hoặc không đồng ý) đối với hồ sơ tín dụng.
o Chức danh ký bổ sung ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng trong hồ sơ tín dụng:
- Ban tín dụng đơn vị kinh doanh
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng
- Tổng Giám đốc.
 Trách nhiệm của cá nhân ký tái thẩm định trong hồ sơ tín dụng
o Nghiệp vụ tái thẩm định áp dụng đối với các hồ sơ vượt mức trách nhiệm phê duyệt của các
Đơn vị kinh doanh.
o Người ký thuộc phòng tái thẩm định, chịu trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về hồ sơ tín dụng,
cụ thể như sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tín dụng theo báo cáo trong tờ trình;
- Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của thông tin;
- Đánh giá tổng thể rủi ro của phương án, dự án kinh doanh hoặc tiêu dùng của Khách hàng;
Sổ tay tín dụng
Trang 25 /210

- Đưa ra ý kiến độc lập đối với việc cấp tín dụng và các điều kiện kèm theo;
o Các chức danh ký tái thẩm định trong hồ sơ tín dụng:
- Chuyên viên Tái thẩm định;
- Trưởng Phòng Tái thẩm định;
- Các chức danh khác thuộc bộ phận Tái thẩm định.
 Trách nhiệm của các cấp ký phê duyệt tín dụng
o Người ký thuộc bộ phận phê duyệt chịu trách nhiệm đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng về
hồ sơ tín dụng, cụ thể như sau:
- Bổ sung các thông tin (nếu cần thiết);
- Đánh giá tổng thể rủi ro và chất lượng tín dụng để đưa ra quyết định phê duyệt tín dụng trên

cơ sở hồ sơ nhận được;
o Các chức danh ký phê duyệt hồ sơ tín dụng tùy theo phán quyền:
- Ban tín dụng đơn vị kinh doanh
- Ban tín dụng Hội sở
- Hội đồng Tín dụng Hội sở.
 Trách nhiệm của cá nhân ký Hồ sơ tín dụng sau khi đã đƣợc phê duyệt
a. Các cá nhân được giao trách nhiệm ký Hồ sơ tín dụng sau khi đã được phê duyệt theo ủy quyền,
chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục nghiệp vụ sau phê duyệt theo đúng các điều kiện tín dụng
đã được phê duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật và của GP.Bank.
b. Các cá nhân được giao trách nhiệm ký Hồ sơ tín dụng sau khi phê duyệt có trách nhiệm như sau:
- Ký các hợp đồng Cấp tín dụng cho Khách hàng như: Hợp đồng tín dụng, xác nhận phát hành
L/C, hợp đồng bảo lãnh, trên cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ký hợp đồng cầm cố, thế chấp và các văn bản liên quan. Các Phó Tổng Giám đốc, các Giám
đốc chi nhánh được uỷ quyền lại cho cán bộ, nhân viên khác của GP.Bank ký các hợp đồng,
văn bản để thực hiện việc công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Ký các giấy tờ giải ngân trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với Khách hàng (sau khi có chữ ký
kiểm soát của Hỗ trợ tín dụng về việc đã tuân thủ các điều kiện giải ngân).
- Ký xuất kho tài sản và giấy tờ tài sản bảo đảm tiền vay (sau khi có xác nhận của Hỗ trợ Tín
dụng về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và phi tài chính).
- Các trường hợp xuất kho tài sản và giấy tờ tài sản bảo đảm tiền vay hoặc mượn tài sản phải
có sự đồng ý của Giám đốc đơn vị cho vay.
- Ký các thông báo về giải ngân, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ và các văn bản khác
trên cơ sở đã được phê duyệt.
- Tất cả các Hợp đồng đồng tài trợ, Hợp đồng ủy thác, hợp vốn phải qua bộ phận Pháp chế
kiểm soát và ký nháy trước khi trình cấp có thẩm quyền ký kết.
c. Các cá nhân được giao trách nhiệm ký hồ sơ tín dụng sau khi phê duyệt bao gồm:
- Các Giám đốc chi nhánh (theo ủy quyền) hoặc những người được các Giám đốc chi nhánh
uỷ quyền lại (trường hợp Giám đốc chi nhánh được ủy quyền lại);
- Các Phó Tổng Giám đốc (theo phân công, ủy quyền);
- Tổng Giám đốc.

×