Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục thất thu thuế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.29 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO MÔN THUẾ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
GVHD: THS. Trần Thị Mơ
Lớp: 11DNH2
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU
THUẾ Ở VIỆT NAM
DANH SÁCH NHÓM:
1. Huỳnh Minh Nguyễn
2. Nguyễn Hửu Duy
3. Trần Khánh Duy
4. Nguyễn Thị Yến Ngọc
5. Huỳnh Thị Kim Phụng
6. Nguyễn Huy Toàn
7. Lưu Bích Trâm
8. Trương Hạnh Thanh Trúc
9. Phan Thị Ngọc Tuyền
10. Hà Ngọc Thúy Vy


11. Hồ Thị Hòa Hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ Ở VIỆT NAM 1
1.1. Sơ lược về Thuế 1
Thuế này có tính công bằng hơn thuế gián thu, vì phần đóng góp về thuế
thường phù hợp đối với khả năng của từng đối tượng,có tính phân loại đối tượng
nộp 3
Thuế trực thu có nhược điểm là hạn chế phần nào sự cố gắng tăng thu
nhập của các đối tượng, vì thu nhập và lợi nhuận càng cao thì phải nộp thuế càng
nhiều 3
Thuế trực thu do người có thu nhập phải trả một cách trực tiếp và có ý
thức cho NN, nên họ cảm nhận ngay được gánh nặng về thuế và có thể dẫn tới
những phản ứng từ chối hoặc trốn thuế 3
Việc quản lí thu thuế này phức tạp và chi phí thường cao so với thuế
gián thu 3
Thuế này dễ thu hơn thuế trực thu vì tránh được quan hệ trực tiếp giữa
người chịu thuế (người tiêu dùng) với cơ quan thu thuế 3
Thuế này dễ điều chỉnh hơn thuế trực thu vì những người chịu thuế
thường không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của loại thuế này 3
1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế: 4
1.3. Quản lý thuế 5
1.4. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ CỦA VIỆT NAM 10
2.1. Thực trạng thất thu thuế của Việt Nam 10
2.2. Nhận diện các hành vi gian lần thuế 15
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM: 24
3.1. Nguyên nhân chung: 24
3.2. Nguyên nhân cụ thể: 27
Hiện chúng ta đã có một số cơ sở pháp lý, văn bản điều chỉnh hoạt động

TMĐT như Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử… tuy nhiên, trên
i
nhiều lĩnh vực, chính sách quản lý thuế chưa có quy định cụ thể, chưa theo kịp
với đà phát triển của loại hình kinh doanh này, chưa chỉ tên được một số dịch vụ
ảo nhưng có doanh thu tiền thật thì sẽ xử lý như thế nào (bán hàng thông qua
trang blog cá nhân; bán hàng qua trò chơi game; giao hàng, thanh toán tận
nơi….)? 27
Vấn đề nữa là do trình độ tin học của cán bộ thanh tra còn hạn chế,
không thể tìm được dữ liệu của máy chủ nên rất khó phát hiện sai phạm 27
Khâu quản lý dịch vụ điện tử của nước ta còn lơi lỏng, cơ quan quản lý
chưa có biện pháp mạnh để quản lý các máy chủ, các trang mạng cá nhân và các
hoạt động phát sinh trên Website. Đây là một sân chơi đang bỏ ngỏ, là nơi các
loại tội phạm (không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh mà còn ở rất nhiều lĩnh vực
khác như chính trị, văn hóa, xã hội,…) đang tung hoành, Nhà nước chưa có đủ
lực để kiểm soát hết được 27
Một nguyên nhân nữa là do xã hội của ta vẫn tiêu dùng bằng tiền mặt là
chủ yếu, nhiều giao dịch thông qua TMĐT chỉ là khâu đầu tiên của chuỗi bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, khâu thanh toán cuối cùng vẫn dùng tiền mặt. Nhà
nước chưa có biện pháp gì để thúc đẩy thanh toán bằng tài khoản, thanh toán qua
ngân hàng, chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý thu nhập của người dân 27
Chưa tuyên truyền để người dân nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm khi
tuân thủ pháp luật trong kinh doanh, thấy rõ việc đóng thuế là ích nước lợi nhà, là
góp phần xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng… 28
Tham gia vào hình thức trao đổi này, người tiêu dùng chỉ nhận thấy lợi
ích của việc mua bán diễn ra đơn giản, dễ ràng, nhanh chóng, không nhận thức
được hết các tác hại của nó như: chất lượng hàng hóa nhiều khi chưa được bảo
đảm, khâu hậu mãi yếu, khiếu nại khó thực hiện… 28
Người tiêu dùng cũng không hiểu biết rõ pháp luật, không yêu xuất cầu
hóa đơn bán hàng, chỉ cần đặt dịch vụ, nhận hàng, trao tiền là xong, từ đó, cơ
quan thuế cũng không có cách nào để có thể biết và kiểm duyệt được hết các hoạt

