Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại sở giao dịch i - ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.1 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTPT: Đầu tư phát triển
TDĐT: Tín dụng đầu tư
TCTD: Tổ chức tín dụng
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NHPTVN: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
SGD: Sở Giao Dịch
HTPT: Hỗ trợ phát triển
NHTM: Ngân hàng thương mai
NH: Ngân hàng
NQH: Nợ quá hạn
KH: Kế hoạch
HTLS: Hỗ trợ lãi suất
HTSĐT: Hỗ trợ sau đầu tư
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 2
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 2
1.1.Khái quát về Ngân hàng phát triển 2
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng phát triển 2
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng phát triển 4


1.1.3.Một số mô hình Ngân hàng phát triển trên thế giới 6
1.2.Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển 8
1.2.1.Dự án đầu tư phát triển 8
1.2.2.Hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển 9
Bảng 1.1: Danh mục cho vay đầu tư 13
1.2.3.Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển 16
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
Việt Nam 20
1.3.1.Các nhân tố chủ quan 20
1.3.2.Các nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 23
2.1.Khái quát về Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam 23
2.1.1.Sơ lược quá trình phát triển 23
2.1.2.Cơ cấu tổ chức - nhân sự 25
Hình 2.1: Mô hình tổ chức NHPT 25
Hình 2.2: Mô hình tổ chức của SGD I 26
2.1.3.Kết quả các hoạt động chủ yếu 28
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn SGD I qua các năm 29
Bảng 2.4: Tình hình giải ngân tín dụng đầu tư của SGD I qua các năm 29
Bảng 2.5: Tình hình tín dụng xuất khẩu của SGD I 30
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển
Việt Nam 32
2.2.1.Cho vay đầu tư 32
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ TDĐT tại SGD I NHPTVN 33
Bảng 2.7: Tình hình thu nợ tại SGD I NHPTVN 33

Hình 2.8: Cơ cấu cho vay theo các ngành kinh tế chủ yếu 34
2.2.2.Hỗ trợ sau đầu tư 34
2.3.Đánh giá thực trạng hiệu quả của hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I –
Ngân hàng phát triển Việt Nam 35
2.3.1.Hiệu quả của hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng
phát triển Việt Nam 35
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ TDĐT tại SGD I NHPTVN 35
Hình 2.10: Tăng trưởng dư nợ SGD I – NHPT VN 36
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn TDĐT tại SGD I NHPTVN 36
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gốc của SGD I NHPTVN 37
Bảng 2.13: Một số dự án nhóm A vay vốn ĐTPT 39
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 41
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng tại SGD I – NHPTVN 42
Hình 2.15: Diễn biến vòng quay vốn tín dụng Sở Giao dịch I 42
CHƯƠNG III: PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 46
3.1.Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
phát triển Việt Nam 46
3.1.1. Định hướng phát triển của Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt
Nam 46
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng phát triển Việt Nam 47
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát
triển Việt Nam 49
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

3.2.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên của Sở nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư 49

3.2.2. Chủ động khơi tăng nguồn vốn và cho vay tín dụng đầu tư phát triển 50
3.2.3. Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay và giải ngân theo hướng đơn giản thuận
tiện hơn cho các chủ thể vay vốn 51
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và nhanh chóng ứng dụng Marketing ngân hàng
theo hướng hiện đại cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển 51
3.2.5. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra phân loại nợ vay để có biện pháp
xử lý kịp thời 52
3.2.7 Tăng cường giám sát khách hàng vay, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ 53
3.3.Kiến nghị 54
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 54
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội 56
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt Nam 56
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
MỤC LỤC 60
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư phát triển là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất
đối với nền kinh tế của nước ta. Để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này, Ngân
Hàng Phát Triển Việt Nam đã được thành lập theo Quyết định 108/2006/QĐ-TTg
ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ
Phát Triển, thực hiện các hoạt động chính như: Huy động tiếp nhận vốn của các tổ
chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước … theo quy định của Chính phủ, với mục đích khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp hoạt động đầu tư vào một số lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm để phát triển
kinh tế ở Việt Nam. Do đó, Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam mang những tính chất
đặc thù riêng, khác với các Ngân hàng thương mại khác.

Sở Giao dịch I - đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn, đã chủ động tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư các dự
án phát triển trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu, vẫn còn những bất cập và gặp không ít khó khăn vướng mắc làm hạn chế việc
nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn thời gian qua.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Sở Giao dịch I – NHPTVN, nhận được sự
định hướng và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự hỗ trợ và chỉ dẫn của
các cán bộ tại Sở, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Nội dung chuyên đề được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
Chương 2: Hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng phát triển
1.1.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Ngân hàng phát triển – NXB Lao Động và Xã hội: “Ngân hàng
phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các
dự án phát triển.”
Nhằm phù hợp với lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới

(WTO) và yêu cầu đổi mới chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước, ngày 19/5/2006, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định
108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng phát triển Việt nam trên cơ sở tổ chức
lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển
Được sự chấp thuận của Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc NHPT đã ra quyết
định phê duyệt mô hình bộ máy tại Hội sở chính và thành lập Chi nhánh Ngân hàng
phát triển trên cơ sở chuyển đổi các Chi nhánh Quỹ HTPT tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW. Hệ thống NHPT chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2006 trên địa
bản 64 tỉnh thành phố trong cả nước theo chức năng và nhiệm vụ mới.
NHPT là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận, tỷ lẹ dữ trữ bắt buộc là
0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, NHPT được chính phủ đảm bảo khả năng
thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp NSNN theo quy định của pháp luật.
Cùng với NH chính sách xã hội, Với số vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng NHPT có mục tiêu
đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, xoá đói giảm nghèo thông qua
các khoản vay cho các công trình xây dựng thủy lọi va giao thông, xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội cho các vùng sâu vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn với quá trình phát triển kinh
tế. Các ngân hàng như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư hay các tổ chức tài
chính phi ngân hàng đóng vai trò càng quan trọng trong việc thu hút tiết kiệm, tài trợ
cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Phần lớn các trung gian tài
chính này, hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích tài chính của chủ sở hữu. Song có
một số tổ chức hoạt động với các mục tiêu va đối tượng phục vụ đặc biệt hướng tơi lợi
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

