Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng công thương Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.03 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, thời cơ và thách thức đan
xem lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của q trình hội nhập, các
NHTM đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng
lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh
vực kinh doanh vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, vừa mang nguồn thu nhập
rất quan trọng cho các NHTM đặc biệt là ngân hàng cơng thương Việt Nam, đó chính là
hoạt động thanh tốn quốc tế.
Hoạt động thanh tốn quốc tế khơng chỉ có vai trị quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của một quốc gia mà cịn có vai trị quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngân hàng thương mại. Trong giao dịch
thương mại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải tìm hiểu và lựa chọn phương
thức thanh tốn nào an tồn, chính xác và thuận lợi nhất. Phương thức tín dụng chứng từ
là phương thức được sử dụng rộng rãi nhất trong các hình thức thanh tốn bởi sự tiện lợi
cũng như an tồn và nhanh chóng của nó. Ngày nay trong điều kiện diễn biến tình hình
quốc tế rất phức tạp, các đối tác tham gia hoạt động này còn nhiều bất cập và rủi ro lớn,
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của phương thức tín dụng
chứng từ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các phải pháp đồng bộ, hữu hiệu và
khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ đang là vấn đề
quan tâm của các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Giải quyết tốt vấn đề chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ sẽ góp phần quan
trọng, thiết thực để các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Sở giao dịch I ngân hàng cơng
thương Việt Nam nâng cao hoạt động thanh tốn quốc tế cũng như tăng cường khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em chọn nội dung: “Giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng cơng
thương Việt Nam.” làm đề tài khố luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:



1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hệ thống hoá và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tốn tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch I Ngân hàng cơng thương Việt Nam, để tìm ra những tồn tại
hạn chế, từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Khoá luận tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại như: các thành phần tham gia thanh
tốn, quy trình nghiệp vụ trong thanh tốn, lợi ích và rủi ro của các bên tham gia…
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ và
các nhân tố ảnh hưởng đến nó tại một ngân hàng thương mại cụ thể, chọn Sở giao dịch I
làm điểm nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phương pháp thống
kê, tổng hợp, khố luận phân tích trên quan điểm hệ thống và thực tiễn hoạt động thanh
tốn tín dụng chứng từ tại một ngân hàng thương mại, đưa ra những đánh giá và hướng
tới một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Sở giao dịch I
Ngân hàng công thương Việt Nam.
5. Kết cấu khố luận:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu trong 3 chương:
Chương I. Những vấn đề cơ bản về phương thức thanh tốn Tín dụng chứng từ
Chương II. Thực trạng về chất lượng thanh tốn Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I
Ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương III. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ.


2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.1. KHÁI NIỆM, QUY TRÌNH THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.1.1. Khái niệm.
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thể thanh tốn của các nước được diễn
ra thơng qua một quy trình xử lý kỹ thuật các chứng từ thanh toán, được gọi là phương
thức thanh toán.
Phương thức thanh tốn là điều kiện quan trọng và có tính tổng hợp nhất trong
các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương lại
càng quan trọng và phức tạp. Trong buôn bán, người ta có thể chọn lựa nhiều phương
thức thanh tốn khác nhau để thu tiền về, hoặc để trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa
chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh,
đúng, đủ và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng
hạn. Trong thanh tốn quốc tế, có thể kể tới nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như:
- Phương thức chuyển tiền (Rimittance)
- Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Bằng ngơn ngữ luật, định nghĩa về Tín dụng chứng từ được nêu tại Điều 2, UCP
500, như sau:
“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, theo đó một ngân hàng (NHPH) hành
động theo yêu cầu và theo các chỉ thị của một khách hàng (người mở L/C) hoặc trên
danh nghĩa chính mình,

i.

Phải trả tiền cho hoặc trả tiền theo lệnh của một bên thứ ba (người hưởng lợi),

hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, hoặc
ii.

Uỷ quyền cho một ngân hàng khác trả tiền, hoặc chấp nhận và trả tiền các hối

phiếu, hoặc
iii. Uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu,
đối với chứng từ quy định được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng”.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn được áp
dụng phổ biến nhất hiện nay trong thương mại quốc tế.
1.1.2. Các thành phần tham gia thanh tốn tín dụng chứng từ:
Trong q trình thực hiện thanh tốn tín dụng chứng từ, thơng thường có các
thành phần tham gia như sau:
a) Người xin mở L/C (Appicant for L/C): Là người nhập khẩu hay người yêu cầu

ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc
trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này.
b) Người thụ hưởng L/C (Beneficiary):.Theo quy định của L/C, là người được

hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán.
c) Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng, theo yêu cầu của người


mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng. NHPH thường được hai bên
mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu khơng có sự
thoả thuận trước, thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.
d) Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng được NHPH yêu cầu

thông báo L/C cho người hưởng. Ngân hàng thơng báo có thể là ngân hàng đại
lý hoặc là chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước người xuất khẩu.
Ngoài các thành phần tham gia thanh toán trên, trong thực tế tuỳ thuộc vào từng
loại thư tín dụng có thế xuất hiện thêm một số ngân hàng khác:
-

Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trường hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự bảo đảm chắc chắn của L/C, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác
nhận L/C theo yêu cầu của NHPH. Thông thường, NHXN là một ngân hàng lớn
có uy tín và trong nhiều trường hợp NHTB được đề nghị là NHXN. Muốn
được xác nhận, NHPH phải trả phí xác nhận rất cao và thường phải đặt cọc
trước, mức đặt cọc có thể tới 100% trị giá của L/C.