động này 28
ii
Doanh nghiệp và người kinh doanh chỉ thấy mối lợi trước mắt: giảm
thiểu chi phí và tăng doanh thu đáng kể 28
Không nhận thức được hoặc cố tình không thấy việc vi phạm pháp luật
sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất trong nước, tác động không tốt đến
công đồng kinh doanh, kéo nhiều người kinh doanh chạy theo phương thức làm
ăn có lợi nhuận phi pháp, làm hỏng môi trường kinh doanh bình đẳng, giảm ý
thức đóng góp của người dân cho xã hội 28
Tài sản duy nhất 31
Hạ giá chuyển nhượng 31
Chuyển nhượng bắc cầu 32
Các chiêu trò khác 32
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT
NAM 36
4.1. Nhóm giải pháp chung 36
Để đảm bảo thuế GTGT là thuế tiêu dùng đánh trên bình diện rộng, có
tính liên hoàn và trung lập kinh tế cao, luật thuế GTGT cần mạnh dạn thu hẹp
diện miễn trừ thuế GTGT theo đó các đối tượng trước đây đang thuộc diện không
chịu thuế GTGT sẽ đưa vào diện chịu thuế. 36
Cần giảm số lượng mức thuế suất theo hướng chỉ còn mức 0% và 10%.
Hiện tại nước ta đang áp dụng thuế GTGT với 3 mức thuế suất là 0%,5% và
10%, thứ nhất sẽ gây khó khăn cho việc quản lý thuế trong việc áp dụng mức
thuế 5% hay 10% vì chỉ cần một thay đổi nhỏ là có thể chuyển từ mức 10%
xuống mức 5%, do vậy cơ chế với một mức thuế suất (trừ mức 0%) sẽ tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí hành
thu. Ngoài ra nếu đã đánh thuế thì nên áp dụng thuế như nhau đối với các hàng
hóa đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó không bóp méo hành vi và
quyết định của người tiêu dùng. 36
Đối tượng chịu thuế GTGT được quy định trong luật là “hàng hóa, dịch

vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế
iii
GTGT” thì sẽ không xác định được thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT vì
vậy cần phải nghiên cứu và chỉnh sửa cho hợp lý, ví dụ ” đối tượng chịu thuế
GTGT là các hoạt động chuyển giao hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam”. 36
Trong luật thuế GTGT mới thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa hay hoàn thành dịch vụ là không bao quát vì căn
cứ nào để xác định là đã chuyển giao hay bên nhận hàng hóa đã nhận do vậy theo
em nên giữ nguyên quy định như trong luật cũ là thời điểm tính thuế là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu,sử dụng hay xuất hóa đơn. 36
Về thuế suất: Việc quy định thuế suất như trong luật hiện nay là không
đảm bảo tính cụ thể, tính ổn định của hệ thống pháp luật. Ví dụ trong quy định về
thuế suất đối với các doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí là từ 25% đến 50%.Như đã biết thu từ đầu khí là khoản thu lớn trong tổng thu
thuế TNDN nói riêng cũng như trong NSNN nói chung (các khoản thu từ dầu khí
chiếm 20% - 25% tổng thu NSNN) Vì vậy việc kiểm soát, điều tiết khoản thu từ
dầu khí là cần thiết việc quy định các mức thuế suất khác nhau là phù hợp tuy
nhiên trong luật lại không quy định cụ thể vì vậy để tạo sự minh bạch, rõ ràng,
tránh sự áp dụng một cách tùy tiện, tạo cơ sở cho việc tính thuế thì luật cần phải
xác định rõ tiêu chí cụ thể làm căn cứ tính thuế. 37
Về thuế suất ưu đãi: Trong luật quy định “đối với đự án cần đặc biệt thu
hút đầu tư như các dự án có quy mô lớn và công nghệ cao thời gian áp dụng thuế
suất có thể dài hơn 10, 15 năm. Có thểthấy là luật chưa quy định thế nào là ”cần
đặc biệt thu hút đầu tư”, thế nào là “quy mô vốn lớn”…thời hạn cụ thể là bao lâu,
thời hạn tối đa là bao nhiêu năm. Tất cả những quy định không rõ ràng đó có
thểđểcho các doanh nghiệp lợi dụng đểmà trốn, lậu thuế. 37
Về việc trích lập quỹ đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
vẫn còn hạn chế.Theo luật nếu doanh nghiệp sử dụng trên 70% quỹ thì không
phải nộp vào NSNN phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích quỹ và

phần lãi. Đây cũng là một cơ sở để cho doanh nghiệp lợi dụng do vậy để hạn chế
iv
tình trạng trốn, lậu thuế bằng cách này thì nhà nước nên quy định chỉ khi nào có
dự án thì mới được trích và phải xử phạt thật nặng đối với các trường hợp trích
lập quỹ sử dụng không đúng mục đích. 37
4.2. Một số giải pháp cụ thể 40
4.3. Xử lý nhanh, gọn các khoản nợ thuế 46
v
LỜI MỞ ĐẦU
vi
CHƯƠNG 1.KHÁI QUÁT VỀ THUẾ Ở VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về Thuế
1.1.1. Khái niệm, vai trò
1.1.1.1. Khái niệm:
− Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với NN, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do NN ban
hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
− Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù NN và pháp luật.
− Thuế hay thu NSNN là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của NN.
− Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và tài sản huy động tài
chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội.
− Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp
cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi
công dân.
1.1.1.2. Vai trò:
− Huy động nguồn lực tài chính, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho nhà nước.

− Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của NN nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
− Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối
− Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của NN đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội.
− Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và công bằng xã hội.

1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc chung về thuế
1.1.2.1. Đặc điểm
− Thuế do cơ quan quyền lực NN cao nhất ban hành.
− Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể
nhân đối với NN không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
− Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa NN với các chủ thể khác trong xã hội.
− Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của NN.
− Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ
số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, ).
1.1.2.2. Nguyên tắc chung
Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây:
− Trung lập: sắc thuế không được bóp méo các hoạt động sản xuất, dẫn tới
phúc lợi xã hội (tổng hiệu dụng) của nền kinh tế bị giảm đi.
− Đơn giản: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không
phức tạp và không tốn kém.
− Công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều
kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần
khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng
hóa công cộng nhiều hơn).

1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Các sắc thuế khi phân loại theo phương thức đánh thuế sẽ
gồm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu
1.1.3.1.1. Thuế trực thu (Direct tax)
Thuế trực thu loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của
các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế mà người, hoạt động, tài
sản chịu thuế và nộp thuế là một Ví dụ: Thuế TNCN, Thuế TNDN…
− Đặc điểm:

• Thuế này có tính công bằng hơn thuế gián thu, vì phần đóng góp về
thuế thường phù hợp đối với khả năng của từng đối tượng,có tính phân loại đối
tượng nộp.
• Thuế trực thu có nhược điểm là hạn chế phần nào sự cố gắng tăng thu
nhập của các đối tượng, vì thu nhập và lợi nhuận càng cao thì phải nộp thuế càng
nhiều.
• Thuế trực thu do người có thu nhập phải trả một cách trực tiếp và có ý
thức cho NN, nên họ cảm nhận ngay được gánh nặng về thuế và có thể dẫn tới
những phản ứng từ chối hoặc trốn thuế.
• Việc quản lí thu thuế này phức tạp và chi phí thường cao so với thuế
gián thu
1.1.3.1.2. Thuế gián thu (Indirect tax)
Thuế gian thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của
giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian
(thường là các DN) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người
chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế
vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào
giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Ví dụ: Thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu
− Đặc điểm:
• Thuế này dễ thu hơn thuế trực thu vì tránh được quan hệ trực tiếp giữa

người chịu thuế (người tiêu dùng) với cơ quan thu thuế.
• Thuế này dễ điều chỉnh hơn thuế trực thu vì những người chịu thuế
thường không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của loại thuế này.
1.1.3.2. Phân loại theo cơ sở tính thuế:
− Thuế thu nhập: cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được
− Thuế tiêu dùng: cơ sở đánh thuế là giá hàng hoá được tiêu thụ
− Thuế tài sản: cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp
nhân.

1.1.3.3. Phân loại theo mức thuế
− Thuế đánh theo tỷ lệ % : thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế tỷ lệ cố định.
− Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn
vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng , diện tích, đơn vị sản phẩm.
1.1.3.4. Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách
− Thuế trung ương và thuế địa phương.
1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
1.2.1. Tên gọi
Phản ánh nội dung chính của từng loại thuế và để phân biệt với những loại
thuế khác. Thường đặt tên sắc thuế theo đối tượng đánh thuế (TNDN, TNCN ),
theo từng mặt hàng (thuế rượu, thuế thuốc lá…) hoặc theo nội dung (thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…)
1.2.2. Đối tượng nộp thuế
Là cá nhân hoặc pháp nhân có đối tượng tính thuế, có trách nhiệm phải nộp
− Người nộp thuế : người đem tiền thuế nộp cho cơ quan NN.
− Người chịu thuế: người có thu nhập bị thuế điều tiết.
1.2.3. Đối tượng chịu thuế
Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp, là cơ sở tính thuế được
thể hiện dưới dạng tiền tệ.
Về cơ bản có 3 đối tượng tính thuế:
− Giá trị hàng hóa, dịch vụ

− Giá trị tài sản
− Thu nhập của DN hoặc cá nhân.
1.2.4. Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của 1 sắc thuế.
− Thuế suất tuyệt đối: là mức thuế suất tính
− Thuế suất tương đối: là mức thuế được tính thuế.
− Thuế GTGT: 0%, 5%, 10%.