ích kinh tế, xã hội. Các tổ chức tài chính này được gọi chung là các công ty tài chính
phát triển. Và NHPT là một tổ chức tài chính như vậy.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng phát triển

• NHPT về bản chất vẫn là một trung gian tài chính, có chức năng điều chuyển
vốn từ nơi có vốn sang nơi cần vốn. Tuy nhiên, về tính chất của mục tiêu hoạt động và
đặc trưng của NHPT nên tổ chức này vẫn có những đặc điểm riêng biệt khác với các
NHTM khác.
• Mục tiêu của cho vay của NHPT nhằm thực hiện những định hướng của chính
phủ về hỗ trợ đầu tư phát triển, đề cao tính hiệu quả kinh tế- xã hội hơn tính hiệu quả
về mặt tài chính và lợi nhuận. Các mục tiêu của NHPT đòi hỏi phải được thực hiện
đồng bộ như thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường nhằm
đảm bảo tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Thực hiện nhiều mục tiêu lồng ghép
như vậy khiến NHPT phải chấp nhận mục tiêu sinh lời trực tiếp thấp.

So với các NHTM, NHPT là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Nhà
nước, không nhận tiền gửi từ dân cu. Vì mục tiêu của NHPT không phải lợi nhuận nên
được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không, không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm kha năng thanh toán, được miễn
nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
NHPT vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành
các quy đinh trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý
ngoại hối của Ngân hàng nhà nước. Đối với tín dụng đầu tư và xuất khẩu của NHPT,
hoạt động của ngân hàng sẽ áp dụng theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ban hành ngày
31/8/2011 sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP.

Các doanh nghiệp vay vốn tại NHPT sẽ được hưởng nhiều uu đãi hơn so với
các NHTM : lãi suất vay ưu đãi được xác định kể từ khi ký hợp đồng tín dụng lần đầu
và được giữ nguyên trong suốt thời hạn vay vón, thời gian cho vay và ân hạn dài hơn.
Bên cạnh đó, điều kiện cho vay của NHPT cũng đơn giản hơn so với các NHTM khác
như không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chap ở mức độ thấp (30% giá trị
khoản vay). Chính sự ưu đãi này, giúp doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc mở
rộng sản xuất, có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư.


Các dự án mà NHPT tài trợ khác với các dự án NHTM cho vay đó là những dự
án có mục tiêu hướng tới việc phát triển kinh tế, bên cạnh khả năng sinh lời thấp là
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

tính chất rủi ro cao, thời hạn vay vốn dài. Các khoản tài trợ này đòi hỏi phải có sụ hỗ
trợ từ Chính phủ cho ngân hàng và hoạt động của NHPT phải đặt dưới sự kiểm soát
của Chính phủ
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng phát triển
1.1.2.1. Hoạt động huy động và quản lý vốn
Huy động là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên đối với
NHPT thì vấn đề là làm thế nào để huy động được vốn trung và dài hạn với lãi suất
bình quân thấp.
• Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng phát triển bao gồm:
- Vốn điều lệ của NHPTVN
- Vốn NSNN cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu: vốn cấp này đóng vai trò duy trì nguồn vốn cho hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của NHPT
- Vốn ODA được Chính phủ giao để NHPT cho vay lại
- Nguồn vốn từ trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: trai phiếu của ngân
hàng có tính an toàn cao, được Chính phủ bảo lãnh
- Nguồn vay từ các Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện Quỹ Bảo hiểm xã hội
- Nguồn vay các tổ chức tài chính, tín dụng: vì mục tiêu kinh tế xã hội trong
hoạt động của NHPT có thể phù hợp với mục tieu hoạt động của các tổ chức
khác nên ngân hàng có thể huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức này cho cùng
dự án
- Vốn đóng góp tự nguyện các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tài chính, và chính
trị - xã hội, các hiệp hội trong nước và ngoài nước.

- Các nguồn vốn khác
• Trong việc quản lý nguồn vốn của mình, NHPT luôn tìm kiếm và thực hiện
các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài và ổn định.
Chiến lược nguồn vốn là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức
tài chính.
Liên kết các dự án trong nước và các nhà tài trợ nước ngoài là một hoạt động
quan trọng. Việc kết nối đòi hỏi NHPT phải nhạy bén và am hiểu trong quá trình
nghiên cứu nhà tài trợ, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ của họ và tìm kiếm
các dự án thích hợp với từng nhà tài trợ
Dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiết kiệm trung và dài hạn
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

Bên cạnh đó việc quản lý kỳ hạn và chi phí của nguồn vốn là quan trọng do các
dự án dài hạn mang tính rủi ro cao.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Từ nguồn vốn huy động được qua các nguồn khác nhau, NHPT tiến hành
những hoạt động chính của mình để thực hiện những mục tiêu về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
• Tài trợ ngắn hạn: quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong các dự án phát
triển mà do NHPT tài trợ trung và dài hạn
• Tài trợ trung và dài hạn (theo dự án): là hoạt động qua trọng, phản ánh mục
tiêu và nội dung hoạt động chính của ngân hàng. Tài trợ theo dự án có thể chia theo
các tiêu thức khác nhau, tài trợ các dự án trong kế hoach của Chính phủ và các dự án
tìm kiếm luôn được các ngân hàng quan tâm đặc biệt. Tùy từng loại hình tổ chức của
ngân hàng mà tỷ trọng hai loại trên sẽ khác nhau. Nếu NHPT phụ thuộc chặt chẽ vào
chính phủ, phần tài trợ dự án trong kế hoạch của Chính phủ lớn hơn phần dự án tìm
kiếm.