-

Ngân hàng được chỉ định (Norminated Bank): là NHXN hoặc bất cứ ngân hàng
nào khác được NHPH uỷ nhiệm. Tuỳ theo từng loại thư tín dụng mà ngân hàng
này có thể thực hiện một trong các nghiệp vụ sau:
+ Ngân hàng chỉ định thanh toán (Norminated Paying Bank)
+ Ngân hàng chỉ định chấp nhận (Norminated Accepting Bank)

4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Ngân hàng chỉ định chiết khấu (Norminated Negotiating Bank)
-

Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): là ngân hàng được NHPH uỷ nhiệm
thực hiện thanh tốn giá trị tín dụng thư cho ngân hàng được chỉ định thanh
toán hoặc chiết khấu. Ngân hàng bồi hoàn thường tham gia trong trường hợp
giữa NHPH và ngân hàng được chỉ định khơng có quan hệ tài khoản trực tiếp
với nhau.
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
Thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ có quy trình cơng nghệ khá

phức tạp, gồm nhiều khâu xử lý nghiệp vụ, kể cả từ phía nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
và các ngân hàng có liên quan. Có thể tóm tắt quy trình thanh tốn như sau:
SƠ ĐỒ 1.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.

Ngân hàng thơng
Ngân hàng thơng
báo
báo
(Advising Bank)
(Advising Bank)

(3)

(5)

(8)

(7)
(2)

Ngân hàng thông
báo
(Advising Bank)

(6)

Người thụ hưởng
(Beneficiary)

(1)

(4)
Hợp đồng

(9) (10)

Người yêu cầu mở
tín dụng thư
(Applicant)

Chú thích:
Trước hết người nhập khẩu và người xuất khẩu phải ký hợp đồng thương mại,
trong đó lựa chọn điều khoản thanh tốn tín dụng chứng từ.
(1)

Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.


5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(2)

Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở tín dụng, nếu đáp
ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thơng qua ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng.

(3)

Ngân hàng thơng báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thơng báo,
chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu.

(4)

Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành
giao hàng theo điều kiện hợp đồng.

(5)

Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh tốn.

(6)

Ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ

chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì tiến hành
thanh tốn cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết
khấu).

(7)

Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát
hành và đòi tiền.

(8)

Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện của
thư tín dụng thì hồn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.

(9)

Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề
nghị họ làm thủ tục thanh toán.

(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả tiền

(hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng. Trong
trường hợp người nhập khẩu không thanh tốn, thì ngân hàng cũng khơng trao
chứng từ cho họ.
Qua quy trình thanh tốn nêu trên cho chúng ta thấy rằng: phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán rất chặt chẽ về mặt thủ tục, Hơn
thế nữa, trong phương thức thanh toán này, ngân hàng mở L/C không chỉ là một trung
gian trong thanh tốn, mà cịn là người có nhiệm vụ trả tiền nhà xuất khẩu trong thời
gian hiệu lực của L/C, với số tiền tối đa bằng số tiền của L/C nếu nhà xuất khẩu trình
được bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với L/C. Vì vậy, đây là phương thức thanh toán

bảo đảm chắc chắn quyền lợi cho nhà xuất khẩu.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiên, xét về phía nhà nhập khẩu, thanh tốn bằng phương thức tín dụng
chứng từ sẽ làm cho nhà nhập khẩu bị đọng vốn trong trường hợp phải ký quỹ mở L/C.
Nếu thời gian hiệu lực của L/C càng dài, số tiền của L/C càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn của nhà nhập khẩu càng giảm đi. Đây chính là một trong những vấn đề mà nhà nhập
khẩu cần quan tâm khi xác định loại L/C và thời hạn hiệu lực của L/C để giảm bớt
những thiệt hại cho nhà nhập khẩu.
1.1.4. Lợi ích và rủi ro đối với các bên tham gia.
1.1.4.1. Đối với người nhập khẩu.
a. Lợi ích:
1. Người nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ về hàng hố do mình quy định như

NHPH ghi rõ trong L/C. Những chứng từ đó là bằng chứng của việc người mua
được trao quyền sở hữu hàng hóa.
2. Người nhập khẩu được đảm bảo rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi
tất cả các chỉ định trong L/C được thực hiện đúng.
3. Đảm bảo hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ theo các điều kiện và điều khoản đã

ký kết trong hợp đồng ngoại thương.
4. Vì có sự bảo đảm về thanh tốn, người nhập khẩu có thể thương lượng để đạt

được giá cả tốt hơn và mở rộng được quan hệ khách hàng cũng như quy mơ kinh
doanh.
b. Rủi ro:

1. Khơng có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt
hàng hay khơng bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NHPH.
2. Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập

khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C làm kéo dài thời gian giao
dịch, tăng chi phí.
3. NHXN hay một NHCĐ khác có thể mắc sai lầm khi đã thanh toán cho một bộ

chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ NHPH. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do
người nhập khẩu chỉ định, thì NHPH có quyền truy hồn số tiền đã bị ghi nợ.
4. Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5. Nếu không quy định “bộ vận đơn đầy đủ” thì một người khác có thể lấy được
hàng hố khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi người trả tiền
hàng hoá lại là nhà nhập khẩu.
6. Người bán có thể khơng giao hàng khi giá cả thị trường biến động bất lợi cho họ,

điều này có thể dẫn đến tình trạng đình trệ sản xuất, làm giảm lợi nhuận của
người người mua.
1.1.4.2. Đối với người xuất khẩu.
a. Lợi ích:
1. Là người hưởng lợi của thư tín dụng, người xuất khẩu có được bảo đảm rằng khi

xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng, người xuất

khẩu sẽ nhận được tiền thanh tốn.
2. Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của NHPH là sẽ
trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất trình phù hợp với
các điều khoản của L/C.
3. Đối với L/C có xác nhận, thì NHXN và NHPH cam kết bảo đảm rằng việc “thanh

toán/chiết khấu/chấp nhận” quy địng trong L/C được thực hiện theo ngun tắc
khơng truy địi người thụ hưởng.
b. Rủi ro:
1. Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập

khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C.
2. Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi khoản

thanh tốn/chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng
hoá như dỡ hàng, lưu kho…
3. Trong trường hợp L/C khơng có xác nhận, nếu NHPH mất khả năng thanh tốn,

thì dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được thanh tốn.
4. Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ NHPH (không gửi thơng qua

NHTB), thì đó có thể là một L/C giả.
1.1.4.2. Đối với NHPH.
a. Lợi ích:

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1. Thu phí từ phát hành L/C và các khoản phí khác liên quan đến giao dịch L/C; các

khoản thu nhập liên quan đến chuyển đổi tiền tệ.
2. Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán giúp khách hàng phát triển kinh
doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển theo.
3. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng kinh

doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
b. Rủi ro:
1. NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C

ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm khơng hồn trả hoặc khơng có
khả năng hồn trả. Do đó rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu.
2. Liệu ngân hàng có thu lại được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán từ
việc bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản.
3. Khi L/C khơng có xác nhận, NHCĐ có thể yêu cầu NHPH chấp nhận thanh toán
cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Trong trường hợp này, nếu
khơng có sự chấp nhận trước của người nhập khẩu về việc hồn trả, thì NHPH
sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên nhà nhập khẩu khơng chấp nhận, do
đó ngân hàng sẽ khơng truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu.
4. Nếu NHPH chấp nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn, mà khơng có sự kiểm tra

một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu khơng
chấp nhận, thì khơng thể địi tiền nhà nhập khẩu được.
1.1.4.3. Đối với các ngân hàng thơng báo/chỉ định/xác nhận.
a. Lợi ích:
1. Thu phí từ việc thơng báo/thanh tốn/xác nhận L/C và các khoản thu nhập khác
liên quan đến chuyển đổi tiền tệ.
2. Thơng qua việc cung cấp dịch vụ thanh tốn giúp khách hàng phát triển kinh


doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển theo. Ví dụ, mở
rộng được các khoản tín dụng xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ…
3. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng kinh
doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
b. Bất lợi:

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Đối với NHTB: NHTB chịu trách nhiệm phải có sự “quan tâm hợp lý” để bảo

đảm rằng L/C là chân thật, bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện
trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu.
2. Đối với NHCĐ: Trừ khi là NHXĐ, các NHCĐ khơng có một trách nhiệm nào

phải thanh toán cho người xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy
nhiên, trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình, các NHCĐ thường ứng
trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp nhà
xuất khẩu, do đó, ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tính dụng đối với NHPH
hoặc nhà xuất khẩu.
3. Đối với NHXN:
-

Nếu bộ chứng từ là hồn hảo, thì NHXN phải trả tiền cho người xuất khẩu bất
luận là có truy hồn được tiền từ NHPH hay không. Như vậy, NHXN chịu rủi
ro tín dụng đối với NHPH, cũng như rủi ro chính trị và rủi ro cơ chế (hạn chế
ngoại hối) của nước NHPH.


-

Nếu NHXĐ trả tiền hay chấp nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn, mà khơng có
sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, NHPH
khơng chấp nhận, thì khơng thể địi tiền NHPH.
Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, Ngân hàng vừa là trung gian

thanh toán tiền hàng giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, vừa là người đảm bảo thanh
toán cho hai bên mua và bán. Người bán nhận được sự đảm bảo thanh toán từ ngân hàng
mở L/C hoặc ngân hàng xác nhận, đảm bảo thu được tiền hàng khi xuất trình chứng từ
thanh tốn phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C. Người mua được ngân
hàng mở L/C, ngân hàng xác nhận dùng uy tín và tài chính của ngân hàng để cam kết
thanh toán cho người bán yên tâm giao hàng. Tuy nhiên đây không phải là phương thức
tuyệt đối an toàn cho người bán hay người mua, mà thực tế phát sinh cũng dẫn đến
những bất lợi, rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các bên tham gia. Chính vì
vậy, nhà nhập khẩu và xuất khẩu cần phải có những biện pháp phịng ngừa để giảm
thiểu những rủi ro này.
Các biện pháp phòng ngừa được dùng cho nhà xuất khẩu (nếu có điều kiện):
-

Yêu cầu người mua mở thư tín dụng khơng huỷ ngang và thu xếp để thư tín
dụng được ngân hàng thơng báo xác nhận. Ngân hàng xác nhận như thường lệ

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chiết khấu/chấp nhận/thanh toán, nhưng cơ bản là giải toả nỗi lo của nhà xuất
khẩu khỏi những rủi ro về:

+ Sự đổ bể của ngân hàng mở thư tín dụng
+ Việc quản lý ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ
Là thư tín dụng khơng huỷ ngang, thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ hoặc sửa

đổi

nếu không được sự đồng ý của tất cả các bên tham gia.
-

Bảo đảm rằng các điều khoản của hợp đồng được bao gồm trong thư tín dụng.
Điều này cần thiết phải được kiểm tra cẩn thận khi nhà xuất khẩu nhận được
thư tín dụng do NHTB gửi cho. Nếu như các điều khoản trên đúng như theo
thoả thuận thì nhà xuất khẩu phải thông báo cho người mua ngay lập tức và yêu
cầu sửa đổi thư tín dụng.
Các biện pháp phòng ngừa được dùng cho nhà nhập khẩu (nếu có điều kiện):

-

Có được báo cáo tốt về trạng thái của người cung cấp như danh tiếng, khả năng
tài chính và năng lực để sản xuất hàng hố u cầu.

-

Có được mẫu hàng hố.

-

Thêm vào điều khoản của thư tín dụng rằng người cung cấp phải giao hàng phù
hợp với hợp đồng mua bán, có nghĩa là “hàng hó được giao phù hợp với hoá
đơn tạm số … ngày …”.