− Thuế TTĐB: thuốc lá 65%, rượu 75%,
− Thuế môn bài: 3 trđ, 2 trđ, 1 trđ…
1.2.5. Ưu đãi,miễn giảm thuế
Mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ
cấu KT
Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất thấp hơn trong thời gian nhất định
với lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư
Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế :
Miễn, giảm thuế cho toàn bộ TN hoặc phần TN
cần khuyến khích
Bên cạnh ưu đãi thuế suất, miễn giảm còn có các hình thức khấu hao nhanh,
chuyển lỗ
1.3. Quản lý thuế
1.3.1. Cơ cấu tổ chức ngành thuế Việt Nam
Ở Việt Nam bộ máy quản lý thuế được tổ chức thống nhất từ Trung ương
đến địa phương và chịu trách nhiệm quản lý trong phạm vi cả nước tất cả các loại
thế, phí và lệ phí (thuế nội địa) cảu NSNN, các loại thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
do ngành Hải quan quản lý. Cơ cấu tổ chức ngành thuế ở nước ta như sau:
Bộ Tài chính
Tổng cục Hải quan Tổng cục thuế Kho bạc nhà nước
Cục thuế Cục thuế
Cục thuế

Chi cục thuế
Chi cục thuế
Chi cục thuế
Tổ
Đội
Hình Error: Reference source not found1. Cơ cấu tổ chức ngành thuế Việt Nam
Bộ máy quản lý thuế được tổ chức thống nhất thành hệ thống theo ngành dọc

Chính phủ
từ Trung ương đến địa phương.
− Ở Trung ương có Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
− Ở các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có các Cục thuế
trực thuộc Tổng cục thuế, đồng thời chịu sự chỉ đạo song trùng của Uỷ ban nhan
dan cùng cấp.
− Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cấp tương
đương có Chi cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và Uỷ ban nhân dân
huyện, thị cùng cấp.
Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục thuế
Tổng cục thuế là tổ chức thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với các khoản thu nội địa theo quy định của pháp luật. Tổng cục thế
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chính như sau:
− Trình Bộ trưởng Bộ tài chính: Chiến lược phát triển, quy hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm của ngành thuế, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu
thuế; đề xuất và tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế.
− Lập dự toán thu thuế hằng năm theo quy định của Luật NSNN.
− Hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới tổ chức thu thuế và thu khác trên địa bàn và
đảm bảo thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
− Tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát bộ máy thu thuế và các đổi tượng
nộp thuế; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế:
Ở cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và Cục thuế. Cục thuế
là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp
luật. Có các nhiệm vụ chính như sau:
− Chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức, thực hiện văn bản pháp quy về thuế, quản lý
công tác thu thuế và thu khác thống nhất trên địa bàn.
− Phân tích, đánh giá công tác quản lí thuế; tham mưu với cấp uỷ,chính

quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, công tác thuế trên địa bàn; phối hợp
chặt chẽ với các ngành cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
− Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thu thuế đối với các đối tượng nộp
thuế theo sự phân cấp; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế trong việc
quản lý thu thuế.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế
Chi cục Thuế đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là các đơn vị trực thuộc Cục Thuế, có chức năng quản lý
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn theo đúng quy
định của Pháp luật. Chi cục thuế có các nhiệm vụ chính sau:
− Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
− Phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng,
Chính quyền địa phương về lập dự toán NSNN, công tác thuế trên địa bàn; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
− Tổ chức thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, các nhân
do Chi cục thuế trực tiếp quản lý: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành
các lệnh thu thuế, và thu khác theo lênh của pháp luật thuế; đôn đốc các tổ chức, cá
nhân nộp thuế đầy đủ kịp thời vào kho bạc.
− Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với các

tổ chức và các cá nhân nộp thuế nội bộ cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân được
uỷ nhiệm thu thuế.
Sau đây là những nội dung chính của Quản lý thuế hiện hành tại Việt
Nam.
1.3.2. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
1.3.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu
NSNN thực hiện, bao gồm: Lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra,

xử lý phạt vi phạm nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật.
Ngày nay vai trò của thuế ngày càng nâng cao, vì vậy bộ máy quản lý thuế
ngày được hoàn thiện hơn, chuyên nghiệp hơn, hợp tác với đối tượng nộp thuế, giúp
người nộp thuế thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình.
1.3.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế
Một là, đảm bảo kế hoạch thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật nhằm tài trợ
kịp thời cho những chi tiêu công cụ của nhà nước, đồng thời thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Hai là, nâng cao nhận thức của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế, cán bộ
thuế phải có trách nhiệm giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của
mình thông qua công tác tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích…Vấn đề người
nộp thuế chưa nhận thức đúng về thuế là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng
thất thu thuế và gian lận thuế.
Ba là, cả cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế phải tôn trọng pháp luật về thuế
nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
1.4. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế là hành vi do tổ chức, cá nhân vi phạm
những quy định của các luật thuế, pháp lệnh về thuế, những quy định về lập chứng
từ mua bán hàng hoá, mở và ghi sổ kế toán, những quy định về các khoản thu phí,
lệ phí và các quy định hiện hành về các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước.
1.4.1. Đối tượng áp dụng

