THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ Ở VIỆT NAM
♣♣♣
1.1Sơ lược về Thuế
1.1.1 Khái niệm, vai trò
Khái niệm:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với NN, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do NN ban hành,
không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính
con người định ra và nó gắn liền với phạm trù NN và pháp luật.
Thuế hay thu NSNN là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
NN.
Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và tài sản huy động tài chính cho
chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế
- xã hội.
Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự
phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.
Vai trò:
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của NN nhằm huy động tập trung một phần của
cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của NN đối với nền kinh tế và đời sống xã
hội.
Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế và công bằng xã hội.
1.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc chung về thuế
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
2
Đặc điểm
Thuế do cơ quan quyền lực NN cao nhất ban hành.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân
đối với NN không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức
giá trị giữa NN với các chủ thể khác trong xã hội.
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của NN.
Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá
sản xuất, thu nhập, lãi suất, ).
Nguyên tắc chung
Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây:
Trung lập: sắc thuế không được bóp méo các hoạt động sản xuất, dẫn tới phúc
lợi xã hội (tổng hiệu dụng) của nền kinh tế bị giảm đi.
Đơn giản: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không phức tạp
và không tốn kém.
Công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện
như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần
khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng
hàng hóa công cộng nhiều hơn).
1.1.3 Phân loại
Các sắc thuế khi phân loại theo hình thức thu sẽ gồm hai loại là thuế trực thu và thuế
gián thu
• Thuế trực thu (Direct tax) là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích
thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế mà
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
3
người, hoạt động, tài sản chịu thuế và nộp thuế là một Ví dụ: Thuế TNCN,
Thuế TNDN
Đặc điểm:
• Thuế này có tính công bằng hơn thuế gián thu, vì phần đóng góp về thuế thường
phù hợp đối với khả năng của từng đối tượng,có tính phân loại đối tượng nộp.
• Thuế trực thu có nhược điểm là hạn chế phần nào sự cố gắng tăng thu nhập của
các đối tượng, vì thu nhập và lợi nhuận càng cao thì phải nộp thuế càng nhiều.
• Thuế trực thu do người có thu nhập phải trả một cách trực tiếp và có ý thức cho
NN, nên họ cảm nhận ngay được gánh nặng về thuế và có thể dẫn tới những
phản ứng từ chối hoặc trốn thuế.
• Việc quản lí thu thuế này phức tạp và chi phí thường cao so với thuế gián thu
• Thuế gián thu (Indirect tax) là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận
cấu thành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một
đơn vị trung gian (thường là các DN) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu
là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn,
chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: Thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế
xuất nhập khẩu
Đặc điểm:
• Thuế này dễ thu hơn thuế trực thu vì tránh được quan hệ trực tiếp giữa người
chịu thuế (người tiêu dùng) với cơ quan thu thuế.
• Thuế này dễ điều chỉnh hơn thuế trực thu vì những người chịu thuế thường
không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của loại thuế này.
1.2 Một số loại thuế ở Việt Nam
1.2.1 Thuế xuất nhập khẩu
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
4
Là loại thuế trực thu, tính trựctiếp trên trị giá các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế : là các hàng hoá XNK của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
XNK qua biên giới Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế : Mọi tổ chức, cá nhân XNK các hàng hoá thuộc danh mục hàng
hoá chịu thuế XNK.
1.2.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Là 1 loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế TTĐB đối với một số mặt hàng
nhất định mà DN sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuề nhập khẩu đối với 1 số
mặt hàng nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế : kinh doanh dịch vụ (mát xa, vũ trường, karaoke, casino, số xố,
…); 1 số sản phẩm và 1 số mặt hàng nhập khẩu theo qui định của Luật Thuế TTĐB
(thuốc là điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ, xăng, vàng mã, bài lá, …)
Đối tượng nộp thuế : đối tượng kinh doanh dịch vụ, sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
TTĐB. Mối mặt hàng chịu thuế TTĐB chỉ chịu thuế 1 lần, đối với những mặt hàng
nhập khẩu, khi nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB thì khi bán ra không phải nộp thuế TTĐB
nữa.
1.2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả HĐSXKD cuối cùng của DN.
