Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại mhb ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.09 KB, 66 trang )

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Phát
triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ninh Kiều” tập trung nghiên cứu các vấn đề
có liên quan đến công tác hoạt động tín dụng ngắn hạn. Từ những lý luận cơ bản
về tín dụng ngắn hạn của NHTM, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá kết quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt còn hạn chế hiện
nay tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ phòng giao dịch
Ninh Kiều. Qua đó đề ra một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay
ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều. Khóa luận gồm 3 phần:
Phần mở đầu: “Tổng quan về đề tài”. Ở phần này tìm hiểu về sự cần thiết của
đề tài trong giai đoạn hiện nay, đưa ra mục tiêu nghiên cứu dựa trên đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và phương pháp sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Nêu lên ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chia bố cục đề tài để làm cơ
sở phân tích đề tài.
Phần nội dung: Ở phần này tác giả sẽ đi vào làm rõ bố cục đề tài và phân tích bố
cục đã được chia ở phần mở đầu.
Chương 1: “Cơ sở lý luận chung”. Ở chương này tác giả nêu một số khái
niệm có liên quan đến tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, chất
lượng tín dụng ngắn hạn, đồng thời nêu lên các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả
của hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Chương 2: “Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ninh Kiều”. Trong bố cục phần nội
dung thì đây là chương quan trọng nhất của đề tài nghiên cứu. Ở chương này, tác
giả đi sâu vào phân tích tình hình nguồn vốn hoạt động tại ngân hàng nhằm làm
cơ sở cho việc phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn thông qua các chỉ
tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu tồn tại trong ngân hàng.
Qua đó nêu một số chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn như: Hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng, vốn huy động/ tổng
nguồn vốn, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động. Sau cùng tóm lại và nêu lên
những mặt đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra biện pháp khắc phục.
Chương 3: “Một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn


hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ninh Kiều”. Xuất
phát từ những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Phần kết luận và kiến nghị:
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Rút ra kết luận và đưa ra kiến nghị đối với ngân hàng MHB Ninh Kiều và
ngân hàng chi nhánh cấp trên cùng chính quyền tại địa bàn hoạt động để nhằm
mở rộng và nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng.
MỤC LỤC
1.1.2. Đặc điểm 1
1.1.3. Bản chất 1
1.1.4. Vai trò 1
1.1.5. Chức năng 2
1.1.6. Phân loại 2
2.1. GIỚI THIỆU VỀ MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD NINH KIỀU 14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh
Kiều 14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của MHB phòng giao dịch Ninh Kiều 15
2.1.2.1. Chức năng 15
2.1.2.2. Nhiệm vụ 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 16
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 16
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
DOANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
19
Bảng 2.2 - Tình hình nguồn vốn của MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
24

Bảng 2.3 - Tình hình huy động vốn của MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
26
Bảng 2.4 - Tình hình cho vay theo thời hạn tại MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
29
Bảng 2.5 - Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
31
Bảng 2.6 - Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành (2009 – 2011)
32
Bảng 2.7 - Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành (2009 – 2011)
34
Bảng 2.8 - Dư nợ ngắn hạn và nợ xấu theo ngành (2009 – 2011)
36
Bảng 2.9 - Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 – 2011)
38
Bảng 2.10 - Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh (2009 – 2011)
40
Bảng 2.11 - Dư nợ ngắn hạn và nợ xấu theo thành phần kinh tế (2009 – 2011)
41
Bảng 2.12 - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB
Ninh Kiều (2009 – 2011)
43
Trang
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 - Quy trình cho vay của MHB PGD Ninh Kiều
6
Hình 2.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Ninh Kiều
16
Hình 2.2 - Kết quả hoạt động của MHB Ninh Kiều qua 03 năm

20
Hình 2.3 - Cơ cấu nguồn vốn của MHB Ninh Kiều qua 03 năm
25
Hình 2.4 - Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành qua 03 năm
33
Hình 2.5 - Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành (2009 – 2011)
35
Hình 2.6 - Dư nợ ngắn hạn theo ngành tại MHB Ninh Kiều (2009 – 2011)
37
Hình 2.7 - Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại MHB Ninh
Kiều (2009 – 2011)
39
Hình 2.8 - Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại MHB
Ninh Kiều (2009 – 2011)
40
Trang
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Hình 2.9 - Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại MHB Ninh Kiều (2009 –
2011)
42
DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
MHB Mekong Housing Bank
NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
NHTM Ngân hàng thương mại