-

Đưa ra sự đảm bảo thêm vào bằng cách yêu cầu các chứng từ như giấy chứng
nhận kiểm định hoàn hảo do một công ty độc lập phát hành. Công ty này xác
nhận chất lượng/tiêu chuẩn nhất định của hàng hố/đóng gói…
1.2. UCP ICC - VĂN BẢN ĐIỀU CHỈNH THANH TỐN TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ.
Nhằm thống nhất thực hành về nghiệp vụ tín dụng chứng từ trên phạm vi tồn
cầu, phịng Thương Mại Quốc Tế (International Chamber of Commerce – ICC) cho ra
đời bản điều lệ về quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ lần đầu tiên vào
năm 1933 (tại Viene – Áo). UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những qui tắc và định
nghĩa quốc tế thống nhất về tín dụng chứng từ, được hơn 165 quốc gia công nhận (đặc
biệt Mỹ và Canada coi UCP là một bộ luật cấu thành luật pháp quốc gia). Để phù hợp
với trình độ phát triển của ngoại thương và công nghệ thông tin, UCP đã được tu chỉnh

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiều lần, lần tu chỉnh gần đây nhất là năm 2006 với kết quả là bản UCP 600 ra đời và
có hiệu lực từ ngày 1-7-2007.
Tuy vậy, các bản UCP ra đời sau khơng bác bỏ các UCP ra đời trước đó, nên
tồn bộ 7 bản UCP vẫn còn giá trị hiệu lực trong thanh toán quốc tế. Do vậy, các bên
tham gia trong một quy trình thanh tốn quốc tế cụ thể nào đó có thể thỏa thuận với
nhau chọn bất kỳ bản nào và nhất thiết phải ghi nhận trong hợp đồng ngoại thương và
L/C. Cần lưu ý rằng, UCP là một văn bản quy phạm tuỳ ý, có nghĩa là muốn sử dụng thì
các bên phải dẫn chiếu vào trong hợp đồng và L/C, các bên cũng có thể có những thoả

thuận khác nhưng phải ghi rõ trong L/C.
Trong trường hợp UCP mâu thuẫn với luật pháp quốc gia thì ngoại trừ Mỹ và
Colombia, các quốc gia còn lại sử dụng luật pháp quốc gia để xử lý tranh chấp. Tại Việt
Nam các ngân hàng và các tổ chức xuất nhập khẩu đều cam kết thực hiện UCP 500 của
ICC.
1.3. THƯ TÍN DỤNG - MỘT CƠNG CỤ QUAN TRỌNG TRONG
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.3.1. Khái niệm.
Thư tín dụng là một văn bản do Ngân hàng phát hành mở ra, trên cơ sơ yêu cầu
của người nhập khẩu; trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, nếu
họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với nội dung của thư tín dụng.
Như vậy L/C là một bộ phận quan trọng của thanh tốn tín dụng chứng từ, nếu khơng có
thư tín dụng chứng từ thì cũng khơng thể có phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
1.3.2. Tính chất của L/C.
L/C là sự bảo lãnh thanh tốn có điều kiện bởi một ngân hàng cho một người thụ
hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Trong
ngoại thương người yêu cầu mở L/C là nhà nhập khẩu, còn người thụ hưởng là nhà xuất
khẩu. Như vậy, về bản chất, L/C là một bức thư do một ngân hàng viết ra theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu, cam kết trả cho nhà xuất khẩu một số tiền nhất định, trong một thời
hạn nhất định với điều kiện là nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều
khoản quy định trong L/C.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

L/C hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết
lập, nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng này. Tức là, khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy định trong L/C, thì

NHPH phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hố khơng
hồn tồn đúng như đã ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C khơng hề căn cứ
vào tình hình thực tế của hàng hố; nếu hàng hố khơng khớp với chứng từ, thì hai bên
mua bán trực tiếp giải quyết với nhau, không liên quan đến NHPH.
1.3.3. Nội dung cơ bản của L/C:
-

Số hiệu thư tín dụng (Credit number): Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao
đổi thông tin giữa các bên liên quan, trên mỗi thư tín dụng đều có số hiệu riêng.
Số hiệu này còn được sử dụng để ghi vào các chứng từ thanh toán.

-

Địa điểm phát hành thư tín dụng: Là nơi NHPH mở thư tín dụng để cam kết trả
tiền cho người thụ hưởng. Địa điểm này cịn có ý nghĩa quan trọng, liên quan
đến việc tham chiếu luật để giải quyết những tranh chấp về L/C.

-

Ngày phát hành thư tín dụng (Date of Issue): Là ngày bắt đầu phát sinh và có
hiệu lực về sự cam kết của NHPH thư tín dụng đối với người thụ hưởng. Là
ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực thư tín dụng và cũng là căn cứ để người
xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện mở thư tín dụng đúng
thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.

-

Loại thư tín dụng: Trong đơn đề nghị mở thư tín dụng người nhập khẩu phải
nêu rõ loại thư tín dụng cần mở. Dựa trên cơ sở này ngân hàng sẽ phát hành
đúng loại thư tín dụng đó. Bởi mỗi loại thư tín dụng đều có những nội dung

tính chất khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác
nhau.

-

Tên, địa chỉ của những thành phần liên quan đến L/C: Tuỳ từng loại thư tín
dụng, các thành phần tham gia thanh tốn cũng khác nhau. Thơng thường
những thành phần đó là:
+

Người u cầu mở thư tín dụng.

+

Người thụ hưởng.

+

Ngân hàng phát hành.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+
+

Ngân hàng thanh tốn.


+

Ngân hàng xác nhận (nếu có).

+
-

Ngân hàng thơng báo.



Số tiền của thư tín dụng (kim ngạch): phải được ghi rõ bằng số và bằng chữ và
phải thống nhất với nhau. Đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, không nên ghi số tiền
dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy sẽ gây khó khăn trong việc giao hàng và
thanh tốn cho người xuất khẩu.

-

Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: Là khoảng thời gian mà ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, khi người này xuất trình bộ chứng
từ trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng. Thời hạn
hiệu lực được tính kể từ ngày phát hành đến ngày hết hạn hiệu lực của thư tín
dụng. Ngày hết hạn hiệu lực thường được gắn liền với nơi (địa điểm) hết hiệu
lực. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng có liên quan đến một số thời hạn sau:
+

Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng và
khơng được trùng với ngày cuối cùng hết hiệu lực của tín dụng.

+


Ngày xuất trình chứng từ thanh tốn: Ngày xuất trình chứng từ cũng nằm
trong hiệu lực của tín dụng.

+

Ngày phát hành thư tín dụng phải trước ngày giao hàng một thời gian
hợp lý.

+

Ngày hết hiệu lực của thư tín dụng phải sau ngày giao hàng một thời hạn
hợp lý.

+

Thời hạn giao hàng: Thời hạn này do hợp đồng thương mại quy định và
cũng được ghi trong thư tín dụng. Đây là thời hạn cuối cùng người xuất
khẩu phải chuyển giao xong hàng cho người nhập khẩu, kể từ khi thư tín
dụng có hiệu lực.