Đối tượng nộp thuế : tất cả các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá dịch vụ có thu nhập
đều phải nộp thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm : thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi
đã trừ các khoản chi phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ (Doanh thu – chi
phí hợp lý)
1.2.4 Thuế thu nhập cá nhân
Là thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có thu nhập cao.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
5
Đối tượng nộp thuế : công dân Việt Nam ở trong nước hoặc nước ngoài có thu nhập
cao; người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam
Căn cứ tính thuế : thu nhập chịu thuế (thường xuyên, không thường xuyên) và thuế
suất.
1.2.5 Thuế GTGT
Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ và thuế suất của chính
loại hàng hoá, dịch vụ đó. Giá tính thuế được phân biệt cụ thể trong từng trường hợp
khác nhau. Thuế suất được qui định có 3 mức : 0%, 5% 10%
Thuế GTGT phải nộp được được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp trực tiếp : đối tượng áp dụng là các cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa
thực hiện đầy đủ các điềukiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ để tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế
1.2.6 Thuế nhà đất
Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải
nộp thuế nhà, đất
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuê quyền sử dụng đất của NN đều phải nộp tiền thuê đất
theo qui định.
Căn cứ xác định thuế : theo khung giá qui định của NN.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
6
1.2.7 Thuế tài nguyên
Là loại thuế trực thu tính trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên thiên
nhiên thuộc sở hữu toàn dân do NN qui định.
Đối tượng chịu thuế : các loại khoáng sản kim loại, các loại than mỏ, than bùn, dầu khí,
khí đốt, khoáng sản tự nhiên, thủy sảntự nhiên và các loại tài nguyên khác như VLXD
tự nhiên.
Đối tượng nộp thuế : tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phục vụ cho HĐSXKD
1.2.8 Các loại thuế khác
• Thuế trước bạ: Mọi trường hợp chuyển dịch về quyền sở hữu hoặc sử dụng về
nhà đất, phương tiện vận tải,… đều phải nộp thuế trước bạ. Thuế trước bạ phải
nộp khi chuyển dịch về quyền sở hữu tài sản nào được ghi tăng nguyên giá tài
sản đó
• Thuế môn bài: Hàng năm NN tiến hành thu thuế môn bài vào đầu năm nhằm
mục đích nắm và thống kê các hộ kinh doanh cá thể, các DN, công ty tư nhân,
Hợp tác xã, các tổ chức làm kinh tế khác. Thuế môn bài được ghi nhận vào chi
phí Quản lý DN
1.3 Khái quát về thất thu thuế
Thất thu thuế bao gồm trốn thuế và tránh thuế trong đó
• Trốn thuế (Hành vi trốn thuế) là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các
quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
• Tránh thuế là hành vi lợi dụng những quy định của pháp luật về thuế nhằm
làm giảm số thuế phải nộp cho NN. Các hình thức tránh thuế phổ biến:
- Chuyển dịch thu nhập
- Hoãn thuế
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
7
- Trung gian thuế
- Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế
- Lợi dụng những quy dịnh bất cập của pháp luật thuế
- Chuyển giá (transfer pricing): việc định giá quá cao hoặc quá thấp trong
hoạt động thương mại nội bộ công ty của các công ty đa quốc gia nhằm
chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có mức thuế cao sang nước có mức
thu nhập thấp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
♣♣♣
Năm 2011, toàn ngành Thuế đã thanh tra, kiểm tra tại 50.276 DN (đạt 90,65% chỉ tiêu
kế hoạch và bằng 158,3% so năm 2010), xử lý truy thu, truy hoàn và phạt qua thanh tra,
kiểm tra 7.582 tỉ đồng, bằng 138,8% (7.582 tỉ đồng/5.462 tỉ đồng) so năm 2010, giảm
khấu trừ qua thanh tra, kiểm tra là 567 tỉ, giảm lỗ qua thanh tra, kiểm tra là 11.021 tỉ
đồng.Trong đó, Thanh tra tại 6.167 DN, xử lý truy thu và phạt 3.386 tỉ đồng, giảm lỗ
qua thanh tra là 7.011 tỉ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT 209 tỉ đồng; Nộp NSNN
2.093 tỉ đồng bằng 120.9% so với năm 2010. Đối với thanh tra chống chuyển giá đã
thực hiện thanh tra tại 921 DN lỗ, DN có dấu hiệu chuyển giá, xử lý giảm lỗ 6.617 tỉ
đồng (tăng 3,5 lần so với năm trước), truy thu thuế và phạt 1.669 tỉ đồng (tăng hơn 4
lần so với cùng kỳ năm trước
Tại Hội nghị chuyên đề về chống thất thu thuế và nợ đọng thuế năm 2012, nhiều
chuyên gia cho rằng, một trong những thủ đoạn tiêu biểu và điển hình dẫn tới tình trạng
thất thu thuế là chuyển giá.