PGD Phòng giao dịch
MHB Ninh Kiều Ngân hàng MHB – PGD Ninh Kiều
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
CBKD Cán bộ kinh doanh
VHĐ Vốn huy động
VĐC Vốn điều chuyển
PKD Phòng kinh doanh
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DN Dư nợ
NV Nguồn vốn
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
PQLRR Phòng quản lý rủi ro
PKTNQ Phòng kế toán ngân quỹ
TCKT Tổ chức kinh tế
TN Thương nghiệp
XD Xây dựng
NTTS Nuôi trồng thủy sản
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Trong lộ trình hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, nước ta được
đánh giá là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển. Sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế dẫn đến nhu cầu cấp thiết về vốn. Do đó, Ngân
hàng - một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tổ chức trung gian giữa cung và cầu vốn
đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, một nơi
giàu tiềm năng phát triển với hệ thống giao thông đường bộ, thủy thông suốt
khắp các vùng, là nơi thực hiện trao đổi hàng hóa, thương mại - dịch vụ cho tất

cả các tỉnh thành đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời là nơi thực hiện mậu
dịch với các nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả nguồn tài năng đó đòi hỏi
có đủ các điều kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất.
Không chỉ có nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng,
máy móc, các tổ chức luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu
cầu thiếu hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách
hàng, trả lương cho công nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ, … Hơn nữa,
trong điều kiện nền kinh tế biến động, các doanh nghiệp không có khả năng giải
quyết - và nhu cầu vay vốn ngắn hạn, đặc biệt từ vốn vay từ ngân hàng là rất
cao.
Với nhận định về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn trong
hoạt động ngân hàng, nên việc phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của MHB
Ninh Kiều luôn giữ vai trò cốt yếu, là sự cần thiết khách quan, phù hợp với thực
tế hoạt động, có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành, đạt và vượt các mục
tiêu kế hoạch của phòng giao dịch. Đây là cơ sở để xác định và đánh giá sự
đóng góp của phòng giao dịch nói riêng và ngân hàng MHB nói chung. Với ý
nghĩa đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long phòng
giao dịch Ninh Kiều” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn của
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long phòng giao dịch Ninh
Kiều qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có 3 mục tiêu cụ thể sau:
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ
2009 – 2011

+ Phân tích các chỉ tiêu doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn
hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn và nợ xấu để đánh giá tình hình hoạt động cho
vay ngắn hạn của MHB Ninh Kiều.
+ Đánh giá kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn qua các chỉ số và đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
MHB Ninh Kiều
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại MHB
Ninh Kiều thông qua các đối tượng nghiên cứu cụ thể sau:
- Tình hình nguồn vốn
- Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ
- Tình hình dư nợ
- Nợ xấu
- Đánh giá kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn thông qua các chỉ số: Vốn
huy động/tổng nguồn vốn, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tổng dư nợ
ngắn hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu
Long phòng giao dịch Ninh Kiều.
3.2.2. Thời gian thực hiện
Giai đoạn nghiên cứu đối tượng từ năm 2009 đến 2011.
Thời gian thực hiện đề tài là từ ngày 06.02.2012 đến ngày 06.05.2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng nghiệp vụ kinh doanh tại MHB
Ninh Kiều qua 3 năm (2009 – 2011) bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Bảng cân đối kế toán
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
- Bảng tổng quát tình hình sử dụng vốn
- Số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và nợ
xấu phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
- Các thông tư, nghị định, các văn bản có liên quan đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ tại MHB Ninh Kiều
- Tham khảo thông tin trên mạng Internet, các tạp chí có liên quan đến Ngân
hàng.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Với từng mục tiêu cụ thể khác nhau, sử dụng các phương pháp phân tích
khác nhau:
• Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng MHB
Ninh Kiều qua 3 năm (2009 – 2011) dùng phương pháp so sánh số tương đối,
số tuyệt đối.
• Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng MHB Ninh Kiều
thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,
nợ xấu theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế qua 3 năm (2009 – 2011)
dùng phương pháp phân tích tỷ trọng số tuyệt đối, số tương đối cùng với biểu
đồ minh họa giúp quá trình phân tích được rõ ràng.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn
hạn MHB Ninh Kiều bằng cách tổng hợp các đánh giá, phân tích tình hình huy
động vốn, hoạt động cho vay ngắn hạn ở 2 mục tiêu trên làm cơ sở đưa ra giải
pháp.
4.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế
Công thức: ∆y = y
1
– y