Trong các hoạt động cho vay trung và dài hạn NHPT thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu nhà nước:
- Tín dụng đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động cho vay đầu tư phát triển,
hỗ trợ sau đầu tư, cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của
Chính phủ
- Tín dụng xuất khẩu bao gồm các hoạt động cho vay xuất khẩu bên bán, bên
mua, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
1.1.2.3. Các hoạt động khác
• Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được CP cho vay lại; nhận ủy thác, cấp
phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ thông qua hợp đồng nhận
ủy thác giữa NHPT với các tổ chức khác
• Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong nước và quốc tế
• Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng ĐTPT và TDXK
• Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

1.1.3. Một số mô hình Ngân hàng phát triển trên thế giới
Mô hình NHPT trên thế giới rất phổ biến, có thể kể đến như Ngân hàng thế giới
(World Bank), các NHPT của từng khu vực như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
Ngân hàng phát triển châu Âu (EBRD), các NHPT của các quốc gia khác như NHPT
Trung Quốc (CDB), NHPT Nhật Bản (JDB) với cùng mục tiêu là tài trợ phát triển
kinh tế thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
công ăn việc làm.
1.1.3.1. Ngân hàng phát triểnNhật Bản (JDB)
Được thành lập từ năm 1951, NHPT Nhật Bản có mục tieu tài trợ cho các

ngành công nghiệp có quy mô lớn. NHPT Nhật Bản thuộc sở hữu nhà nước
Nguồn tiền chủ yếu là vay từ Chính phủ dưới hình thức Quỹ tín thác đầu tư,
chiếm 30% tổng nguồn vốn năm 1995 và tăng dần lên tới khoảng 90% vào năm 1975.
Trong giai đoạn đầu sau chiến tranh từ 1953 tới 1960 87% khoản cho vay của
WB cho Nhật Bản đều thông qua NHPT và được Chính phủ bảo lãnh. Nhật Bản có
chính sách giới hạn đầu tư nước ngoài vào một số ngành như khai khoáng sắt và
đường sắt.
Xét về cầu trúc cho vay của NHPT Nhật Bản, phần lớn tài sản là các khoản cho
vay phát triển dài hạn. Trong những năm đầu sau chiến tranh, để khôi phục các doanh
nghiệp bị tàn phá và tạo dựng cơ sở vật chất ban đầu, tỷ lệ đầu tư vào các ngành công
nghiệp then chốt tương đối cao đặc biệt là công nghiệp với tỷ lệ 25% khoản cho vay.
Tỷ lệ này giảm dần qua các giai đoạn do các ngành này đã dần đứng vững được trên
thương trường và được tài trợ từ ngân hàng công nghiệp.
Bên cạnh đó, cơ cấu đầu tư kết cấuhạ tầng cơ sở, cải thiện điều kiện sống, cải
tiến nông nghiệp và doanh nghiệp nhỏ là rất lớn trong quá trình hoạt động của NHPT.
Tổng mức cho vay của các lĩnh vực này chiếm tới phân nửa mức cho vay của ngân
hàng. Hiệu quả tài chính từ các dự án này rất khó xác định trong ngắn hạn, vì vậy
không nằm trong kế hoạch cho vay của các ngân hàng khác. Với mục tiêu đầu tư cho
sự phát triển, NHPT rát chú trọng với những khoản cho vay hỗ trợ ban đầu, cho vay
đối với khu vực sinh lời thấp nhưng có tác động rộng đối với các vấn đề kinh tế và xã
hội.
1.1.3.2. Ngân hàng phát triển Nhà nước Trung Quốc (CDB)
Thành lập vào tháng 3-1994, NHPT Nhà nước Trung Quốc tách bạch hoạt
động của các NHTM ra khỏi các khoản cho vay chính sách với mục đích cho vay và
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

quản lý các dự án quy mô vừa và lớn, tài trợ cho các ngành công nghiệp và cơ sở hạ

tầng.
Nguồn vốn chủ yếu do phat hành trái phiếu dài hạn, chiếm khoảng hơn 80%
tổng nguồn và 10% là do Nhà nước cấp. Lãi suất trái phiếu của NH phát hàng là lãi
suất thị trường. Nhằm giảm LS trung bình các khoản huy động để cho vay với lãi suất
thấp, hàng năm Nhà nước cấp thêm vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM
không được phét phát hành trái phiếu dài hạn và coi trái phiếu của NHPT như loại tài
sản an toàn. Do vậy, tính thanh khoản tăng lên và chi phí giao dịch trái phiếu giảm đi.
Các khoản cho vay của NHPT Nhà nước Trung Quốc chủ yếu dành cho các
ngành quy mô lớn và vừa, mang tính chát xã hội quan trọng đối với đất nước,thực
hiện cho vay lại các nguồn vốn đầu tư nước ngoài của Chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế. Đối tượng cho vay và bảo lãnh của ngân hàng là các dự án cơ sở hạ
tầng, các ngành công nghiệp then chốt, các vùng cần phát triển. Các dự án này được
thảo luận từ trước giữa Chính phủ và ngân hàng. Ngân hàng có quyển từ chối cho vay
khi dự án quá rủi ro. Trong một số trường hợp, Ngân hàng sẽ chi cho vay nếu có bảo
lãnh của Chính phủ. Chính phủ thực hiện ưu đãi về lãi suất cho trực tiếp cho các dự
an. Như vậy, ngân hàng vẫn cho vay chủ yếu theo lãi suất thị trường va ngày càng thu
hẹp diện ưu đãi lãi suất ngần hàng. Nhiều ngàng không được vay với lãi suất ưu đãi
mặc dù dự án đã được Chỉnh phủ phê duyệt
1.1.3.3. Ngân hàng phát triển cộng đồng của Mỹ
Với loại hình ngân hàng này, quy mô thường nhỏ, chỉ được tổ chức tại các địa
phương. Vốn góp chủ yếu của các doanh nghiệp và cơ quan hoạt động tại địa phương.
Chính phủ hỗ trợ ngân hàng thông qua chính sách miễn giảm thuế đối với các khoản
cho vay đối với người nghèo và người có thu nhập thấp, hoặc ưu tiên trái phiếu cho
ngân hàng. Nhiều các nhân hoặc các hiệp hội từ thiện cũng đóng góp cho ngân hàng.
Hoạt động của NHPT cộng đồng Mỹ la tài trợ cho người có thu nhập thấp và
trung bình, các doanh nghiệp nhỏ trong vùng. Mục tiêu cho vay nhằm tạo công ăn
việc làm, xây dựng, học nghề Đây là những lĩnh vực và đối tượng không hấp dẫn
đối với khu vực NHTM. Bên cạnh đó, NHPT cộng đồng Mỹ còn cho vay đối với một
số công trình công cộng hoặc doanh nghiệp ở địa phương.
Điểm chú ý là ngân hàng này không cho vay lãi suất ưu đãi mà theo lãi suất thị