2.1 Chuyển giá ở Việt Nam
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
8
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp chống thất thu thuế
xem ra chưa hữu hiệu, dường như người ta mới tận thu được với các đơn vị và công
dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn những người cố tình trốn thuế thì không bị chế
tài. Tình trạng này không những thể hiện trong thuế TNCN (đối với người có thu nhập
cao) mà thể hiện rất dễ thấy trong thuế giá GTGT. Rất nhiều DN, khách sạn, cửa
hàng… không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng
không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những DN cần có hóa đơn để khấu trừ thuế GTGT).
Phần lớn khoản doanh thu không nhỏ đó NN không thu được thuế, cả thuế GTGT lẫn
thuế TNDN. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn
tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các DN
Đại diện Tổng cục Thuế phân tích: chuyển giá tồn tại dưới các hình thức tài sản hữu
hình giữa các bên liên kết; chuyển giá qua chuyển giao tài sản vô hình giữa các bên liên
kết; chuyển giá thông qua chuyển giao dịch vụ giữa các bên liên kết; chuyển giá thông
quá chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh giữa các bên liên kết,… Và dù là chuyển giá
dưới hình thức nào thì cũng được các DN thực hiện bằng cách xác định giá trị chuyển
nhượng sản phẩm không phù hợp với thông lệ quốc tế và không hợp lý nhằm giảm số
thuế phải nộp cho NN
Bà Nguyễn Vân Chi, Vụ trưởng Vụ Chính sách cho biết: Thời gian qua, ngành thuế đã
quyết liệt kiểm tra, thanh tra chống chuyển giá nhưng hiệu quả chưa cao vì thiếu thông
tin để chứng minh vấn đề gian lận mua - bán, khó xác minh bên mua - bên bán thực tế
tại nước ngoài
Đồng tình với quan điểm này, ông Cao Anh Tuấn, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục
Thuế nhìn nhận: “Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, các DN có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) là thành phần kinh tế có đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế của
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
9
Việt Nam. Nhưng, có tình trạng DN FDI lỗ giả, lãi thật do lợi dụng hình thức chuyển
giá, tức mua bán nội bộ trong tập đoàn đa quốc gia không theo nguyên tắc thị trường”.
Vì vậy, để tăng cường kiểm soát các DN FDI nhằm chống thất thu thuế và đảm bảo
môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DN nội địa, Bộ Tài chính sẽ kiến nghị bổ
sung cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá (APA) với Quốc hội
nhằm ngăn chặn các DN FDI chuyển giá. APA cũng là nội dung chính được điều chỉnh
tại các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế.
Theo cơ chế APA, DN đa quốc gia đang hoạt động ở Việt Nam sẽ phải chủ động đề
xuất biện pháp tính giá, hoặc mức giá khi tiến hành mua, bán giữa các thành viên trong
tập đoàn trước khi khai nộp thuế với các cơ quan thuế ở Việt Nam. Cơ quan thuế sẽ tự
mình, hoặc phối hợp với các cơ quan thuế nước ngoài có ký kết Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần với Việt Nam để giám sát danh mục giá các mặt hàng mà DN đăng ký.
Thời gian qua, ngành thuế cũng đã tăng cường kiểm tra, thanh tra chống thất thu thuế.
Qua 10 tháng năm 2011, toàn ngành đã thanh tra, kiểm tra tại 36.220 DN, xử lý truy thu
và phạt 6.160 tỷ đồng, giảm lỗ 7.496 tỷ đồng.Trong đó, thanh tra các DN giao dịch liên
kết có dấu hiệu chuyển giá đã thực hiện thanh tra tại 642 DN; xử lý giảm lỗ 3.924 tỷ
đồng; truy thu thuế và phạt 1.525 tỷ đồng.