0
Trong đó: y
1
: chỉ tiêu năm sau;
Y
0
: chỉ tiêu năm trước;
∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh
tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục
4.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Mục đích của so sánh số tương đối:
- So sánh hai chỉ tiêu cùng loại có mối liên hệ nhau để đánh giá sự tăng
lên hay giảm xuống của một số chỉ tiêu nào đó qua thời gian.
- So sánh hiệu quả với kỳ hoạt động trước, cho thấy sự tăng giảm trong
hiệu quả hoạt động.
Công thức: t
i
= ( y
i
/ y
i – 1
) * 100%
Trong đó: y
i
: mức độ kỳ báo cáo;
Y

i - 1
: mức độ kỳ trước;
t
i
: tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động tín dụng – hoạt động hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam, hiện nay tín dụng ngắn hạn vẫn
chiếm tỷ trọng lớn (60%-70%) trong tổng dư nợ cho vay hiện hành nhưng vẫn
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chất lượng tín dụng chưa cao. Do vậy việc nghiên cứu
kết quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng để từ đó có
thể thấy được những biến động cũng như chất lượng trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại ngân hàng. Qua đó, giúp ban lãnh đạo có những chiến lược, chính
sách tín dụng cụ thể để giữ vững và mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn cũng
như tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ninh Kiều
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ninh Kiều
Phần kết luận và kiến nghị
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ
thể.
1.1.2. Đặc điểm
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hửu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.3. Bản chất
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn (tiền tệ hoặc giá
trị vật tư hàng hóa) được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng người đi vay
không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời trong một thời gian nhất
định.
- Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn
của tín dụng và người đi vay phải hoàn trả lại vốn cho người cho vay.
1.1.4. Vai trò
- Đáp ứng nhu cầu vốn dể duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đầy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
1.1.5. Chức năng
Phân phối lại tài nguyên
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời

chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như NH, HTX.TD, công ty tài chính.
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa.
1.1.6. Phân loại
1.1.6.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng dài hạn
 Tín dụng trung hạn
1.1.6.2. Dựa vào mục đích của tín dụng
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay mua bán bất động sản
 Cho vay sản xuất nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.6.3. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng vốn lưu động
 Tín dụng vốn cố định
1.1.6.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo
1.1.6.5. Dựa vào phương thức cho vay
 Cho vay theo món vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng

Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.1.6.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn)
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả góp)
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ khi đã thỏa thuận với
ngân hàng.
1.1.7. Tín dụng ngắn hạn
1.1.7.1. Khái niệm
Là loại tín dụng có thời hạn tối đa không quá 12 tháng, chủ yếu cho vay
ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt của khách hàng, cải tiến
đổi mới kỹ thuật và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
1.1.7.2. Phương thức cho vay ngắn hạn
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà Ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định.
 Cho vay từng lần (cho vay theo món): Là phương thức cho vay mà
mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà Ngân
hàng thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN VN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của NH Phát triển Nhà

ĐBSCL.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động tín dụng Ngân hàng tuân thủ hai nguyên tắc sau:
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
 Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng
- Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp
nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu
vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Tuân thủ nguyên tắc này, Ngân hàng khi cho khách hàng vay có quyền
yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết, thường
xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung
cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định.
- Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng nhất định cho bên vay khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoảng chi phí (lợi tức và phí)
nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của Ngân hàng đối với bên vay để
làm căn cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều
kiện cho vay cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá

trình sử dụng tiền vay.
Khách hàng muốn vay vốn thì phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết.
 Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
 Kinh doanh hiệu quả.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
 Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng.
 Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian
vay vốn
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN VN và NH Phát triển Nhà ĐBSCL.
1.2.3. Đối tượng cấp tín dụng
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát
triển.
+ Số tiền vay để trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao.
1.2.4. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn cho vay tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hết tiền nợ.
- Các loại thời hạn cho vay:

+ Thời hạn cho vay ngắn hạn không quá 12 tháng.
+ Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng.
- Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của hợp đồng tín dụng
1.2.5. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất cho
vay tính cho năm, quý, tháng.
- Có 2 loại lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay trong hạn: Tùy theo thỏa thuận với khách hàng, Ngân
hàng cho vay có thể áp dụng các loại lãi suất sau khi cho vay.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
• Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được Ngân hàng cho vay điều chỉnh
lại theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
• Lãi suất cố định: Là lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời
hạn của khoản vay.
+ Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất cho vay nợ quá hạn thường cao hơn lãi
suất cho vay trong hạn xong tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay
trong hạn.
1.2.6. Quy trình cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình tín
dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng
có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu
thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích
và ra quyết định cho vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có

thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi
ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Bước 02
Bước 03
Bước 04
Bước 01
Tiếp nhận và xử lý nhu cầu cho vay của khách hàng
Thầm định hồ sơ tín dụng
Phê duyệt cho vay
Giải ngân (sau khi hoàn tất các thủ tục theo quy định hiện hành)
Quản lý, giám sát khoản vay
Thu nợ, xử lý nợ và thanh lý HĐTD và HĐĐBTV
Hình 1.1. Quy trình cho vay của MHB PGD Ninh Kiều
Bước 05
Bước 06
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Ngoài ra còn kiểm tra mức độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho
vay.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quá trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng, trước hết dựa vào thông tin thu thập và
xử lý hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những
thông tin khác hoặc thông tin cập nhật có liên quan như tình hình thị trường,
chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo nợ vay,…
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hay từ chối
cho vay, dựa vào kết quả đã thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp các

bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải
thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là phát triển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng,
nhưng giải ngân là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra còn góp phần kiểm tra
và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay
không.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử
dụng đúng mục tiêu đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và
tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận lựa chọn một
trong những hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; Thu
nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ; Thu nợ gốc và lãi theo định kỳ.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
Tái xét hợp đồng tín dụng – thực chất là tiến hành phân tích tín dụng
trong điều khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phát hiện rủi ro để có xu hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng – nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ
sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL

PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Về phía khách hàng
 Năng lực của khách hàng
Do hạn chế về khả năng, khách hàng không dự đoán đúng những biến
động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong
việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể
phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ
dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng
tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
 Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất
xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của phương án cũng đã được
ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng
việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào
việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai phương án đầu tư sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy
nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức
tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những
thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất
kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh
nghiệp. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản
phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng
về mặt thời hạn
1.3.1.2. Về phía ngân hàng

 Công tác thẩm định
Mục đích của việc thẩm định phương án sản xuất, kinh doanh là nhằm
giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án để đưa ra quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát
hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án
đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Thẩm
định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp phần giảm
được những rủi ro giúp ngân hàng thu được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định
của các khoản vay.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm
bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn
đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ,
đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại,
sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả
kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển
chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết
với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường
đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật
có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin
vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến
khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ
giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi
thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.

 Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác
động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Sự phân công công việc nếu không hợp
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín
dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở
đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ
cần được giao cho công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng và giữa
các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành
nhanh chóng, chính xác.
 Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân
hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý
tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín
dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở
mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Là công cụ phương tiện tổ chức quản lý Ngân hàng kiểm soát nội bộ,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện
nay các trang thiết bị tin học đã giúp ngân hàng có được thông tin và xử lý
thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng
đúng đắn, không lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh
giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng
và chính xác.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ví dụ khi có sự biến động lớn trong tỷ
giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các

doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ
gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng
khiến các doanh nghiệp phải nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ
tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
khoản vay.
 Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không chỉ có
tình hình chính trị xã hội trong nước mà cả tình hình chính trị - xã hội ở nước
ngoài cũng có ảnh hưởng, bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày
càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh
tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
trong nước.
 Môi trường pháp lý
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải
quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát
sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới
luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi
ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá
hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài hạn nói riêng.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL PHÒNG
GIAO DỊCH NINH KIỀU.

• Doanh số cho vay (DSCV): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín
dụng mà ngân hàng đã thực hiện cho khách hàng vay (đã giải ngân) trong một
thời gian nhất định không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
• Doanh số thu nợ (DSTN): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng
mà Ngân hàng đã thu hồi từ khách hàng vay (không bao gồm lãi) trong một thời
kỳ nhất định.
• Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định.
• Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
• Nợ xấu: Là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ
xấu được xác định theo hai yếu tố: nợ đã quá hạn trên 90 ngày và mức độ đáng
lo ngại về khả năng trả nợ của khách hàng.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
• Chỉ tiêu Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này nói lên rằng vốn huy động trên tổng nguồn vốn cao thể hiện
ngân hàng có khả năng tạo đủ nguồn vốn để hoạt động tín dụng và các sản
phẩm khác của ngân hàng và được tính như sau:
Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động nguồn vốn không đủ để
cho vay, phải đi vay ở NHNN hay các TCTD khác, mức vốn này có lãi suất cao
hơn so với lãi suất huy động từ dân cư. Vì vậy nên tỷ lệ này thấp sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng và ngược lại nếu tỷ lệ này cao sẽ giúp ngân hang
tự chủ được nguồn vốn hoạt động.
• Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi của ngân hàng đối
với các khoản vay. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho
vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng
cao càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và

ngược lại.
• Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm.
Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt nhất và việc đầu tư càng được an
toàn
(Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ)
• Dư nợ ngắn hạn /tổng dư nợ (%)
Cách tính như sau:
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng ngắn
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Dư nợ bình quân =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng
=
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
x 100
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
Dư nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ
Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ =
x 100%
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ (%) =