trường. Các hoạt động khác của ngân hàng cũng tương tự NHTM. Chính phủ không
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

trợ giúp trực tiếp vào hoạt động ngân hàng, Ngần hàng phải gánh chịu mọi tổn thất
kinh doanh.
1.1.3.4. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Là một ngân hàng phát triển khu vực được thành lập năm 1966 nhằm thúc đẩy
sự phát triển về kinh tế, xã hội ở các nước châu Á Thái Bình Dương thông qua các
khoản tín dụng và hỗ trợ kĩ thuật, lần lượt vào khoảng 6 tỉ và 180 triệu USD mỗi
năm.NHPT châu Á là một thể chế phát triển tài chính đa phương với 66 thành viên
bao gồm 47 nước trong khu vực và 19 nước ở các nơi khác trên khắp toàn cầu. ADB
hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, hỗ trợ giới và phát triển, phát triển khu vực tư
nhân, hỗ trợ hợp tác khu vực việc giúp đỡ các quốc gia thành viên đang phát triển
giảm đói nghèo và nâng cao mức sống người dân.
ADB được xây dựng như một bản sao của World Bank, với nguồn vốn thành
lập xuất phát từ Chính phủ các nước Mỹ, Nhật và Tây Âu. Nguồn tài trợ chính cho các
khoản cho vay của ADB là từ việc phát hành trái phiếu trên thị trường châu Âu. Dù
mức tăng trưởng kinh tế ở một số nước thành viên trong thời gian gần đây đã dẫn đến
một số thay đổi nào đó, thì hầu như trong suốt lịch sử của ADB, ngân hàng này vẫn
hoạt động trên cơ sở các dự án, đặc biệt là trong những lĩnh vực như đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, phát triển nông nghiệp và cấp vốn vay cho các ngành công nghiệp cơ bản ở
các nước thành viên. Trên lý thuyết, ADB là người cho vay của các Chính phủ và các
tổ chức của Chính phủ, song nó còn tham gia vào quá trình nâng cao tính thanh khoản
và tối ưu hoá hoạt động trong các khu vực tư nhân ở các nước thành viên trong khu
vực.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát
triển

1.2.1. Dự án đầu tư phát triển
Các dự án phát triển kinh tế (dự án phát triển) là dự án trực tiếp tạo ra các sản
phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình
thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Các dự án
phát triển nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường, những nhân tố làm chậm quá trình
phát triển. Việc hình thành và phát triển các công ty lớn, có tính độc quyền cao đã làm
giảm tính cạnh tranh của thị trường Nhu cầu vốn lớn để phát triển những ngành kinh
tế mới vượt quá khả năng huy động vốn của thị trường tài chính nhỏ bé. Đó là những
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

lý do cần có sự can thiệp của nhà nước nhằm đạt mục tiêu phát triển với chi phí thấp
nhất.
Với những khái niệm đã được đưa ra, cùng với tình hình thực tế tại nhiều quốc
gia, có thể thấy được các dự án phát triển có những đặc điểm cơ bản như:
• Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của quốc gia
Dự án phát triển thực hiẹn chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như chiến
lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, đường giao
thông ), phát triển nông nghiệp và nông thôn, chiến lược giảm đói, giảm nghèo bảo về
môi trường Những dự án này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp: nhu cầu
vốn lên tới hàng chục, hàng nghìn tỷ đồng, vì vậy nhu cầy vay rất cao.
• Dư án phát triển nhắm tới hai mục tiêu: hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Do
đó, các dự án này phải được thiết kế trên cơ sở tính toán được các hiệu quả tài chính
trực tiếp. Khác với dự án thương mại, dụ án phát triển phải thực hiện được các mục
tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cầu kinh tế.
• Dự án phát triển nhận được hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước

Do tầm quan trọng đặc biệt đối vói phát triển kinh tế, dự án phát triển thường
nhận được sự hỗ trợ trực tiếp của nhà nước, được cấp vốn, được vay ưu đãi, đôi khi
không cần tài sản đảm bảo
1.2.2. Hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
1.2.2.1. Khái niệm
Với cách tiếp cận tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, tín
dụng được hiểu là: Tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn huy động để
thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ khái niệm chung nhất về tín dụng, có thể đưa ra khái niệm về hoạt động tín
dụng đầu tư của NHPT như sau: tín dụng đầu tư là việc thực hiện ưu đãi đối với các
dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà nước như các chương trình mục tiêu
phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, các
dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững thông qua các hình thức cho vay, bảo lãnh…
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