+

Giữa thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của thư tín dụng có mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Nếu hai bên thoả thuận gia hạn thời gian giao
hàng thêm một số ngày thì NHPH thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ứng. Nhưng ngược lại, nếu thời hạn hiệu lực của thư tín dụng được gia
hạn, thì khơng có nghĩa là thời hạn giao hàng cũng được kéo dài.
-

Thời hạn trả tiền của thư tín dụng (Date of Payment): Thời hạn trả tiền có thể
nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền ngay), hoặc nằm ngồi
hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền chậm). Trong trường hợp thanh toán chậm,
sau ngày giao hàng thì cần lưu ý: Sử dụng hối phiếu có kỳ hạn, phải được xuất
trình để người có nghĩa vụ thanh toán ký chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của
thư tín dụng.

-

Những nội dung liên quan đến hàng hóa: như tên hàng, số lượng, trọng lượng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì ký mã hiệu…

-

Những nội dung liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ
sở giao hàng, nơi gửi hàng, giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng
(cho phép hay không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải được phép hay
khơng).

-

Các chứng từ phải xuất trình khi thanh tốn: Tuỳ theo từng loại tín dụng, quy
định các chứng từ cụ thể trong bộ chứng từ, số lượng từng loại, yêu cầu về việc

ký phát từng loại chứng từ. Thông thường bộ chứng từ gồm có những chứng từ
chủ yếu sau:
+
+

Hố dơn thương mại.

+

Hoá dơn thương mại đã ký.

+

Vận đơn đường biển.

+

Bảng kê đóng gói chi tiết.

+
-

Hối phiếu thương mại



Cam kết của ngân hàng phát hành thư tín dụng: Sự cam kết của ngân hàng là
một nội dung ràng buộc trách nhiệm pháp lý của ngân hàng phát hành đối với
thư tín dụng mà họ đã mở. Phần cam kết của ngân hàng phát hành trong thư tín
dụng được diễn đạt như sau: “Chúng tôi cam kết với những người ký phát,

hoặc những người cầm hối phiếu hợp pháp rằng, các hối phiếu được lập ra và
được chiết khấu phù hợp với các điều khoản của tín dụng này sẽ được thanh
tốn ngay khi xuất trình và các hối phiếu đã được chấp nhận theo các điều

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khoản của tín dụng này sẽ được thanh toán khi đến hạn”. Để đảm bảo sự thống
nhất, tính chất pháp lý của thư tín dụng; ở phần cuối của thư tín dụng thường
dẫn chiếu: thư tín dụng này áp dụng theo UCP số 500 do Phòng thương mại
quốc tế Paris phát hành bản sửa đổi năm 1993 (The Credit will be subject to the
Unifrom Customs and Practice for Documentary Credits – 1993 Revision,
Publication No500 of ICC, Paris).
1.3.4. Các loại thư tín dụng:
Trong bn bán quốc tế có thể áp dụng rất nhiều loại thư tín dụng khác nhau tuỳ
theo từng hồn chỉnh cụ thể:
1.3.4.1. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Recocable L/C).
Thư tín dụng có thể hủy ngang là loại thư tín dụng mặc dù đã được ngân hàng
phát hành ra, trong khi nhà xuất khẩu chuẩn bị giao hàng, nó vẫn có thể bị sửa đổi một
số điều khoản hoặc hủy bỏ tồn bộ mà khơng cần báo trước cho người thụ hưởng biết.
Việc sửa đổi, hủy bỏ chỉ được thực hiện trước khi hàng hóa được giao hoặc vận đơn
chưa được chuyển nhượng. Thư tín dụng có thể hủy bỏ có những đặc điểm lợi và bất lợi
cho nhà xuất khẩu, vì vậy trong thực tế hiện nay nó khơng được sử dụng.
1.3.4.2. Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
Đây là loại thư tín dụng sau khi đã được phát hành, ngân hàng phải cam kết thực
hiện theo đúng những điều khoản của nó, khơng được tự ý sửa đổi, hủy bỏ. Tuy nhiên
thư tín dụng này vẫn có thể được bổ sung, sửa đổi khi có sự thoả thuận nhất trí của các
bên liên quan. Áp dụng loại thư tín dụng này làm cho người bán được đảm bảo chắc

chắn hơn trong thanh tốn, cịn đối với người mua thì sự linh hoạt kém hơn vì thư tín
dụng này chỉ có thể sửa đổi, hoặc hủy bỏ nếu tất cả các bên liên quan đồng ý. Thư tín
dụng khơng thể huỷ ngang là loại thư tín dụng được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh
toán quốc tế. Nếu khơng có ghi chú đặc biệt về loại thư tín dụng muốn mở, thì ngân
hàng được quyền hiểu đó là thư tín dụng khơng thể hủy ngang.
1.3.4.3. Thư tín dụng khơng thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C).
Trong thương mại quốc tế khi người xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng tài
chính của NHPH L/C, họ thường xuyên yêu cầu sử dụng loại thư tín dụng khơng huỷ
ngang có xác nhận. Đối với loại thư tín dụng này, ngoài L/C ra, ngân hàng mở L/C phải

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có một văn bản khác kèm theo với lời xác nhận sau: “L/C này có sự kèm xác nhận của
chúng tơi, cam kết thanh tốn miễn truy địi đối với hối phiếu ký phát phù hợp với các
điều khoản hợp đồng”.
1.3.4.4. Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, miễn truy địi (Intervocable
without recourse L/C).
Đây là loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, mà sau khi người thụ hưởng đã
được trả tiền, thì ngân hàng mở khơng có quyền địi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
Khi sử dụng loại L/C này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu câu “Without
recourse to drawer” và trong L/C cũng phải ghi như vậy.
1.3.4.5. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C).
Là L/C khơng thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được
trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người
hưởng lợi đầu tiên. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển một lần, chi phí chuyển
nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi thứ nhất khơng đủ

số lượng hàng hóa để xuất khẩu, hoặc khơng có hàng, họ chỉ là người mơi giới thương
mại.
1.3.4.6. Thư tín dụng tuần hồn (Revoving L/C).
Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực thì
nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hồn đến khi nào tổng giá trị hợp
đồng được thực hiện.
L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn với
giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong
mỗi lần tuần hồn thì phải ghi rõ có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào nhưng
L/C kế tiếp hay khơng, nếu cho phép thì gọi nó là L/C tuần hồn tích luỹ (Cummulative
revolving L/C).
Có 3 cách tuần hồn:
-

Tuần hồn tự động: là loại L/C tự động có giá trị như cũ, khơng cần có sự
thơng báo của ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu biết.