Các nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về thuế (người vi
phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do
thực hiện các hành vi cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế đối với mọi vi phạm pháp luật do mình gây ra.
1.4.2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế gồm: vi phạm về chậm nộp hồ sơ

đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định; vi phạm
lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; vi phạm về chậm nộp hồ
sơ khai thuế so với thời hạn quy định; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; vi phạm trong việc chấp hành quyết định
kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết đinh hành chính thuế.
Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế gồm: khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế, vi phạm của cơ quan
thuế, công chức thuế trong quản lý thuế; vi phạm của Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ
chức có liên quan trong việc thực hiên jcacs quy định của Luật Quản lý thuế; vi
phạm về thì hành quyết định cưỡng chết thi hành quyết định hành chính thuế.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ CỦA VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thất thu thuế của Việt Nam
2.1.1. Thực trạng chung của nền kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiệm vụ thu ngân sách của ngành Tài
chính là hết sức nặng nề. Trước tình hình đó, toàn Ngành đang triển khai đồng bộ
các giải pháp quản lý thu, chống thất thu ngân sách, hạn chế nợ đọng thuế nhằm
ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, vi phạm trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế…
Những khó khăn chung của nền kinh tế đã tạo áp lực lớn thu NSNN của

ngành Thuế nói riêng và ngành Tài chính nói chung trong năm 2013. Trong khi đó,
nhiệm vụ thu NSNN của ngành Thuế lại đang đối mặt với thực trạng trốn thuế và
gian lận thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số
thu NSNN của ngành Thuế trong 8 tháng đầu năm 2013 ước đạt 390.712 tỷ đồng,
tương đương 60,6% so với dự toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong
tháng 8/2013, Ngành thu ước đạt 38.100 tỷ đồng, bằng 5,9% so với dự toán, bằng
101,8% so với thực hiện cùng kỳ năm 2012.
Biểu đồ 2§1. Dự đoán thu NSNN của ngành thuế (tỷ đồng)
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của Tổng cục Thuế năm 2013 cho
thấy, Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, trong đó có nội dung
hoàn thuế GTGT tại 7 Cục Thuế (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh). Toàn Ngành đã tiến hành
1.064 cuộc kiểm tra nội bộ (riêng kiểm tra chuyên đề về thuế GTGT là 577 cuộc),
đạt 53% kế hoạch, qua đó kiến nghị truy thu ước đạt 2,37 tỷ đồng nộp NSNN.
Riêng trong tháng 7/2013, Tổng cục Thuế kiểm tra việc hoàn thuế GTGT tại 2 Cục
Thuế An Giang và Long An. Kết quả, qua thanh, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại các
cục thuế đã phát hiện NNT kê khai thiếu thuế GTGT số tiền là 65,8 triệu đồng và
thuế TNDN phải tạm kê khai bổ sung 330 triệu đồng.
Trong 5 tháng đầu năm 2013, ngành Thuế đã thực hiện thanh, kiểm tra
18.198 DN, đạt 25,2% nhiệm vụ kế hoạch, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2012; Số
thuế xử lý tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 3.185,9 tỷ đồng, bằng 99,7% so cùng
kỳ năm 2012; Số tiền nộp vào NSNN là 2.342,8 tỷ đồng, bằng 73,5% so với số truy
thu và phạt, tăng 54,5% so cùng kỳ. Trong đó, Ngành đã thanh tra, kiểm tra 382 DN
lỗ, có dấu hiệu chuyển giá và DN có hoạt động giao dịch liên kết; truy thu, truy
hoàn, phạt là 127,24 tỷ đồng, giảm khấu trừ qua thanh tra là 16,8 tỷ đồng, giảm lỗ
qua thanh tra là 444,1 tỷ đồng.
Ngoài ra, trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn Ngành đã thu được 30% số nợ
thuế tại thời điểm 31/12/2012 chuyển sang. Tuy nhiên, tổng số nợ 6 tháng đầu năm
vẫn ở mức cao với con số 64.632 tỷ đồng, tăng 15.497 tỷ đồng (tăng 32%) so với