1.2.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
Tín dụng ĐTPT là một công cụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước thông qua đó để huy động, tiếp nhận các nguồn vốn dành cho ĐTPT. Sự hình
thành tín dụng ĐTPT là một yếu tố khách quan và có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước:
• Thứ nhất, tín dụng ĐTPT đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho phát triển
kinh tế. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn.
Nhu cầu về cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển như: đường
giao thông, bến cảng, cung cấp điện nước… Nhu cầu củua các doanh nghiệp về đầu tư

mới, trang bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất,… đều cần đến nguồn vốn trung và
dài hạn. Nhu cầu này chủ yếu được đáp ứng bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư
và thu ngân sách dành cho đầu tư. Tuy nhiên, những nguồn vốn này là rất hạn chế, đặc
biệt tại các nước đang phát triển, nguyên nhân này là do:
- Hệ thống ngân hàng thương mại với nguồn vón ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập
chung cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn thường chỉ
3-7 năm. Kỳ hạn như thế không phù hợp với các công trình xây dựng cơ bản, các công
trình có quy mô lớn, thời gian sử dụng vốn dài, thời hạn thu hồi vốn chậm.
- Mặt khác, nhu cầu đầu tư dài hạn thường đáp ứng thông qua thị trường vốn dài
hạn, thu hút đầu tư nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn lớn được kêu gọi thông qua thị
trường chứng khoán và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng do đối tuợng của tín dụng
ĐTPT là các dự án, chương trình có mức sinh lời thấp, khả năng hoàn vốn chậm, chịu
nhiều rủi ro nên không hấp dẫn các kênh vốn này. Đặc biệt tại các nước đang phát
triển, cả hai loại thị trường này đều bị hạn chế do thị truờng chứng khoán đang trên đà
sụt giảm, môi trường đầu tư chưa hấp dẫn… nên nguồn vón thu hút từ các kênh này
cũng không đáng kể.
- Mặc dù các nước trên thế giới đã thường xuyên dành cho ĐTPT nguồn vốn lớn
từ Ngân sách Nhà nước hàng năm nhưng cũng không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của ĐTPT.
• Thứ hai, tín dụng ĐTPT thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội: Bên cạnh mục
tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế còn đòi hỏi thực hiện đồng bộ các mục tiêu
kinh tế - xã hội như: thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc lam, xoá đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường… nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Đây là mục tiêu mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải quan tâm và tìm mọi giải pháp để
thực hiện. Tín dụng ĐTPT là một công cụ để các nước thực hiện mục tiêu này. Vì thế,
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm


những công cuộc đầu tư thực hiện nhiều mục tiêu lồng ghép như vậy, có thể phải chấp
nhận mục tiêu sinh lời trực tiếp thấp so với các công cuộc đầu tư khác.
Các dự án ĐTPT là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế.
Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao, đặc biệt là các dự án trong các
ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn cần nhiều vốn. Chính vì thế,
các NHTM không sẵn sang đầu tư vào các dự án này do phần lớn các khoản tín dụng
của NHTM đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và phải đạt được hiệu quả tài chính theo
cơ chế thị trường. Chính sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và nguồn vốn dài hạn nói
riêng đã làm cho lãi suất của các nguồn tài chính này trở lên rất đắt, không thích hợp
với các dự án dài hạn có tỷ lệ sinh lời thấp, song lại đóng vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế. Để hỗ trợ các dự án đặc thù này, tín dụng ĐTPT thực hiện chính
sách ưu đãi lãi suất, điều kiện tài trợ ưu đãi, thời hạn cho vay dài, chấp nhận rủi ro
lớn.
• Thứ ba, tín dụng ĐTPT nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước: Trước
đây, vốn dành cho ĐTPT từ ngân sách và các nguồn vồn của Nhà nước thường dưới
hình thức cấp phát, có nghĩa là đối với các lĩnh vực, chương trình và địa bàn nằm
trong chương trình phát triển trọng điểm, ngân sách Nhà nước sẽ cấp vốn không hoàn
lại để thực hiện các kế hoạch, chương trình đó. Tuy nhiên,điều này lại đặt ra hai vấn
đề là: gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước và hiệu quả chưa cao, thậm chí chưa đạt
yêu cầu của các dự án được cấp vốn đầu tư. Thay vào đó, Nhà nước phải chuyển dần
từ cấp phát sang tín dụng (nghĩa là cho vay có hoàn lại) thông qua hoạt động tín dụng
đầu tư của NHPT và chỉ xem xét cho vay tín dụng ĐTPT đối với các dự án cần thiết,
có khả năng sinh lời và thu hồi vốn.
1.2.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
Theo nghị định số 75/2011/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2011 sửa
đổi nghị định 151/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng ĐTPT của Nhà nước quy
định chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm:
- Cho vay đầu tư và cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ
- Hỗ trợ sau đầu tư
a. Cho vay đầu tư

Là việc NHPT cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án
• Đối tượng cho vay đầu tư:
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

- Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.
- Danh mục chi tiết các dự án, chương trình vay vốn đầu tư; thời hạn ưu đãi thực
hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định cụ thể đối tượng vay
vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư)
1 Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước , rác thải tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế suất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công
nghiệp làng ngghề.
3
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu chế suất, khu kinh tế; ký túc xá sinh viên.
4
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh
vực xã hội hoá: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục, thẻ thao, môi
trường thuộc danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
II Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư)
Dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mỏ, chế biến gia súc, gia cầm
Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản.