Theo Ban Cải cách hiện đại hóa (Tổng cục Thuế), trong những năm gần đây, hiện
tượng các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) kê khai lỗ khá phổ biến, chiếm
khoảng 50% tổng số DN FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó nhiều DN (DN) kê
khai lỗ liên tục trong 3 năm. Điển hình tại một địa phương như Bình Dương, số DN
FDI kê khai lỗ năm 2010 là 754/1.490 DN (chiếm tỷ trọng 50,6%, trong đó có tới 200
DN lỗ quá vốn chủ sở hữu); tại TPHCM và Đồng Nai, tỷ lệ số DN FDI kê khai lỗ lần
lượt là 60% và 52,2%.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
10
Tổng kết trong khoảng 5 năm trở lại đây (2006-2010), có thể nhận thấy các hành vi
chuyển giá điển hình đã và đang diễn ra tại Việt Nam thường dưới các hình thức:
chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản hữu hình giữa các bên liên kết, chuyển giá
thông qua chuyển giao tài sản vô hình giữa các bên liên kết, chuyển giá thông qua
chuyển giao dịch vụ giữa các bên liên kết, chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản
xuất kinh doanh giữa các bên liên kết.
Hành vi chuyển giá nhằm tối thiểu nghĩa vụ thuế TNDN không chỉ diễn ra tại các DN
FDI, mà còn diễn ra giữa các bên liên kết trong nội địa Việt Nam do các tập đoàn kinh
tế trong nước lợi dụng chính sách ưu đãi của NN, thành lập một số công ty con hoạt
động trong những lĩnh vực và địa bàn khác nhau, trong đó có những lĩnh vực, địa bàn
được ưu đãi thuế TNDN, từ đó tìm cách chuyển lợi nhuận trước thuế từ DN không
được ưu đãi thuế sang DN liên kết được ưu đãi thuế. Hoặc chuyển lợi nhuận trước thuế
từ DN có lãi sang DN bị lỗ thông qua giá chuyển giao sản phẩm và cung cấp dịch vụ
giữa các bên để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng hợp của cả tập đoàn.
Theo đánh giá của Bộ Tài chính, kết quả bước đầu tạo tác động tích cực đến DN FDI.
Nhiều DN tự chấn chỉnh lại công tác hạch toán để tự giảm lỗ và có phát sinh thu nhập
chịu thuế.Việc phát hiện hình thức chuyển giá thông qua hoạt động giao dịch liên kết
giúp ngành thuế thiết kế các giải pháp quản lý phù hợp và hiệu quả, thúc đẩy DN kê
khai giá bán đúng quy định, chống thất thu NSNN.
2.2 Tình hình thất thu thuế ở Việt Nam
Theo các chuyên gia trong ngành thuế: Đa số các nước như: Thái Lan, Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Campuchia, Lào không cho nợ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp thuế
trước khi nhận hàng. Một số nước cho chậm nộp thuế nhưng phải có bảo lãnh, hoặc cho
nộp chậm với điều kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý để đảm bảo việc nộp
thuế.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
11
Việc trốn thuế ở Việt Nam thường diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều loại thuế
khác nhau. Chẳng hạn, trường hợp DN trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước
ngoài hạ giá hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân mua bán
hóa đơn đầu vào khống (thuế GTGT); DN không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai
khống chi phí (thuế TNDN); cá nhân không kê khai thu nhập chịu thuế (thuế TNCN),
hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước bạ (như xe hơi hay nhà ở) để giảm thiểu
số thuế trước bạ phải đóng
Mặc dù luật pháp rất nghiêm khắc đối với việc trốn thuế, nhưng thực tế cho thấy, hành
vi này diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác
nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Đó là lý do khiến mọi người thường lầm tưởng rằng,
khi có một cá nhân hay tổ chức nào đó tìm cách không đóng thuế thì đó là biểu hiện của
việc trốn thuế và phải bị xử phạt nghiêm khắc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào
cũng đúng như vậy. Trong một số trường hợp, đó là tránh thuế hợp pháp
Hiện số DN được kiểm toán thuế chỉ đạt khoảng 10% trong tổng số 500.000 DN. Chỉ
một tỷ lệ nhỏ DN được kiểm toán nhưng số thất thu thuế đã lên tới hàng trăm tỷ đồng
Thuế và phí hiện đang là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chiếm tỷ trọng trên 95% tổng
nguồn thu. Tốc độ tăng trưởng thu NSNN bình quân trong giai đoạn 2006 - 2010 là
16,5%, trong đó DNNN tăng trưởng 22,6%.Theo số liệu của Hội Tư vấn thuế Việt
Nam, số lượng DNNN không nhiều, chỉ khoảng 7.500/500.000 DN nhưng số thu ngân
sách lại cao nhất trong tổng số các DN. Tuy nhiên, do việc quản lý tài chính chưa tốt và
hiệu quả kinh doanh chưa cao nên tình trạng nợ đọng, thất thu thuế của DNNN đã
không còn là hiện tượng cá biệt.