-

Tuần hoàn hạn chế: Là loại L/C mà chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thơng báo
cho người xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có gía trị hiệu lực.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

Tuần hoàn bán tự động: Là loại L/C mà sau khi L/C trước được sử dụng xong

hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C khơng có ý kiến
gì về L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị như cũ.
L/C tuần hồn được chia thành 2 loại:

-

L/C tuần hồn có tích luỹ (Cummlative revolving L/C): là loại L/C cho phép
chuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho tới L/C cuối cùng.

-

L/C tuần hồn khơng tích luỹ (Non cummlative revolving L/C): là loại L/C
tuần hồn khơng cho phép chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau.
L/C tuần hoàn thường được dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, khi mua hàng

thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và trong thời hạn dài.
1.3.4.7. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C).
Sau khi nhận được một L/C (L/C gốc) của ngân hàng nước ngoài phát hành,
người xuất khẩu sử dụng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người thụ hưởng
khác ở nước ngoài, với nội dung tương tự với L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp
lưng.
Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lưng có nhiều điểm giống nhau, nhưng xét
riêng chúng cịn có một số khác biệt sau:
-

Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn số chứng từ của L/C gốc.

-

Kim ngạch của L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do

người trung gian hưởng dùng để trả chi phí cho L/C giáp lưng và phần hoa
hồng của họ.

-

Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.

-

Giá hàng trong L/C gốc lớn hơn giá hàng trong L/C giáp lưng.
Nghiệp vụ L/C giáp lưng rất phức tạp, địi hỏi phải có sự phối hợp chính xác các

điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan tới vận đơn và các
chứng từ hàng hố khác.
Tuy vậy, trong quan hệ bn bán với các nước tư bản chủ nghĩa khi sử dụng
trung gian ra có thể áp dụng loại L/C này.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.4.8. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã mở ra. Trong
L/C ban đầu thường phải ghi L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C
đối ứng với nó để cho người mở hưởng và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối
ứng với L/C số…..mở ngày…..qua ngân hàng”.
L/C đối ứng được sử dụng trong phương thức hàng đổi hàng (Barter) ngồi ra
khơng loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia cơng thương mại quốc tế.
1.3.4.9. Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C).

Việc ngân hàng mở L/C đứng ra thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu là
thuộc khái niệm trước đây về tín dụng chứng từ, nhưng trong thời đại ngày nay không
loại trừ khả năng người xuất khẩu nhận được L/C rồi nhưng khơng có khả năng giao
hàng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, ngân hàng mở L/C dự phòng
sẽ cam kế với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất
khẩu khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C như thế gọi là L/C dự
phịng. Các khoản tín dụng mà người đặ hàng cấp cho người sản xuất như đặ tiền cọc,
tiền ứng trứơc, phí mở L/C… chiếm tỷ trọng 10 – 15% trị giá của đơn đặt hàng. Việc
bảo đảm hồn lại số tiền đó cho người đặt hàng khi người sản xuất khơng hồn thành
nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa quan trọng trong thương mại quốc tế.
Thư tín dụng dự phịng khơng mang tính chất là phương thức thanh tốn hàng
hố xuất nhập khẩu, mà chỉ có tính chất là phương thức đảm bảo cho việc giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
1.3.4.10. Thư tín dụng thanh tốn dần (Defered payment L/C).
Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác
nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C
trong những thời hạn quy định trong L/C đó.
1.3.4.11. Tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Credit).
Tín dụng này có tên “điều khoản đỏ” bởi vì điều khoản trong L/C được viết bằng
mực đỏ, để lưu ý tính chất riêng của loại tín dụng này.
Thực chất đây là loại tín dụng ứng trước. Thư tín dụng này kèm theo một điều
khoản đặc biệt uỷ nhiệm cho NHTB hoặc NHXN, ứng tiền trước cho người hưởng lợi
trước khi họ xuất trình chứng từ hàng hóa. Loại tín dụng này thường được sử dụng như

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một phương tiện cấp vốn cho bên bán trước khi giao hàng. Do đó nó có giá trị đối với

những người mơi giới và những người buôn bán. Trong các lĩnh vực thương mại địi hỏi
một hình thức cấp vốn trước và ở đó người mua sẽ sẵn sàng có những chuyển nhượng
theo tính chất này.
1.4. BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
Từ bản chất giao dịch L/C cho thấy, mặc dù hợp đồng mua bán giữa người mua
và người bán là cơ sở ra đời của L/C, nhưng L/C lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến hợp đồng cơ sở. Điều này có nghĩa là nếu người bán
xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C thì NHPH có nghĩa
vụ phải trả tiền cho họ kể cả trong trường hợp người mua khiếu nại hàng hoá thực tế
khơng đúng như hợp đồng, thậm chí khơng được giao. Đây là một nguyên tắc hết sức cơ
bản trong giao dịch L/C theo UCP 500 mà các bên đều phải hiểu rõ.
Do các bên tham gia giao dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào chứng từ, nên việc nhà xuất
khẩu lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C là yêu cầu tối quan trọng để phương
thức L/C trở thành một cơng cụ thanh tốn, chứ khơng phải cơng cụ từ chối thanh tốn.
Vì chứng từ trong thương mại quốc tế là rất đa dạng và phức tạp, nên đòi hỏi các bên
liên quan phải hiểu thấu đáo được các văn bản pháp lý cũng như tập quán quốc tế, để từ
đó có thể lập, kiểm tra và chấp nhận chứng từ một cách đúng đắn.
1.4.1. Hối phiếu.
Hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát địi thanh tốn tiền hàng.
Theo UCP 500, L/C không nên quy định hối phiếu ký phát đòi tiền người mở L/C,
hối phiếu phải ký phát đòi tiền NHPH hoặc ngân hàng được chỉ định trả tiền. Nếu
khơng, ngân hàng sẽ coi đó như là một chứng từ phụ. Quy định này nhằm đảm bảo bản
chất của L/C vì chỉ có NHPH hay ngân hàng được NHPH uỷ quyền mới là người chịu
trách nhiệm thanh tốn khoản tiền mà nó cam kết. Nếu hối phiếu được ký phát địi tiền
người xin mở L/C thì hối phiếu đó khơng thể trở thành cơng cụ kiểm soát nghĩa vụ
thanh toán của NHPH theo L/C nữa.
Chấp nhận hối phiếu (Acceptance): áp dụng trong trường hợp khi L/C yêu cầu
hối phiếu kỳ hạn, nghĩa là hối phiếu được thanh toán tại một thời điểm xác định trong