Dự án phát triển giống cây trồng. giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
III Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư)
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

1
Dự án chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/ năm; sản xuất nhôm
kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/ năm;
- Sản xuất feero hợp kim có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/ năm;
- Sản xuất bột màu dioxit có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/ năm.
2 Dự án sản xuất động cơ Diezel từ ba trăm CV trở lên
3 Dự án đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy
4
Dự án đầu tư sản xuất từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến thành phẩm, thuốc
cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú
y đạt tiêu chuẩn GMP.
5
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện từ gió, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy
phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
6
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc
băng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7 Dự án đầu tư sản xuất DAP, phân đạm.
IV
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; dự an tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me đang sinh sống
tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và cac xã biên giới thuộc chương

trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm các dự án thuỷ điện (trừ
các dự án tại điểm 6 Mục III của danh mục này), dự án nhiệt điện, sản xuất xi
măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường
sắt).
V
Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 1.1: Danh mục cho vay đầu tư
(nguồn: Nghị định số 75/2011/NĐ-CP)
• Điều kiện cho vay đầu tư
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

- Các dự an thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết trong
từng thời kỳ.
- Các dự án thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định
- Chủ đầu tư có dự án, phương án SXKD có hiệu quả, đảm bảo việc trả nợ; được
NHPTVN thẩm định phương án tài chính, trả nợ và được NHPTVN chấp thuận
cho vay.
- Chủ đầu tư có vốn CSH tham gia dự án tối thiểu 20% đồng thơi bảo đảm đủ
nguồn vón để thực hiện dự án
- Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định
75/2011/NĐ-CP
- Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tàai sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm đối với
tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong
toàn bộ thời hạn vay vốn ĐTPT.
- Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định;
báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc

lập.
• Mức vốn cho vay đầu tư
- Mức vốn cho vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70%
tổng mức vốn đầu tư của dự án đó (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm
bảo mức vốn cho vay tối đa đối vói mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn
điều lệ của NHPTVN
- Phần còn lại của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn
vốn.
- Mức vốn cho vay đối vói từng dự án, chủ đầu tư do Tổng Giám đốc NHPTVN
quyết định
- Đối với trường hợp đặc biệt, dự án, chủ đầu tư nhất thiết phải vay với mức cao
hơn mức tối đa theo quy định trên, NHPTVN báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng xem xét, quyết định.
• Thời hạn cho vay đầu tư
- Thời hạn cho vay vốn ĐTPT được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự
án cùng với khả năng trả nợ của chủ đầu tư, phù hợp với đặc điểm SX,KD của dự án
tuy nhiên tối đa là 12 năm.
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

- Tổng Giám đốc NHPTVN quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.
• Lãi suất cho vay đầu tư
- Lãi suất cho vay ĐTPT không thấp hơn LS quân các nguồn vốn cộng với phí
hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Tổng Giám đốc NHPTVN tính toán mức lãi suát bình quân các nguồn vốn và
chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPTVN trình Bộ Tài chính
công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư.

- Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng và được điều chỉnh theo
từng lần giải ngan theo lãi suất cho vay được công bố.
- Lãi suất của các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đối
với từng khoản giải ngân.
b. Hỗ trợ sau đầu tư:
• Đối tượng hỗ trợ sau đầu tư
- Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là dự án trong Danh mục dự án được vay vốn
tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ
- Dự án được xác định thuộc đối tượng được HTSĐT tại thời điểm có Quyết
định phê duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.
• Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
- Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư.
- Dự án được NHPTVN thẩm định và ký kết hợp đồng HTSĐT
- Dự án đầu tư đã được hoàn thành và sử dụng, có quyết định phê duyệt quyết
toán đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã trả được khoản nợ vay.
• Mức hỗ trợ sau đầu tư
- Bộ Tài chính quyết định mức HTSĐT trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất vay
vốn đầu tư của các TCTD và lãi suất vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước và đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPTVN.
- NHPTVN xem xét quyết định cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ
đầu tư.
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

1.2.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát
triển
• "Hiệu quả là mức độ đáp ứng của kết quả công việc làm được đầu đối với

những yếu tố, nguồn lực đầu vào”. Đây là khái niệm chung nhất về hiệu quả. Nói
cách khác, hiệu quả là tiết kiệm không lãng phí nhưng có quan hệ chặt chẽ với việc
sử dụng năng lực sản xuất hiện có, cốt lõi của mọi hoạt động khắc phục sự hạn chế và
khan hiếm của nguồn lực (sự thiếu hụt).
• “Hiệu quả kinh tế - xã hội là khái niệm phản ảnh sự kết hợp hài hòa giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong mỗi phương án đầu tư và phát triển”. Đảng ta khi
nói về quan điểm phát triển đã chỉ rõ: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường .
Những quan điểm đúng đắn nói trên, sẽ không là ngoại lệ đối với việc xác định
hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng phát triển nói chung và ở Sở Giao
dịch I nói riêng. Tuy nhiên, xác định hiệu quả kinh tế xã hôi sẽ gặp phải những khó
khăn khi xác định giá trị định lượng giữa đầu vào và đầu ra. Về mặt định tính hoạt
động tín dụng của Ngân hàng phát triển được xem là có hiệu quả khi nó mang lại hiệu
quả kinh tế-xã hội cho cả ngân hàng, các đối tượng khác trong quan hệ tín dụng và cả
nền kinh tế quốc dân. Điều đó có nghĩa:
+ Bên cho vay, trong đó có Ngân hàng phát triển thu được nợ gốc và lãi định
mức tương ứng với khoảng thời gian trong hạn của khế ước vay và cho vay.
+ Bên khách hàng vay vốn, nhờ sử dụng vốn tín dụng được vay đã góp phần làm
cho sản xuất kinh doanh phát triển, làm cho vốn vay thực hiện được chức năng của nó,
chức năng bảo tồn vốn và sinh lợi, và theo đó đảm bảo điều kiện cho việc phân phối
lợi ích gắn với quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tín dụng trong khế ước vay và
cho vay mà hai bên đã thỏa thuận.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân, khoản tín dụng đó phải có ảnh hưởng tích cực
không chỉ đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, mà còn ảnh hưởng
tích cực đến tiến bộ và công bằng xã hội, tăng công ăn việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống của nhân dân đến xã hội. Nói cách khác phải vừa thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vừa gắn với tiến bộ kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội.
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng

Khâm

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Có thể nói, hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển là một chỉ tiêu rất tổng hợp,
được đánh giá trên quan điểm kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
gắn với ba đối tượng tham gia: Ngân hàng phát triển, bên vay vốn từ NHPT (chủ đầu
tư) và nền kinh tế - xã hội. Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả từ vốn tín dụng
đầu tư phát triển Nhà nước, ta cần đánh giá trên cả ba đối tượng trên. Từ khái niệm
trên có thể đưa ra các chỉ tiêu xác định hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước
- Về phía cho vay
+ Tốc độ tăng dư nợ:
Dư nợ kỳ này
Tốc độ tăng trưởngdư nợ = x 100 %
Dư nợ kỳ trước
Dư nơ cho thấy được quy mô của hoạt động tín dụng. Do đó tốc độ tăng trưởng
dư nơ cho vay cho thấy đượcsự mở rộng quy mô và hình thức cho vay qua các thời
kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín
dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một chỉ tiêu để đánh giá chứ chưa thể
khẳng định được ngay hiệu quả tín dụng của Ngân hàng mà ta cần phải có sự kết hợp
nghiên cứu, phân tích thêm các chỉ tiêu khác của Ngân hàng.
+ Hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh khả năng cho vay vốn so với tổng nguồn vốn
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
có thể càng cao. Cũng như tốc độ tăng dư nợ, chúng ta cũng cần phối hợp tính toán,
phân tíchnhững chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả một cách tổng quát. Có thể thấy,
nếu chỉ đánh giá dựa trên một vài chỉ tiêu đơn lẻ sẽ dẫn tới sự sai lệch trong nhận

định, mang tính phiến diện. Chẳng hạn, hiệu suất sử dụng vốn cao tuy nhiên đi kèm
với đó số nợ quá hạn cũng tăng cao thì có thể nóihiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng phát triển chưa cao do sự quản lý các khoản nợ còn yếu kém.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nói lên khái quát về tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong quá
trình cho vay. Con số này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng cao
và ngược lại. Chỉ tiêu này cao sẽ cho thấy rằng Ngân hàng đang gặp rủi ro do khả
năng mất vốn từ những khoản nợ này. Tuy nhiên trong thực tiễn, vì những rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng là khó có thể tránh khỏi nên một tỷ lệ nợ quá hạn
nhất định sẽ được coi như là một mức an toàn đối với Ngân hàng. Theo khuyến nghị
của WB, tỷ lệ này đạt dưới mức 3% có thể coi là an toàn cho các tổ chức tín dụng.
+ Hệ số vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Hệ số quay vòng quay vốn tín dụng = x 100 %
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, cho
chúng ta biết răng thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm so với việc
cho vay vốn. Vòng quay vốn càng nhanh thì việc thu hồi nợ của Ngân hàng càng tốt
và khoản vốn của Ngân hàng lại được quay vòng, việc đầu tư càng an toàn. Đây là
một trong những chỉ tiêu đánh giá xác thực được tính hiệu quả của vốn tín dụng đầu tư
đối với NHPT
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50

18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

- Về mặt kinh tế - xã hội
Ngoài mục tiêu phát triển kinh tế, tín dụng ĐTPT còn hướng tới mục tiêu
không kém phần quan trọng đó là hiệu quả về mặt xã hội. Đây là hai mặt của một vấn
đề có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu chỉ quan tâm tới mặt kinh tế mà xem nhẹ các
chỉ tiêu về mặt xã hội hay các chỉ tiêu về mặt xã hội không đạt được thì đó chỉ là tăng
trưởng mất cân đối và không bền vững.
Hiệu quả về mặt xã hội của tín dụng ĐTPT được đánh giá thông qua một số chỉ
tiêu như: Số công ăn việc làm tăng thêm, mức sống của người dân được cải thiện, mức
thu nhập bình quân tăng thêm, giảm tỷ lệ nghèo đói, cân bằng mức sống giữa thành thị
và nông thôn. Đây là vấn đề mà bất cứ quốc gia nào cũng phải quan tâm và tìm giải
pháp để đạt được. Trong đó, tín dụng ĐTPT là một công cụ để Nhà nước thực hiện
mục tiêu này.
Đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương
và cả nước. Sự hiệu quả của TDĐT sẽ đạt được khi cả 2 bên: Ngân hàng phát triển và
bên đi vay đều thực hiện tốt. Nó được biểu hiện ở chỗ, hoạt động của Ngân hàng sẽ
đóng góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy phát triển sản xuất,
tăng cường sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ đó góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Về bên đi vay (chủ đầu tư)
Đó là khả năng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả của bên đi vay. Theo cách khác,
bên đi vay sử dụng vốn tín dụng được vay đã làm cho sản xuất kinh doanh có lãi, làm
cho vốn vay thực hiện được chức năng của nó, chức năng bảo tồn vốn và sinh lợi, và
theo đó đảm bảo điều kiện cho việc phân phối lợi ích gắn với quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn tín dụng trong khế ước vay và cho vay mà hai bên đã thỏa thuận. Vốn
vay được từ Ngân hàng phát triển phục vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của bên