Từ số liệu kiểm toán, hầu hết các đơn vị được kiểm toán đều kê khai thiếu thuế và các
khoản phải nộp về NSNN, việc hạch toán kế toán tại những DN này còn nhiều thiếu
sót. Vì thế, sau kiểm toán đã làm tăng lợi nhuận trước thuế của số DN được kiểm toán
lên tới 805,6 tỷ đồng, tăng thuế và các khoản thu phải nộp vào NSNN là 536 tỷ đồng
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
12
Ông Đặng Văn Thanh, Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam cho rằng, việc
phát hiện gian lận trong kiểm toán thuế không dễ dàng vì gian lận này thường là có chủ
định rõ rệt và bằng những thủ đoạn nghiệp vụ rất tinh vi như mua bán hóa đơn, hợp
thức hóa các khoản chi phí không có thật, thông đồng giấu diếm doanh thu, thu nhập
ngay trên hóa đơn chứng từ, hoặc không lập hóa đơn bán hàng hay lập hóa đơn bán
hàng khống, cố ý kê khai hàng hóa nhập khẩu không đúng quy cách, xuất xử hoặc chia
lẻ các sản phẩm hoàn chỉnh.
Ngành Thuế cần tập trung thanh tra chống thất thu ở 6 lĩnh vực trọng điểm liên quan tới
vấn đề chuyển giá, hàng biên mậu, các nguồn thu từ sử dụng đất, kinh doanh qua mạng,
hoàn thuế và thuế GTGT.
Với một năm kinh doanh khó khăn như 2011, nhiều DN không tránh khỏi thua lỗ, bao
gồm cả những “đại gia” trong các ngành nghề mà báo cáo của Tổng cục Thuế cũng
phải “điểm mặt chỉ tên”.
Chẳng hạn, tình trạng “đóng băng” ở thị trường bất động sản đã khiến Hoàng
Anh Gia Lai phải nợ thuế lên đến hàng trăm tỉ đồng.
Hay như những DN có số nợ hàng chục tỉ đồng, nhưng thời gian nợ lại kéo dài như Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) – Công ty TNHH một thành viên,
Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, công ty Cavico xây dựng cầu hầm, CTCP Bia và nước
giải khát Phú Yên, CTCP tập đoàn Thành Công… Phía cơ quan thuế NN ghi nhận,
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nằm ở những yếu tố khách quan, do sức tiêu thụ
hàng hóa chậm, ngân hàng thắt chặt cho vay nên nhiều DN chấp nhận nộp phạt chậm
để chiếm dụng tiền thuế làm vốn kinh doanh.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
13
Số tiền thuế nợ của đối tượng này theo đánh giá của Tổng cục chiếm 72,3% tổng số nợ
thuế, trong đó trên 90 ngày chiếm 63,3%. Dù vậy, cơ quan chức năng vẫn cho rằng “số
nợ này còn có khả năng thu hồi được”.
Theo báo cáo của ngành Thuế hiện, tổng nợ thuế đang chiếm tỷ trọng 6,9% trên toàn bộ
tổng thu NSNN năm 2011. Nợ thuế năm 2011 tiếp tục tăng 29,5%. Trong đó, nợ chờ
xử lý năm 2011 tăng 7,7% so với năm 2010; nợ có khả năng thu tăng 33,3%. Một số
địa phương có số nợ thuế năm 2011 tăng trên 50% so với năm 2010 như: An Giang,
Bắc Ninh, Bình Phước, Cao Bằng, Lào Cai, Tây Ninh….
Nhiều đại biểu cho rằng trong công tác thanh tra, kiểm tra thu hồi nợ thuế của năm
2011 còn tồn tai nhiều vấn đề. Như việc phối hợp với các cấp, các ngành về trao đổi
thông tin, thanh tra các DN về vấn đề: chuyển giá, lỗ nhiều năm; kinh doanh hàng hóa
tạm nhập, tái xuất qua chính sách thương mại của dân cư biên giới còn nhiều bất cập,
sơ hở.
Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu thông tin về người nộp thuế phục vụ cho công tác thanh tra,
kiểm tra chưa được cập nhập đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, ngành Thuế cũng chưa có
nhiều phần mềm chuyên biệt nên đã áp dụng kỹ thuật rủi ro trong công tác thanh tra,
kiểm tra thuế của toàn ngành.
Để thực hiện chống thất thu và quản lý thu hồi nợ đọng thuế hiệu quả, thời gian tới,
Tổng cục Thuế xác định, công tác thanh kiểm tra, chống thất thu và nợ đọng thuế sẽ
vẫn hướng vào các DN có số thu lớn. Đối tượng thanh tra tập trung vào nhóm DN ở các
ngành như: Ngân hàng, dược phẩm, bất động sản, điện, dầu khí, bưu chính viễn thông,
khoáng sản Đặc biệt là các DN kinh doanh lỗ, DN có số nợ thuế lớn, DN nhiều năm
chưa được thanh, kiểm tra hay những DN được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế Ngoài
việc chống chuyển giá các DN FDI, từ năm 2012, Tổng cục Thuế sẽ mở rộng kiểm tra,
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
14
giám sát, xử lý sai phạm việc chuyển giá giữa Công ty mẹ, Công ty con trong các tập
đoàn, tổng công ty, công ty; kể cả chuyển giá từ DN NN sang các công ty cổ phần và
DN ngoài NN.
2.3 Một số phương pháp tránh thuế
Ngày 22.12.2009, báo điện tử Vnexpress có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là
trường hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu
từ quảng cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ,
Google phải đóng thuế thu nhập DN 450 triệu bảng, nhưng thực tế Công ty không đóng
thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản khiêm tốn là 141.519 bảng.
Đó là do Google lách luật thành công qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng
châu Âu của họ ở Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng
cáo tại Anh được đưa về Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong
khi đó, ở Anh, mức này lên tới 28-30%.
Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì Google
làm là tránh thuế hợp pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google không làm sai luật
của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện pháp chế tài.
Như vậy, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn tránh thuế hợp pháp thì không. Bởi lẽ, đối tượng nộp
thuế am hiểu rõ về pháp luật thuế và vận dụng tốt những phương thức hạch toán hợp
pháp để giảm thiểu các khoản thuế phải đóng, mà không trái với quy định pháp luật.
Rõ ràng, ứng dụng tránh thuế hợp pháp có thể giúp DN giảm thiểu chi phí hoạt động
kinh doanh. Dưới đây là một số phương thức điển hình của trường hợp tránh thuế hợp
pháp theo các quy định của pháp luật thuế Việt Nam.
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
15
Trong lĩnh vực thuế thu nhập DN, có thể là (i) đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố
định trong trường hợp dự kiến có lãi nhiều hay ngược lại đăng ký trích khấu hao chậm
nếu đang trong thời gian được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập DN; (ii) chọn đăng ký
phương thức khấu hao thích hợp tùy theo dự kiến DN sẽ có lãi hay bị lỗ (phương thức
đường thẳng; theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản
phẩm); (iii) đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính mà DN dự
kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế; (iv) DN đi vay tiền chịu lãi
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu
nhập chịu thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn
điều lệ (tiền lãi từ tiền vay phục vụ cho việc góp vốn vào DN không được xem là chi
phí hợp lý).
Trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, có thể là nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ những nước
có ký các hiệp định về ưu đãi thuế quan với Việt Nam (Hiệp định về chương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN) để được hưởng mức
thuế suất thấp.
Trong lĩnh vực thuế nhà thầu, có thể là (i) chọn giữa việc đăng ký thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế trên doanh thu thực nhận và chi phí thực tế
phát sinh) hay không đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và
trả thuế theo phương thức khoán trên doanh thu theo hợp đồng); (ii) ký hợp đồng dịch
vụ với những công ty là đối tượng cư trú ở những nước có ký hiệp định tránh đánh thuế
hai lần với Việt Nam. Theo đó, công ty dịch vụ, trong một số trường hợp, có thể được
hưởng thuế suất thấp hơn và lẽ đương nhiên sẽ giảm giá mua bán hàng hóa/dịch vụ với
DN.