x 100

Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
hạn càng lớn, nói chung hiện nay các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao
do dư nợ ngắn hạn có thời gian thu hồi nhanh chóng và ít rủi ro, khi đó tín dụng
trung dài hạn mang lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.
• Nợ xấu/Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng
cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại. Do đó, hầu hết các Ngân
hàng đều cố gắng kéo dài tỷ lệ này xuống mức thấp nhất. Nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua tìm hiểu chương này, cho ta thấy sự cần thiết phải nâng cao kết quả
hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các NHTM nói chung và MHB Ninh Kiều
nói riêng. Trước hết tìm hiểu cơ sở lý luận về tín dụng cũng như những vấn đề
cơ bản liên quan và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn. Để
phân tích kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn phải có được những thông số
đánh giá chất lượng và tính hiệu quả hoạt động tín dụng, đó là các chỉ số như:
hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu…Đó là những căn cứ trên cơ
sở khoa học nhằm tạo cơ sở cho chúng ta đi sâu vào phân tích kết quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều ở chương 2.
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL PHÒNG GIAO DỊCH
NINH KIỀU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD NINH KIỀU

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB chi nhánh Cần Thơ –
PGD Ninh Kiều
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, vào ngày
21/04/1999 theo công văn số 359/CV – NHNN chấp nhận thành lập NHPT Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ và vào ngày 28/04/1999 NH
chính thức được thành lập, địa chỉ tại số 05 Phan Đình Phùng, phường Tân An,
quận ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Từ 01 chi nhánh, đến nay MHB Cần Thơ đã mở
rộng thêm 04 PGD hoạt động trên địa bàn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn, PGD
Thốt Nốt và PGD Nam Cần Thơ. Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại,
luôn được đổi mới và nâng cao theo xu hướng hiện nay, MHB chi nhánh Cần
Thơ đã có mối quan hệ thanh toán với tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ
thống trên toàn quốc.
Ngày 01/07/2003, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số 45/2003/QĐ –
NHN – KH về việc thành lập NHPT Nhà ĐBSCL chi nhánh cấp 2, TP. Cần
Thơ. Đến ngày 26/02/2004, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số
10/2004/QĐ – NHN – KH về việc đổi tên NHPTN ĐBSCL chi nhánh cấp 2 TP.
Cần Thơ thành NHPTN ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - phòng giao dịch Ninh
Kiều, và theo công văn số 127/QĐ NHNN QLCCN và PTNL ký ngày
07/06/2007 đổi tên chi nhánh Ninh Kiều thành phòng giao dịch Ninh Kiều. Trụ
sở PGD Ninh Kiều đặt tại số 60-62 Phan Đình Phùng – TP. Cần Thơ. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh đến nay, MHB Ninh Kiều đã cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ của mình và không ngừng phát triển. Phạm vi hoạt động rộng
rãi không chỉ trong địa bàn quận Ninh Kiều mà còn các quận khác như Bình
Thuỷ, Ô Môn, Cái Răng, bởi lẽ tình hình kinh doanh của ngân hàng rất tốt và
uy tín được đặt lên hàng đầu. MHB Ninh Kiều đang nổ lực đạt nhiều thành tích
kèm theo là chất lượng trong đó có chất lượng dịch vụ và Tín dụng để phục vụ
ngày càng tốt hơn số lượng khách hàng ngày càng đông đến giao dịch, đó cũng
là thực hiện theo tiêu chí của ngân hàng Hội sở và Chi nhánh ở TP. Cần Thơ.
Phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Ninh Kiều
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của MHB phòng giao dịch Ninh Kiều

2.1.2.1. Chức năng
MHB Ninh Kiều có những chức năng sau:
- Về huy động vốn:
+ Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút
nhiều vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các
tổ chức kinh tế bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
+ Huy động vốn thông qua liên hàng.
+ Vay vốn từ ngân hàng phát triển trung ương và các tổ chức tín dụng
khác.
- Về hoạt động tín dụng:
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay xây
dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Thực hiện tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
với nhiều loại khách hàng.
+ Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu.
+ Cho thuê dưới hình thức tín dụng thuê mua.
+ Củng cố và phát triển truyền thống: Khối các doanh nghiệp xây lắp,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế,…
+ Mở rộng và phát triển quan hệ rộng rãi với các khách hàng và các
ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Huy động vốn và tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng
lớp dân cư, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng
cơ sở hạ tầng.
+ Hoạt động thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh
toán quốc tế) và nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán, mở L/C.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

+ Các dịch vụ ngân quỹ.

×