thời điểm 31/12/2012, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là 2 nhóm nợ: Tiền thuế nợ
đến 90 ngày chiếm 27,5%, tăng 32,8% so với thời điểm 31/12/2012; Tiền thuế nợ
trên 90 ngày chiếm tỷ trọng 54,8%, tăng 26,9% so với thời điểm 31/12/2012. Cùng
với đó, cơ quan thuế đã thực hiện gia hạn nộp thuế GTGT cho 105.037 DN, với số
tiền là 4.428,5 tỷ đồng; gia hạn nộp thuế TNDN cho 45.037 DN, với số tiền thuế
được gia hạn là 951,7 tỷ đồng.
Những khó khăn chủ yếu tác động đến kết quả thu của ngành Thuế bao gồm
hàng hóa tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, tình trạng DN ngừng
hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục xảy ra, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu
phục hồi Không chỉ có vậy, lợi dụng tình hình kinh tế khó khăn, không ít DN sử
dụng nhiều “mánh” để gian lận thuế như: kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai
lỗ để trốn thuế, lập công ty “ma” để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng GTGT Đặc
biệt, hiện tượng DN FDI kê khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số DN
FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3
năm). Thực trạng này đã gây tổn thất rất nhiều cho ngân sách nhà nước, chúng ta sẽ
tìm hiểu rõ vấn đề này ngay sau đây.
2.1.2. Tình hình trốn thuế của các doanh nghiệp FDI
Hiện tượng DN FDI kê khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số DN
FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3
năm). Điển hình tại tỉnh Bình Dương - địa phương thu hút FDI khá tốt, năm 2010,
trong tổng số 1.490 DN có tới 754 DN FDI kê khai lỗ, chiếm 50,6%. Đáng chú ý,
dù làm ăn thua lỗ trong thời gian dài nhưng nhiều DN vẫn không ngừng mở rộng
đầu tư.
Từ năm 2006 đến nay, hiện tượng chuyển giá của các DN FDI ngày càng
tinh vi hơn, với việc điều chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế
suất thấp hơn để tránh thuế. Những vụ việc chuyển giá “đình đám” thời gian qua
của Coca - Cola, Adidas, Metro Cash & Carry, Keangnam và Nestlé liên tục báo
lỗ.
Phải thừa nhận rằng hoạt động của khu vực DN FDI đã góp phần không nhỏ
đến sự đổi thay, phát triển lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam, giải quyết việc làm

cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, đang
bộc lộ nhiều hạn chế, cơ quan nhà nước không chỉ đau đầu, nhức nhối trước vấn
nạn chuyển giá, lỗ giả, lãi thật, một bộ phận DN FDI đã bỏ trốn, “xù nợ” thuế xuất
nhập khẩu…
Phản ánh của nhiều cục hải quan cho thấy, DN FDI trốn nợ
thuế đã ở mức đáng lo ngại, số nợ thuế mỗi vụ lên đến hàng chục tỷ đồng.
Điển hình như trường hợp của Công ty trách nhiệm hữu hạn Diing Long Việt
Nam tại Bình Dương. Công ty này nợ thuế nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu lên tới hơn 17 tỷ đồng. Số tiền này chưa kịp thu hồi thì ban giám đốc của
Diing Long đã về nước. Công ty rơi vào tình trạng vắng chủ trong khi tài sản đã thế
chấp tại ngân hàng. Hiện công ty chỉ còn một nhà xưởng trên diện tích 3 ha tại Mỹ
Phước ước tính trị giá 70 tỷ đồng, song, tài sản này đã được thế chấp tại ngân hàng
với số tiền vay trên 100 tỷ đồng. Với trường hợp như vậy, cơ quan hải quan gần
như "bó tay" để đòi được thuế của doanh nghiệp.
Đối tượng DN FDI bỏ trốn và nợ thuế chủ yếu tập trung ở các DN sản xuất
xuất khẩu. Theo lý giải của một số chuyên gia kinh tế, do biến động kinh tế, sản
xuất xuất khẩu khó khăn, giá nhân công tại Việt Nam cũng không còn cạnh tranh so
với nhiều nước trong khu vực, nhiều DN FDI lợi dụng cơ hội này để “tháo chạy”.
Thực tế DN FDI bỏ trốn, xù nợ thuế không còn là cá biệt. Hải quan Hải
Phòng mới đưa ra thống kê, tại đơn vị hiện còn 14 DN nợ thuế có chủ là người
nước ngoài đã bỏ trốn, với tổng số nợ gần 11,7 tỷ đồng. Các DN này mở tờ khai
trong khoảng thời gian từ năm 2003 trở lại đây, số nợ của các DN bao gồm nợ thuế
NK, thuế GTGT và một số trường hợp nợ tiền phạt chậm nộp. Trong số 14 DN này,
DN có số nợ nhiều nhất trên 7,2 tỷ đồng (gần 3,7 tỷ thuế GTGT và hơn 3,5 tỷ thuế
NK) là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Kenmark.
Lãnh đạo Hải quan Hà Nội cho biết, đơn vị đang rà soát các nguồn nợ thuế,
tập trung vào đối tượng DN FDI. Còn theo Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh, hiện còn
1.114 DN nợ thuế bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng kí kinh doanh, không kinh doanh tại địa
chỉ đăng ký, ngưng và tạm ngưng hoạt động. Số DN nêu trên nợ thuế XNK tổng
cộng trên 416 tỷ đồng.