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tương lai. Bằng ký chấp nhận nghĩa là ngân hàng cam kết thanh tốn hối phiếu khi đến
hạn.
L/C chấp nhận cịn được gọi là L/C trả chậm, hay L/C thời hạn, nghĩa là người
hưởng ký phát hối phiếu cho NHPH để đòi tiền tại một thời điểm xác định trong tương
lai.
1.4.2. Hoá đơn thương mại.
Hoá đơn thương mại là một chứng từ cơ bản trong giao dịch L/C., trên đó ghi rõ
số hàng bán, đã bán; số tiền thanh toán. Hoá đơn chứng minh quyền được trả tiền mà
người hưởng đã thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại; do đó, người ký phát
hoá đơn phải là người bán hàng, tức người hưởng và người trả tiền là người mua hàng,
tức người mở.
Chính vì vậy, nếu khơng có quy định khác trong L/C, thì hố đơn thương mại
phải được phát hành bởi người hưởng lợi và ký phát cho người mở L/C. mơ tả hàng hố
trên hóa đơn phải phù hợp với mơ tả hàng háo trong L/C. Trừ khi có quy định khác,
ngân hàng có thể từ chối hố đơn thương mại ghi số tiền lớn hơn số tiền mà L/C cho
phép.
1.4.3. Chứng từ vận tải.
Theo UCP 500, có 8 điều khoản quy định cụ thể cho từng loại chứng từ vận tải,
bao gồm:
Điều 23: Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L).
Điều 24: Giấy gửi hàng đường biển (Non – Negotiable Se Waybill).
Điều 25: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L).
Điều 26: Chứng từ vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Document).
Điều 27: Chứng từ vận tải hàng không (Air Transport Document).
Điều 28: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hoặc đường sông (Road, Rair or
Inland Waterway Transport Document).

Điều 29: Biên lai chuyển phát nhanh và biên lai bưu điện (Courier and Post
Receipts).

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều 30: Chứng từ vận tải của người giao nhận (Transport Document Issued by
Freight Forwarders).
Trong số chứng từ vận tải, thì vận đơn đường biển được sử dụng phổ biến nhất.
Theo quy tắc UCP 500, cần lưu ý một số điểm về B/L như sau:
Thứ nhất, số lượng và vấn đề kiểm soát L/C: Thơng thường vận đơn được lập
thành ba bản có giá trị ngang nhau, và chỉ cần dùng một bản để nhận hàng, nên các bản
còn lại hết giá trị. Tuy nhiên, cũng có hãng tàu cấp hai bản, thậm chí chỉ một bản duy
nhất cho một lơ hàng. Do đó, L/C khơng nên quy định cụ thể số lượng vận đơn gốc phải
xuất trình, như 2/2 hoặc 3/3 bản, mà nên quy định xuất trình trọn bộ (full set) là đầy đủ
nhất.
Thứ hai, thế nào là chứng từ vận tải của bên thứ ba (Third Party B/L): Thông
thường, người hưởng là người bán và là người giao hàng, được thể hiện trên vận đơn là
Consignor hay Shipper. Tuy nhiên, trong trường hợp L/C chuyển nhượng, người hưởng
xuất trình bộ chứng từ với hố đơn và hối phiếu do mình ký phát, nhưng vận đơn và các
chứng từ khác lại thể hiện người giao hàng là phía thứ ba (tức người được chuyển
nhượng hay người hưởng thứ 2). Vận đơn ghi tên người giao hàng là phía thứ 3 trong
trường hợp người hưởng L/C uỷ thác quy định mọi nghĩa vụ về giao hàng thuộc về
người yêu cầu uỷ thác, người xuất khẩu chịu trách nhiệm về ký kết hợp đồng ngoại
thương, chứng từ thanh toán và được hưởng hoa hồng phí.
1.4.4. Chứng từ bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm là một trong những chứng từ quan trọng trong giao dịch L/C
đối với điều kiện giao hàng CIF hay CIP. Người hưởng phải xuất trình bảo hiểm đơn

hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để chứng minh nghĩa vụ của mình đối với hợp đồng
ngoại thương và đáp ứng yêu cầu của L/C. Giống như vận đơn đường biển, chứng từ
bảo hiểm cũng có tính lưu thơng và cũng được phát hành nhiều bản có giá trị như nhau.
Khác với vận đơn là có thể gửi một bản gốc theo hàng hố cho người nhận hàng, chứng
từ bảo hiểm phải được xuất trình trọn bộ hoặc một bản duy nhất (a sole original) cho
ngân hàng. Chứng từ bảo hiểm không cần phải gửi theo hàng hố vì nó khơng liên quan
đến việc nhận hàng mà chỉ cần thiết cho việc lập hồ sơ đòi bồi thường. Do vậy người
được bảo hiểm phải nắm giữ toàn bộ bản gốc nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiện nay, trên thị trường bảo hiểm hàng hố, thì hợp đồng Bảo hiểm và giấy
chứng nhận bảo hiểm được dùng phổ biến. Tuy nhiên, do tính hồn hảo về giá trị pháp
lý, nên hợp đồng Bảo hiểm vẫn được sử dụng phổ biến hơn. Nếu L/C chỉ quy định
“chứng từ bảo hiểm” mà khơng nói rỏ cụ thể là loại nào, thì ngân hàng được phép chấp
nhận hợp đồng Bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Bảo hiểm bao. Do đó, khi
mở L/C người mua cần quy định cụ thể loại chứng từ bảo hiểm nhằm đạt được mục
đích của mình.
Ngày hiệu lực của chứng từ bảo hiểm sẽ là ngày phát hành (tức ngày ký). Ngày
này không thể sau ngày giao hàng vì với giá CIF/CIP người mua chịu mọi rủi ro ngay
sau khi giao hàng qua lan can tàu (CIF) hoặc giao hàng cho người chuyên chở (CIP).
Nếu có tổn thất hàng hóa thì người mua sẽ u cầu Cơng ty bảo hiểm bồi thường vì bảo
hiểm đã có hiệu lực trước hoặc cùng ngày giao hàng. Nếu chứng từ bảo hiểm được ký
sau ngày giao hàng (on board) hoặc sau ngày nhận hàng để bốc (received for shipment),
người mua sẽ chịu rủi ro nếu có tổn thất hàng hóa ngay sau ngày người bán chuyển giao
hàng hố cho phía thứ 3, nhưng bảo hiểm lại chưa có hiệu lực.
Loại tiền bảo hiểm phải là loại tiền của L/C vì nếu đồng tiền bảo hiểm khác với

đồng tiền của L/C, thì các bên khơng thể biết chính xác tổng giá trị bảo hiểm có tuân thủ
quy định của L/C hay khơng, vì điều này cịn phụ thuộc vào tỷ giá trong quy đổi.
Số tiền bảo hiểm tối thiểu được tính bằng giá tọi hàng hố CIF hoặc CIP cộng
với 10%, nếu hai loại giá này không thể hiện trên chứng từ, thì tối thiểu là 110% giá trị
hố đơn. Đây là giá trị tối thiểu, do đó, hai bên cũng có thể thoả thuận một tỷ lệ cao hơn
nếu cần thiết.
1.4.5. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certìicate of Origin - C/O).
Một yêu cầu về giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được đáp ứng bằng cách xuất trình
một chứng từ được ký và ghi ngày tháng xác nhận xuất xứ của hàng hoá. Người phát
hành C/O phải đúng như quy định của L/C; tuy nhiên, nếu L/C yêu cầu nhà xuất khẩu,
người hưởng hay người sản xuất phát hành C/O, thì một C/O do Phịng thương mại phát
hành sẽ được chấp nhận thay thế. Nếu L/C không quy định người phát hành cụ thể là ai,
thì một C/O được phát hành bởi bất kỳ ai đều được chấp nhận.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C/O phải thể hiện hàng hoá liên quan ghi trong hoá đơn. Việc mơ tả hàng hố
trên C/O có thể là chung chung, miễn là khơng mâu thuẫn với mơ tả hàng hố trong L/C.
1.4.6. Các chứng từ khác.
Tuỳ theo loại hàng hoá, quan hệ giữa người mua và người bán, yeu cầu của nước
nhập khẩu… mà L/C có thể quy định thêm một số chứng từ khác, như: Phiếu đóng
gói/phân loại (Packing list/Specification); Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng
hàng hóa; Chứng nhận giám định.
1.5. CHẤT LƯỢNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.5.1. Khái niệm.
Chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ được đánh giá thông qua hiệu quả của
phương thức đem lại cho các bên tham gia.

1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một phương thức của thanh toán quốc tế; Vì vậy khi đánh
giá chất lượng cũng căn cứ vào các chỉ tiêu chung.
a. Về mặt định tính:
-

Đối với ngân hàng: Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh tốn tiền hàng nhập
khẩu hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng
xuất khẩu. Khi nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng càng phát
triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh
số hoạt động. Như vậy, nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng
phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch
vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.

-

Đối với nhà xuất khẩu: có được sự bảo đảm trong thanh toán, thu đủ được tiền
hàng. Nếu người nhập khẩu khơng thanh tốn tiền hàng cho ngân hàng thì ngân
hàng vẫn thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho người xuất khẩu.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán theo phương thức này được thực hiện

-


dựa trên cơ sở các chứng từ đại diện cho hàng hoá, đây là bằng chứng cho việc
người mua được trao quyền sở hữu hàng hoá.
b. Về mặt định lượng:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nhà kinh tế đánh giá
bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động:
HqKDnh = Dt – Cp
(LN)
Trong đó: HqKDnh : Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Dt

: Doanh thu

Cp

: Chi phí

LN

: Lợi nhuận

Doanh thu bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền vay, lãi tiền gửi, thu dịch vụ thanh

-

toán trong nước, thu dịch vụ TTQT, thu địch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh
ngoại tệ
Chi phí bao gồm: Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi dịch vụ TTQT, chi

-


quản lý…
Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến tín dụng chứng từ,
ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với
từng nghiệp vụ cụ thể: phí mở L/C, phí thanh tốn L/C, phí tu chỉnh L/C. Để thu các
khoản phí này, ngân hàng có thể được thu theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị dịch vụ
thực hiện hoặc thu cố dịnh theo từng món nghiệp vụ phát sinh như: phí mở L/C thu theo
tỷ lệ % trên trị giá L/C phát hành , phí thơng báo L/C thu cố định theo từng L/C nhận
được. Khi các hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại từ doanh thu dịch vụ
thanh toán quốc tế càng lớn, càng góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Ngồi ra, để có thể đánh giá sâu hơn về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHTM, ta có thể vận dụng từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng để phân tích qua một số chỉ tiêu định lượng tương đối sau:
+

Tỷ lệ lợi nhuận TTQT = Lợi nhuận TTQT / Doanh thu TTQT

Chỉ số này cho thấy: hiệu quả thu được từ hoạt động TTQT, 1 đồng doanh thu
TTQT thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT.

25


×