Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển vn chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 84 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG




Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ XUYÊN
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG – Khóa 3



.
Cần Thơ, 05/2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG



Giáo viên hướng dẫn: Thực hiện:
ThS. TRẦN ĐỨC TUẤN NGUYỄN THỊ HÀ XUYÊN
MSSV: 0854020452
Lớp: Tài chính – Ngân hàng 3B







Cần Thơ, 05/2012
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học ở Trường Đại học Tây Đô, em đã được quý Thầy
Cô truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá.
Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em có thể vượt qua
những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Với thời gian hai tháng thực tập, quý Thầy Cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em
có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Ngân hàng giúp em có
thêm những hiểu biết về cách làm việc bên ngoài xã hội.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại học Tây
Đô và quý Thầy Cô Khoa Khoa Kế Toán & Tài Chính Ngân Hàng lòng biết ơn
sâu sắc. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đức Tuấn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn
thành khoa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng
toàn thể các anh, chị trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Hậu Giang, nhất là các anh, chị trong phòng Quản lý rủi ro đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học hỏi công việc thực tế giúp em hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo ngân hàng và tất cả
anh, chị ở các phòng ban được nhiều sức khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện




Nguyễn Thị Hà Xuyên


Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Hà Xuyên
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


TÓM TẮT


Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, thị trường tài chính và nền công
nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi
ngành ngân hàng phải có những cải cách mới để nâng cao năng lực quản trị rủi ro
trong từng hoạt động, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhận thức được
tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với sự tồn tại của ngân hàng nói riêng và
sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà nói chung nên em đã chọn đề tài “Phân tích
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu
Giang” để nghiên cứu trong thời gian thực tập. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
 Phần mở đầu: Trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
và phương pháp nghiên cứu.
 Phần nội dung: gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang qua 3 năm 2009-2011. Từ đó nhận
định về môi trường kinh doanh: những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu, nhiệm vụ
và định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2012. Đồng thời giới thiệu
tổng qua về ngân hàng.
Chương 3: Phân tích một số nội dung như: doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, tình hình dư nợ, nợ xấu theo các tiêu chí ngành, thành phần kinh tế cũng
như thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2009-2011 nhằm làm rõ những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời cho ta thấy những mặt
mạnh, yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng. Từ đó tìm ra các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
 Phần kết luận: Giúp người đọc khái quát lại tình hình rủi ro tín dụng tại
ngân hàng trong 3 năm qua, đồng thời đưa ra một số kiến nghị về hoạt động của
ngân hàng gửi đến Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, chính quyền địa
phương và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hậu Giang nhằm mục tiêu góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang


ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng của BIDV Hậu
Giang trong 3 năm 2009-2011 50
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại BIDV Hậu Giang 5
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Hậu Giang 15
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
(2009-2011) 18
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của BIBV Hậu Giang trong 03 năm 2009-2011
23
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 27
Biểu đồ 3.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 29
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
trong 03 năm 2009-2011 31
Biểu đồ 3.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 33
Biểu đồ 3.6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 34

Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang trong
03 năm 2009-2011 35
Biểu đồ 3.8: Tình hình dư nợ theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 37
Biểu đồ 3.9: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 38
Biểu đồ 3.10: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
trong 03 năm 2009-2011 40
Biểu đồ 3.11: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 42
Biểu đồ 3.12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 44
Biểu đồ 3.13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong
03 năm 2009-2011 46
Biểu đồ 3.14: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
trong 03 năm 2009-2011 48
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
- ThS: Thạc sĩ
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BIDV Hậu Giang: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- CB: Cán bộ
- QHKH: Quan hệ khách hàng

- QHKHCN: Quan hệ khách hàng cá nhân
- QHKHDN: Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- PGĐ: Phó giám đốc
- GĐ: Giám đốc
- QLRR: Quản lý rủi ro
- QTTD: Quản trị tín dụng
- DVKH: Dịch vụ khách hàng




Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng 1
1.1.2. Chức năng của tín dụng 1
1.1.3. Vai trò của tín dụng 2
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng 2
1.1.5. Phân loại tín dụng 3
1.1.6. Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng 4
1.1.7. Quy trình tín dụng tại ngân hàng 5
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 7
1.2.3. Một số dấu hiệu đặc trưng nhận biết rủi ro tín dụng 9

1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 10
1.3. PHÂN LOẠI NỢ 10
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.4.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 12
1.4.2. Quy mô tín dụng 12
1.4.3. Hệ số rủi ro tín dụng 12
1.4.4. Hệ số dự phòng rủi ro 13
1.4.5. Hệ số khả năng mất vốn 13
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 14
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẬU GIANG 14
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hậu Giang 15
2.1.2. Đánh giá cách tổ chức quản lý 15
2.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2009-2011) 18
2.3. NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NĂM 2012 20
2.3.1. Nhận định môi trường bên ngoài: 20
2.3.2. Nhận định môi trường bên trong: 20
2.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN
TỚI 21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU
GIANG 23

3.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2009 -2011 23
3.1.1. Vốn huy động 24
3.1.2. Vốn và các quỹ 25
3.1.3. Vốn điều chuyển từ TW 26
3.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA 03
NĂM 2009-2011 26
3.2.1. Doanh số cho vay 27
3.2.2. Doanh số thu nợ 32
3.3.3. Tình hình dư nợ 37
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV HẬU
GIANG QUA 3 NĂM 2009-2011 42
3.3.1. Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ 42
3.3.2. Phân tích nợ xấu theo thời hạn 44
3.3.3. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế 45
3.3.4. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế 48
3.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 50
3.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 53
3.4.1. Nguyên nhân khách quan 53
3.4.2. Nguyên nhân khách quan 54
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 54
3.5.1. Thay đổi cơ cấu tín dụng theo hướng phân tán rủi ro 54
3.5.2. Nâng cao tầm quan trọng trong công tác thẩm định trước khi quyết định
cho vay 55
3.5.3. Giải pháp tài sản đảm bảo 55

3.5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khi phát tiền vay và đôn đốc thu
hồi nợ 55
3.5.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm 56
3.5.6. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đạo đức cho cán bộ tín dụng 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 60

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


MỞ ĐẦU
 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hội nhập với nền kinh tế Thế giới
tạo nên nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần tích cực cho sự
tăng trưởng Đất nước, làm cho đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được
những thành tựu đó thì nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng.
Ngày nay ngân hàng được ví như là mạch máu của nền kinh tế. Với đặc trưng là
ngành kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại phải gánh chịu nhiều rủi ro,
thách thức trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng
như trên Thế giới. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay, với phương châm “Hiệu quả
kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng” thì việc cho
vay mang lại hiệu quả thiết thực cho cả khách hàng và ngân hàng là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính yếu của ngân hàng, nó
mang lại nhiều lợi nhuận, sự tăng trưởng cũng như phát triển của ngân hàng. Tuy

nhiên, nó cũng mang lại rất nhiều rủi ro, nếu không xem xét cẩn thận sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng. Và sự sụp đổ của bất kì ngân
hàng nào cũng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế,
điều đó cũng có thể dẫn đến nguy cơ rơi vào khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy,
để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh “Cá lớn nuốt cá bé” như
hiện nay đòi hỏi ngân hàng phải ngày càng cải thiện và không ngừng đổi mới, để
có thể “Trở thành ngân hàng chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam”.
Từ những thực tiễn nêu trên thì việc đổi mới và hoàn thiện hoạt động tín
dụng là một vấn đề cấp thiết mà hầu hết các ngân hàng cần quan tâm, do đó việc
quản trị tốt hoạt động tín dụng là công việc hàng đầu của mỗi ngân hàng. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tôi đã
chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Hậu Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đề tài tập chung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng tại BIDV Hậu Giang trong 3 năm từ 2009-2011.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên


Mục tiêu cụ thể
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của ngân hàng.
 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng và những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro.
 Đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trên.
 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do Ngân hàng là chi nhánh, không có vốn chủ sở hữu nên các số liệu, các

chỉ tiêu đánh giá liên quan đến vốn chủ sở hữu sẽ không được đề cặp trong đề tài
này.
Tháng 11/2010 BIDV Hậu Giang tách 2 chi nhánh: Chi nhánh Vị Thanh và
Chi nhánh Cái Tắc, chia một lượng lớn khách hàng cho 2 chi nhánh nên doanh số
năm 2011 khá thấp hơn những năm trước đó.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ và nợ
xấu theo các tiêu chí ngành, thành phần kinh tế cũng như thời hạn nhằm làm rõ
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu còn là các báo cáo tổng quát về tình hình
hoạt động tín dụng và báo cáo tổng kết cuối năm của ngân hàng trong 3 năm gần
nhất.
Không gian
Đề tài thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang
Thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2009-2011.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập tại ngân hàng như bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, cơ cấu nguồn vốn
và các tài liệu, báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên



Phương pháp phân tích số liệu

 Phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả này biểu hiện khối
lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế.
Y = Y
1
– Y
0

Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
Y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh
biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các chỉ tiêu
kinh tế.
100
0
01



y
yy
y


Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Sử dụng một số chỉ số tài chính để đánh giá tình hình và rủi ro tín dụng.
Ngoài ra còn dùng biểu đồ để minh họa giúp cho việc phân tích rõ hơn.
 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Hậu Giang, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
giúp cho chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ngày càng nâng cao, góp phần làm
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả.


Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi

vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Tín dụng có những tính chất quan trọng sau:
 Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài
sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của
chúng.
 Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”
 Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
1.1.2. Chức năng của tín dụng
 Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông tín
dụng như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán thay thế sự lưu thông tiền mặt, làm giảm
chi phí in tiền, vận chuyển bảo quản tiền. Thông qua ngân hàng các khách hàng
có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ và cũng nhờ
hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để
sử dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
 Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của khách hàng vay vốn qua mục đích vay của họ và giám sát việc sử
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
2



dụng vốn. Từ đó, có thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những
điều chỉnh thích hợp khi cần thiết.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau:
 Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục.
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
 Là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế phát triển.
 Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng
1

 Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là
các khoản chi phí phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân
hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín
của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Khi cho vay ngân hàng có
quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và
thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong

hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này
cho ngân hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn
của tín dụng: tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm
bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm

1
Nguồn: Thái Văn Đại năm 2007, Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, trang 42-43
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
3


bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân
hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động.
1.1.5. Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn đến một năm, thường
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ 1-5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng vốn lưu động là loại vốn cho vay để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu

cho sản xuất.
 Tín dụng vốn cố định là loại vốn cho vay để hình thành tài sản cố định.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dung: cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
 Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
 Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia
 Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
4


 Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
 Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
1.1.6. Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng.
 Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh chính, tạo lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Căn cứ vào thời hạn cho vay, nghiệp vụ tín
dụng của ngân hàng gồm:
 Tín dụng ngắn hạn:
 Cho vay bổ sung vốn lưu động.
 Bảo lãnh: là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ
những cam kết đối với bên yêu cầu bão lãnh.
 Chiết khấu giấy tờ có giá: là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức
tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh
giá của chứng từ trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
Hiện nay ngân hàng thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản: thương
phiếu và chứng từ có giá khác như: trái phiếu, kỳ phiếu…
 Tín dụng trung- dài hạn:
 Cho vay dự án đầu tư: hỗ trợ các khách hàng có nguồn lực tài chính thực
hiện các dự án đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
 Cho thuê tài chính: thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và động sản
khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp. Nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
5


 Đồng tài trợ các dự án đầu tư: đối với các dự án đầu tư cỡ vừa và lớn, để
phân tán rủi ro thì các ngân hàng thương mại có thể cùng cho vay một dự án.