Theo Hải quan Đồng Nai, những DN phát sinh nợ đọng trên địa bàn còn có
thể rà soát và đôn đốc kịp thời, nhưng với những trường hợp DN ngoài tỉnh, đặc
biệt là DN FDI các biện pháp xem chừng không hiệu quả. Việc kiểm chứng hoạt
động của các DN này để đôn đốc thuế rất tốn kém về chí phí đi lại, nhân lực để theo
dõi. Trong khi đó, việc phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan chức năng còn rời rạc,
mang tính cục bộ, chưa hỗ trợ tích cực cho yêu cầu quản lý thuế.
Tại Bình Dương và Đồng Nai, rất nhiều trường hợp DN nước ngoài nợ thuế,
bỏ trốn về nước không có cách nào thu hồi được thuế. Hầu hết các DN đều thế chấp
tài sản tại ngân hàng, khi DN có vấn đề khó khăn trong hoạt động, ngân hàng thu
hồi tài sản, cơ quan hải quan không có nguồn để trích thu hồi thuế.
Hiện nay, Hải quan Bình Dương và Đồng Nai cũng đang vướng vào vụ khó
thu hồi thuế nợ trên 22 tỷ đồng của Công ty CP điện GREE (trụ sở tại KCN Việt
Nam - Singapore). DN đã ngưng hoạt động, lãnh đạo DN "bặt vô âm tín".
Không có cách nào thu hồi nợ thuế 13 tỷ đồng đối với trường hợp Công ty
TNHH Woolim Vina (Hàn Quốc ngừng hoạt động từ cuối 2008), Hải quan Bình
Dương cũng đã phải đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn đơn vị yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với DN này. Ngày 4/11/2010 Cục Hải quan Bình Dương đã đề nghị
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng xuất cảnh đối với chủ DN để phối hợp xử lý
số nợ thuế của công ty. Tuy nhiên, vụ việc cũng vô cùng phức tạp liên quan đến tòa
án, ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng LD Shinhan Vina và công ty Woolim
ind.Co.,Ltd (Công ty mẹ Công ty TNHH Woolim Vina) tại Hàn Quốc…
2.2. Nhận diện các hành vi gian lần thuế
2.2.1. Các hành vi gian lận thuế nội địa
2.2.1.1. Bỏ ngoài sổ sách kế toán
Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử
dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản
ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế toán còn lại chỉ phản ánh một phần
các giao dịch kinh tế để khai thuế. Kiểu hành vi này thường xảy ra ở các DN kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, ăn uống, khách sạn, xây dựng
dân dụng và sản xuất nhỏ. Đây chính là một kiểu hoạt động kinh tế ngầm mà môi

trường thuận lợi của nó là nền kinh tế tiền mặt.
Một số vụ trốn thuế bị phanh phui thời gian qua cho thấy hành vi này khá
phổ biến và gây thất thu ngân sách. Chẳng hạn, Công ty TNHH thông tin tín nhiệm
và xếp hạng DN Việt Nam đã trốn thuế 1.028 triệu đồng qua hành vi không ghi sổ
kế toán tiền bán quyền mua căn hộ; Công ty Viễn thông điện lực bán hàng không
xuất hóa đơn, không phản ánh vào sổ kế toán để trốn thuế 37 tỷ đồng.
2.2.1.2. Tạo giao dịch bán hàng giả mạo
Mục tiêu của thủ đoạn này là chiếm đoạt tiền NSNN thông qua hoàn thuế
hoặc tiếp tay cho hành vi tham nhũng NSNN của một bộ phận công chức được giao
nhiệm vụ mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước. Thủ đoạn này
cũng liên quan đến hành vi giao dịch mua hàng giả mạo sẽ phân tích dưới đây nhằm
giúp cho bên mua tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và giảm chi phí tính thuế
thu nhập DN.
Điển hình cho thủ đoạn này là hành vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạt
tiền qua hoàn thuế GTGT từ NSNN. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với
phương thức xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới. Dạng gian lận này đã có một thời
bị ngăn chặn đấu tranh quyết liệt nên giảm bớt nhưng trong vài năm gần đây lại có
xu hướng bùng phát với những hình thức tinh vi hơn, đặc biệt có dấu hiệu trầm
trọng là ở các tỉnh giáp ranh Campuchia. Lợi dụng hệ thống sông ngòi chằng chịt để
quay vòng hàng hóa. Sau khi làm thủ tục xuất khẩu sang nước bạn thì lại đưa hàng
hóa quay trở lại Việt Nam không qua cửa khẩu, rồi sau đó lại làm thủ tục xuất khẩu.
Trong trường hợp này, các đối tượng cấu kết với đối tác nước ngoài để hoàn tất các
thủ tục để đủ điều kiện đề nghị hoàn thuế GTGT. Cùng với đó, các đối tượng này
cũng áp dụng chiêu thức mua hóa đơn để hợp thức hóa thuế GTGT đầu vào và chi
phí tính thuế thu nhập DN. Không phải ngẫu nhiên mà kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa từ Việt Nam sang Campuchia tăng nhanh đáng ngờ, kèm theo đó, số tiền hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia cũng tăng nhanh chóng:
Năm 2011 tăng 196,4% so với năm 2010, năm 2012 tăng 190% so với năm 2011.
Ngoài xuất khẩu khống, giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ giả mạo còn được
thực hiện chủ yếu thông qua các hợp đồng bán hàng khống; các hợp đồng cung cấp