Trong lĩnh vực thuế trước bạ, thường xuất hiện ở trường hợp “chạy thuế”, tức là mua
trước hay mua sau một mốc thời gian quan trọng nhất định đối với một số loại hàng hóa
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
16
hay dịch vụ để tận dụng việc tăng hay giảm của mức thuế trước bạ dành cho loại hàng
hóa hay dịch vụ đó.
Đối với Luật Thuế TNCN mới, cũng có một số cách có thể tránh thuế hợp pháp. Đó là
(i) chọn đối tượng nộp thuế là vợ hoặc chồng tùy theo thu nhập cao thấp của từng
người trong việc kê khai giảm trừ gia cảnh đối với số người phụ thuộc trong gia đình
nhằm mục đích giảm số thuế phải trả; (ii) DN không trả lương cho các cổ đông cá nhân
tham gia hoạt động quản lý DN (thuế suất tối đa đối với tiền lương, tiền công chịu thuế
TNCN ở mức 35%) để cổ đông nhận được cổ tức cao hơn (DN chỉ đóng thuế thu nhập
DN 25% trên thu nhập trước thuế và cổ đông cá nhân đóng 5% thuế TNCN trên cổ tức
nhận được).
Trong quá trình tìm kiếm các giải pháp khả thi để giảm thiểu chi phí, ngoài việc xem
xét giảm lương, giảm giờ làm, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, thương lượng
giảm giá hàng hóa/dịch vụ với các nhà cung cấp, thanh lý tài sản không cần thiết, DN
cũng nên chú ý đến việc xem xét các biện pháp tránh thuế mà luật pháp cho phép. Nếu
chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ về thuế, kế toán chưa vững, chủ DN có thể tìm đến
các công ty luật, công ty kiểm toán có kinh nghiệm để được tư vấn và có thể đạt mục
đích mà không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC
THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
♣♣♣
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
17
3.1 Các giải pháp đã thực hiện
Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn thì, năm 2012, ngành Thuế đã xác
định 7 lĩnh vực trọng tâm của ngành Thuế trong công tác chống thất thu và thu hồi nợ
đọng năm 2012:
Thứ nhất, đấu tranh chống chuyển giá từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) và gần đây là cả các DN trong nước. Những cách thức chuyển giá của các
DN này bước đầu đã được định dạng để cơ quan thuế tập trung đấu tranh.
Thứ hai, nhóm lĩnh vực liên quan đến thu từ GTGT và khâu hoàn thuế cũng là
lĩnh vực xảy ra nhiều vi phạm.
Thứ ba, nguồn thu liên quan đến bất động sản như thu tiền sử dụng đất, thuế
trước bạ. Đây cũng là khâu cần chấn chỉnh vì thực trạng tại nhiều địa phương
việc thu còn tồn tại nợ đọng, thu không đúng, không đủ.
Thứ tư, thất thu liên quan đến nhóm chi phí không hợp lý, hợp lệ.
Thứ năm, chống thất thu đối với khu biên mậu, hàng biên giới, khu kinh tế vốn
đã được xác định là một khâu chứa đựng nhiều rủi ro cao về thất thu ngân sách,
đòi hỏi cơ quan thuế và các cơ quan khác phải có những biện pháp để phòng
ngừa rủi ro và chống thất thu.
Thứ sáu, rủi ro về thất thu trong thương mại điện tử, dịch vụ kinh doanh qua
mạng, nguồn thu từ quảng cáo của các đơn vị kinh doanh mạng xã hội.
Thứ bảy, cuối cùng là tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế việc thất thu tại các
lĩnh vực truyền thống, đặc biệt tại các đô thị.
Để tìm ra được một giải pháp phù hợp trong chống chuyển giá tại Việt Nam hiện
nay là một vấn đề không đơn giản, đây là một vấn đề rất phức tạp, trải rộng trên nhiều
lĩnh vực nên không thể hy vọng vào một giải pháp hoàn hảo mà phải kết hợp rất nhiều
giải pháp khác nhau, tùy thuộc vào từng đối tượng, hoàn cảnh và địa phương cụ thể.Về
vấn đề này, Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn khẳng định: Trong năm 2012, toàn ngành
Thuế sẽ thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
18
Thứ nhất, hoàn thiện hơn nữa cơ chế chính sách, tạo cơ sở và hành lang pháp lý
cho hoạt động của DN cũng như trong công tác chống chuyển giá của cơ quan
chức năng. Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ, Quốc Hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế theo hướng cho phép quy định áp dụng
thoả thuận giá trước – APA.