1.1.7. Quy trình tín dụng tại ngân hàng

















Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại BIDV- Hậu Giang
Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn cho cán bộ quan hệ khách hàng.
CB QHKH nhận, xem xét hồ sơ của khách hàng. Sau đó tiến hành lập bá cáo đề
xuất cấp tín dụng và hồ sơ pháp lý liên quan.
Bước 2: Cán bộ QHKH chuyển hồ sơ cho phòng QHKH đánh giá cấp tín
dụng đối với khách hàng. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn và các điều kiện
tín dụng yêu cầu. Đề xuất khoản vay bao gồm: mức tiền cho vay, lãi suất cho
vay, thời hạn cho vay và phương thức cho vay.
+ Không đồng ý trả hồ sơ về CB QHKHDN/QHKHCN/PGĐ lập thông báo
từ chối khách hàng.
CB.QLRR
KHÁCH HÀNG

CB.QTTD
PHÒNG QLRR
CB.QHKHDN
QHKHCN
PGD
PHÒNG QTTD
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH
PHÒNG
QHKHDN/QHKH
CN/PGD
PHÓ GĐ PHỤ
TRÁCH TÁC
NGHI
ỆP

HỘI ĐỒNG TÍN
DỤNG CƠ SỞ
PHÒNG DVKH
BIDV-TW KHÁCH HÀNG
PHÓ GĐ PHỤ
TRÁCH QHKH

4

5

6

7


8

1

2

10

3

12

13

9

11

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
6


+ Nếu đồng ý tiến hàng bước 03.
Trường hợp khoản vay nằm trong quyền của PGD chuyển sang bước 9.
Bước 3: Phòng QHKHDN/QHKHCN/PGD trình ký Phó giám đốc quan hệ
khách hàng xem xét hồ sơ khoản vay của khách hàng. Nếu đồng ý phê duyệt thì
chuyển sang bước 9, trường hợp vượt quyền phán quyết PGĐ phụ trách QHKH

chuyển sang bước 4.
Bước 4: Phòng QHKH chuyển hồ sơ sang phòng QLRR.Cán bộ QLRR xem
xét đánh giá mức độ rủi ro đối với mức tín dụng cấp cho khách hàng, đề ra biện
pháp thích hợp trình phòng QLRR xem xét. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn
và các điều kiện tín dụng yêu cầu. Đề xuất khoản vay bao gồm: mức tiền cho
vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và phương thức cho vay.
Bước 5: CB QLRR xem xét đánh giá đầy đủ thủ tục khoản vay đối với
khách hàng, đề xuất ý kiến (đồng ý hay không đồng ý chuyển Phó giám đốc phụ
trách QLRR phê duyệt.
Bước 6: Giám đốc chi nhánh phê duyệt đồng ý hoặc không đồng ý chuyển
về bộ phận khách hàng. Thực hiện các bước tiếp theo.
+ Trường hợp vượt quyền phán quyết Chi nhánh thì khoản vay phải được
thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở xem xét.
Bước 7: Tiến hành họp hội đồng tín dụng cơ sở, thông qua ý kiến hội đồng
thành viên.
Bước 8: Cán bộ QLRR tập hợp toàn bộ hồ sơ khoản vay trình Hội sở chính.
Nếu đồng ý chuyển sang bước 9. Không đồng ý lập thông báo cho khách hàng.
Bước 9: Sau khi đồng ý ở các bước phê duyệt, CBQHKH chuyển toàn bộ
hồ hơ cho CBQTTD.
Bước 10: CB QTTD xem xét đầy đủ hồ sơ qua các bước trên, nhập thông
tin khách hàng, lập đề xuất giải ngân trình Phòng Quản tị tín dụng
Bước 11: Trên cơ sở hồ sơ thủ tục CB QTTD trình ký, Phòng QTTD xem
xét phê duyệt trên hệ thống.
Bước 12: Phó giám đốc Phụ trách tác nghiệp phê duyệt giải ngân
Bước 13: CB QTTD chuyển hồ sơ giải ngân sang bộ phận DVKH tiến hành
giải ngân đối với khách hàng.


Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang


ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
7


1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong mọi hoạt động kinh tế, rủi ro là điều tất yếu xảy ra
do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt đầu một công
việc. Có thể phân rủi ro thành hai loại:
 Rủi ro hệ thống là những rủi ro phát sinh mang tính quy luật. Nhờ vậy,
người ta có thể dự đoán khả năng xảy ra rủi ro, mức rủi ro và so sánh với mức kỳ
vọng để quyết định thực hiện công việc đó hay không.
 Rủi ro không hệ thống là những rủi ro xảy ra bất thường không dự tính
trước được.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
1.2.2. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan
 Từ tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được.

Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao, người gửi tiền có tâm lý lo sợ
đồng tiền bị mất giá nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những
người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn
vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng làm
cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm
hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản.

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
8


 Từ tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới.
Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau, nhiều tập đoàn,
công ty có xu hướng mở rộng ra nước ngoài. Chính vì vậy khi có những biến cố
về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có
tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới dẫn đến biến động kinh tế
trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng như: biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ
mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao.
 Từ những tác động khác
Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh như:
hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố…khiến việc sử dụng vốn không đạt hiệu quả.
Điều kiện thiên nhiên như: thảm họa thiên nhiên, dịch bệnh gây hại cho cây
trồng và vật nuôi.
Những tai nạn bất ngờ như: người vay bị tai nạn lao động, chết, mất tích…
b. Nguyên nhân chủ quan

 Do khách hàng vay vốn
 Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả
tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.
 Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay hay
trong vấn đề trả nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doang nghiệp có
 Không thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh, chạy theo doanh thu, mở rộng kinh doanh quá mức kiểm soát…
 Do bản thân ngân hàng
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh
hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa
phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với việc kinh doanh nhưng trong thời gian qua
công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
 Chạy theo lợi nhuận, chấp nhận các khoản cho vay không lành mạnh.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
9


 Vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế
chấp, cầm cố, cho vay khống…
 Khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân tích tình hình
khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp.
 Nguyên nhân từ phía đạo đức và trình độ chuyên môn của người cán bộ
tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua đều có sự tiếp tay của
một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay hay nâng giá tài
sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức

của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi
ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm nhưng một cán
bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng
quá trình kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản
cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả.
Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Một
phần là do yếu tố tâm lý ngại gây phiền cho khách hàng, phần khác do hệ thống
thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không
cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
1.2.3. Một số dấu hiệu đặc trưng nhận biết rủi ro tín dụng
 Trì hoản không bình thường, không giải thích được trong việc nộp các báo
cáo tài chính, không liên lạc với nhân viên ngân hàng.
 Trì trệ trong việc trả nợ theo định kỳ, không đúng ngày, không đúng số
tiền phải trả.
 Sự gia tăng bất thường về số hàng tồn kho và sự gia tăng của các khoản nợ
thương mại.
 Những thay đổi bất ngờ không được dự kiến, giải thích về số dư tiền gửi
ngân hàng, vốn tự có của đơn vị giảm dần một cách đáng nghi ngờ.
 Tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, sản phảm bị giảm dần cả về số
lượng lẫn chất lượng, số công nhân viên, đội ngũ cán bộ kĩ thuật xin nghĩ dần
hoặc chuyển đi các đơn vị khác.
 Bán hàng một cách vội vã bất cứ giá nào thậm chí dưới giá vốn.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
10



1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
 Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hay uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân
hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì ngân hàng dần lâm vào
tình trạng thiếu hụt, mất cân đối trong việc thanh toán và có nguy cơ bị phá sản.
 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và sự
sụp đổ của bất kì một ngân hàng nào cũng sẽ phát sinh lây lan gây ảnh hưởng xấu
đến cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế, điều đó cũng có thể dẫn đến nguy
cơ rơi vào khủng hoảng kinh tế.
1.3. PHÂN LOẠI NỢ
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QD – NHNN, Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn gồm:
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
Nhóm 2 – nợ cần chú ý
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về

khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
11


Nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo
quy định
 Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
Nhóm 4 – nợ nghi ngờ
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
Nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).
Trong đó:
 Nợ: là các khoản cho vay, ứng trước, cho thuê tài chính; Các khoản chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá; Các khoản bao thanh toán, hình
thức tín dụng khác.

×