dịch vụ khống và xuất hóa đơn khống. Hành vi này được thực hiện ở cả DN “ma”
và cả ở các DN đang hoạt động kinh doanh bình thường.
2.2.1.3. Tạo giao dịch mua hàng giả mạo
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính trung bình hằng năm có khoảng
10.000 mẫu hàng hóa được phân tích phân loại. Trong đó, mẫu khai đúng chiếm
khoảng 47%, sai khoảng 53%, giảm thuế khoảng 7,4%.
Đây là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện nay, thực tế DN không có khoản
chi này nhưng đã tự tạo ra chứng từ để hợp pháp hóa khoản chi không có thực, vì
thế có thể gọi đây là chi khống. Chi khống thể hiện qua những bảng kê thanh toán
giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo (có trường hợp tên người lao
động không có thật; có trường hợp tên người lao động là có thật nhưng thực sự
không làm việc cho DN đó) và thể hiện ở những hóa đơn đi mua của cơ sở kinh
doanh khác. Bằng hành vi này, DN không chỉ trốn thuế thu nhập DN mà còn trốn cả
thuế GTGT thông qua việc khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào. Đối với những hóa
đơn đi mua, để phát hiện, cơ quan thuế phải làm tốt công tác đối chiếu, xác minh.
Thực tế thời gian qua, thông qua công tác đối chiếu hóa đơn, cơ quan thuế các địa
phương đã phát hiện khá nhiều trường hợp gian lận. Chẳng hạn, năm 2012, Cục
Thuế Hà Nội đã gửi 10.200 phiếu xác minh hóa đơn, gồm 28.444 số; kết quả trả lời
xác minh 7.570 phiếu, chiếm 74,21% số phiếu gửi đi. Qua xác minh hóa đơn và
thanh tra, kiểm tra, phát hiện 786 hóa đơn vi phạm, truy thu thuế GTGT là 1.198
triệu đồng, thuế thu nhập DN là 1.658 triệu đồng và xử phạt hành vi trốn thuế 646
triệu đồng, xử phạt hành chính 369 triệu đồng”. Tuy nhiên, với công nghệ đối chiếu
hóa đơn thủ công như hiện nay thì hiệu quả còn rất thấp, bởi vì tỷ lệ hóa đơn có thể
đối chiếu so với số hóa đơn cần đối chiếu là quá nhỏ. Hơn nữa, trong trường hợp
DN bán hóa đơn sử dụng hóa đơn của những khách hàng không lấy để bán cho
những người có nhu cầu mua hóa đơn thì việc đối chiếu cũng không đem lại kết
quả.
Thủ đoạn tạo giao dịch mua hàng giả mạo không hoàn toàn trùng với thủ
đoạn thành lập DN “ma”, do việc tạo giao dịch mua hàng giả mạo không chỉ thực
hiện thông qua hành vi mua hóa đơn, song giữa chúng có mối liên hệ mật thiết. DN

“ma” là DN được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng thực tế
không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để được phát hành hoá
đơn, từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian lập hoá đơn mua
bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin hoàn thuế. Mức độ thiệt hại do những hoá đơn
trôi nổi này gây ra là không thể kiểm soát được, bởi nó hoàn toàn phụ thuộc vào số
chi phí đầu vào cần hợp thức hoá của DN mua bán hoá đơn.
Hiện nay, hình thức gian lận này càng được tổ chức tinh vi hơn và có hệ
thống, tuy nhiên có một số đặc điểm mang tính định vị như: Các DN “ma” thường
thành lập dưới dạng công ty TNHH hay DN tư nhân; chủ DN thường là người có hộ
khẩu thường trú ở địa phương khác đến đăng ký thành lập DN, hạn chế về trình độ
học vấn, không am hiểu pháp luật; văn phòng giao dịch thường đi thuê thời hạn
ngắn, trụ sở chật hẹp, tài sản không tương xứng với mô hình tối thiểu của một DN
bình thường; đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, chủ yếu là thương mại, dịch vụ
tổng hợp, những ngành nghề không cần phải đăng ký vốn pháp định và không bắt
buộc có chứng chỉ hành nghề; doanh thu lớn nhưng chênh lệch giữa thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT đầu ra ít nên kê khai thuế thấp, thậm chí có thuế GTGT phải nộp
âm nhiều kỳ nhưng không làm thủ tục xin hoàn thuế…

×