Thứ hai, quy định riêng về thời hạn thanh tra đối với hoạt động chuyển giá.
Thứ ba, quy định về quyền điều tra cho cơ quan thuế; bổ sung thêm quy định về
ngưỡng kê khai thông tin giao dịch liên kết để đơn giản hoá cho người nộp thuế
trong việc kê khai và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Thứ tư, xây dựng chế tài xử phạt đủ mạnh để đảm bảo tính răn đe….
Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác nhằm tập trung công tác
thanh tra kiểm tra vào các DN có dấu hiệu bất thường, sao cho đạt mục tiêu từ
15 – 20% DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh được thanh kiểm tra hàng
năm và tăng cường hướng dẫn, kiểm tra để số DN có tờ khai thuế hàng tháng,
hàng quý đạt tỉ lệ 98%. Tuy nhiên, trong việc lập danh sách các DN cần kiểm tra
này phải tuân theo nguyên tắc quản lý rủi ro, giảm tối thiểu sự tác động của các
yếu tố khách quan vào việc xác định danh sách DN.
Thứ sáu, phối hợp với lực lượng của các bộ ngành sao cho nâng cao hiệu quả
quản lý DN và chống thất thu NSNN.
Thứ bảy, nhóm giải pháp về kế hoạch tổ chức thực hiện và bố trí nguồn lực để
thực hiện.
3.2Kiến nghị
Quy mô kiểm toán của Kiểm toán NN đối với các DN còn quá nhỏ so với yêu cầu,
nguồn lực của Kiểm toán NN cũng tỷ lệ nghịch với nhu cầu kiểm toán thuế so với số
lượng DN, vì thế quy mô chưa đủ để đại diện cho tổng thể để có thể kiểm tra, đánh giá
việc tuân thủ pháp luật thuế tại các DN. Trong lúc số lượng DN quá lớn, kiểm toán viên
lại có hạn thì trước mắt cần phải lựa chọn đối tượng kiểm toán, trong đó, ưu tiên các
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh
THỰC TRẠNG – NGUYÊN NHÂN & GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THẤT THU THUẾ Ở VIỆT NAM
19
DN có độ “rủi ro” cao như dễ có khả năng kê khai, nộp thuế không đầy đủ, DN có số
thu nộp NSNN lớn, hoạt động trên địa bàn rộng, đa dạng, phức tạp và phải thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm.Vì vậy trong thời gian tới thì NN cần tăng cường đội ngũ
cán bộ chuyên trách, các kiểm toán viên NN cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm
đủ nguồn nhân lực trong công tác kiểm tra giám sát đối với các DN có dấu hiện
trốn thuế, tránh thuế
Hiện các DN nói chung chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật thuế bao gồm 10 luật
và pháp lệnh, trong đó có 8 luật chính sách thuế, một pháp lệnh phí - lệ phí và Luật
Quản lý thuế, chưa kể hàng nghìn các thông tư, hướng dẫn
Sự quá tải của hệ thống quản lý thuế hiện nay không chỉ cho thấy sự gia tăng về quy
mô và tính phức tạp của hệ thống thuế mà còn là sự lạc hậu của mô hình quản lý thuế
cũ không theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Do hệ thống thuế hiện
nay quá phức tạp và rườm rà trong các thủ tục hành chính đã làm tăng các chi phí tuân
thủ thuế của người nộp thuế. Thực trạng đó cho thấy sự cần thiết phải thay đổi
một cách căn bản và toàn diện phương thức quản lý một hệ thống thuế mới phù
hợp hơn, có tính động và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, một chính sách thuế mới
cũng phải trên cơ sở đơn giản hóa, từ vấn đề quy trình thủ tục đến công tác quản
lý, tuân thủ và thực thi thuế. Đứng trên phương diện hiệu quả kinh tế, việc cải
cách thuế phải dựa trên nguyên tắc mức thuế suất thấp và cơ sở thuế rộng. Thuế
suất giảm còn làm giảm các hành vi trốn, tránh thuế thông qua các hoạt động
dịch chuyển thu nhập hay chuyển giá - những hành vi làm thất thu thuế, tăng chi
phí quản lý và tuân thủ thuế
GVHD: PSG.TS Nguyễn Ngọc Hùng SVTH: Võ Thị Ngọc Thanh