đi vay cũng như mục tiêu khi quyết định vay đã đề ra.
 Cần phải thấy được rằng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển
ngoài việc là hoạt đông cho vay thông thường mà gắn với chính sách đầu tư phát triển
chứ không phải nhằm mục tiêu lợi nhuận, hoạt động của Ngân hàng hoạt động và tổ
chức thực hiện cho vay đầu tư chủ yếu theo định hướng và chỉ đạo của Nhà nước. Bên
cạnh đó, việc xác định các chỉ tiêu định lượng đối với đầu ra và đầu vào của hoạt động
tín dụng để đánh giá hiệu quả, đo lường tác động đối với sự phát triển kinh tế gặp
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

nhiều khó khăn, nên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động này của Ngân hàng phát
triển mang nhiều tính chất định tính hơn là tính định lượng (có thể thấy đây là một đặc
điểm khác biệt lớn so với hoạt động của các Ngân hàng thương mại). Đồng thời, do
đối tượng đi vay của Ngân hàng phát triểnrất đa dạng về như các dự án, các chương
trình mục tiêu, các doanh nghiệp nên cũng rất khó đưa ra được các chỉ tiêu định lượng
cụ thể chung cho đối tượng này. Vì vậy, tuỳ từng trường hợp cụ thể phân tích, chúng
ta sẽ đánh giá hiệu quả trên cả hai phương diện định tính và định lượng, đôi khi chỉ
đưa ra đánh giá trên các khía cạnh ở tầm vĩ mô.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát
triển Việt Nam.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố thuộc về NHPT
• Mục tiêu và phương thức hoạt động của ngân hàng
NHPT hoạt động với mục tiêu chính là phục vụ phát triển kinh tế bền vững
thông qua các nghiệp vụ và chính sách của Nhà nước. NHPT phải tập trung mọi
nguồn lực cho cá dự án trọng điểm quốc gia và dự án của ngành, vùng và vẫn phải
tuân thủ nguyên tắc đảm bảo vốn an toàn và có lãi. Ngân hàng phục vụ cho các mục
tiêu ưu đãi làm cho tình hình tài chính của các ngân hàng gặp khó khăn khi các nguồn

ữu đãi giảm sút. NHPT chỉ cho vay các đối tượng ưu đãi tương đối hẹp (đa dạng
kém ) nên ngân hàng gặp khó khăn trong đa dạng hóa nhằm hạn chế rủi ro. NHPT
phải cho vay các đối tượng ữu đãi, với điều kiện cho vay ưu đĩa đa dạng, phải chịu
đựng rủi ro tín dụng và rủi ro hối đoái lớn. Trong trường hợp như vậy, thành công của
ngân hàng có thể bị che lấp, vai trò của ngân hàng trong việc tài trợ dự án phát triển sẽ
bị hạn chế.
• Trình độ thẩm định dự án và giám sát tín dụng
Đối với các dự án ngân hàng phát triển tài trợ thường là những dự án mang tính
rủi ro cao, thời gian hoạt động dài. Do vậy công tác ban đầu trong quá trình thẩm định
các dự án để đưa ra quyết định cho vay là vô cùng quan trọng. Làm tốt công tác thẩm
định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay; đồng thời cũng
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng
Khâm

Quá trình giám sát tín dụng, việc sát sao, nắm bắt tình hình tiến đô dự án, sử
dụng vốn nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng như ban đầu dự đoán. Theo dõi chặt chẽ
là biện pháp quan trọng để đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, ngăn
ngừa nợ quá hạn khó đòi.
• Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các đơn vị
Hoạt động của các cơ sở đặc biệt là đối với ngân hàng, và cụ thể hơn là ngân
hàng phát triển thì việc đồng bộ về mạng lưới tin học là rất quan trọng, ảnh hưởng tới
khả năng quản lý và điều chỉnh vốn tín dụng đầu tư. Trang thiết bị văn phòng cũng
góp phần ảnh hưởng lớn tới tiến độ, hiệu quả của công việc.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhóm nhân tố tác động bởi môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
• Chính sách của Nhà nước

Nhà nước thường có hỗ trợ trực tiếp cho ngân hàng như cung cấp các nguồn
vốn ưu đãi, cấp bù lãi suất Sự hỗ trợ này rất quan trọng, cho phép các ngân hàng
thực hiện được các mục tiêu sinh lợi cùng các mục tiêu kinh tế và xã hội khác. Sự hỗ
trợ của Nhà nước đối với ngân hàng càng lớn thì phạm vi hoạt động và ảnh hưởng của
ngân hàng càng rộng và ngược lại. Mặt khác, hoạt động của ngân hàng là do Chính
phủ kiểm soát, trong nhiều trường hợp, các cơ quan của Chính phủ đã can thiệp trực
tiếp vào các quyết định cho vay của Ngân hàng, gây tâm lý ỷ lại, không chịu trách
nhiệm của cán bộ ngân hàng, Các khoản trợ giúp của Chính phủ cho các chuông trình
tín dụng chỉ định, nếu không có cơ chế sử dụng và kiểm soát tốt sẽ trở thành đối tượng
của tham nhũng và lãng phí. Các NHPT thành công đều dựa trên việc xây dựng mối
quan hệ giữa Chính phủ và ngân hàng sao cho đảm bảo là Chính phủ có hỗ trợ cho
ngân hàng đồng thơi các quyết định cho vay của ngân hàng đều dựa trên tính hiệu quả
tài chính của dự án
• Môi trường, điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Tùy thuộc vào điều kiện của nền kinh tế quốc gia mà vốn đầu tư phát triển sẽ
nhằm mục tiêu vào phát triển lĩnh vực gì. Đặc biệt đối với những nước nghèo, yêu cầu
cấp bách phải thực hiện các mục tiêu xã hội to lớn, trong khi nguồn vốn là có hạn,
Chính phủ thường phải ưu tiên cho các mục tiêu xã hội trong các dự án phát triển hơn
là mục tiêu phát triển công nghệ và sinh lời.
Bên cạnh đó, môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá, thúc
đẩy sản xuất phát triển, do đó hoạt động tín dụng sẽ thuận lợi hơn. Nền kinh tế ổn định
SV : Nguyễn Thái Dũng Lớp : Thị trường chứng khoán 50
21

×