Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nno & ptnt chi nhánh vĩnh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 49 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU i
1. Lý do chọn đề tài i
2. Mục tiêu nghiên cứu ii
2.1 Mục tiêu chung ii
2.2 Mục tiêu cụ thể ii
3. Phương pháp nghiên cứu iii
3.1 Phương pháp thu thập số liệu iii
3.2 Phương pháp phân tích số liệu iii
4. Phạm vi nghiên cứu iii
4.1 Không gian iii
4.2 Thời gian iii
4.3 Đối tượng nghiên cứu iii
5. Bố cục chuyên đề iv
PHẦN NỘI DUNG 1
Chương I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại 1
1.2 Cơ cấu nguồn vốn NHTM 1
1.2.1 Vốn điều lệ 1
1.2.2 Vốn huy động 2
1.2.3 Vốn điều chuyển 3
1.3 Các hình thức huy động vốn 4
1.3.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi 4
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán 4
1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) 4
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
1.3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 5
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 5
1.3.3 Huy động vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác


6
1.4 Vai trò của công tác huy động vốn 6
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn 7
1.5.1 Lãi suất cạnh tranh 7
1.5.2 Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng 7
1.5.3 Quy mô hoạt động và uy tín của Ngân hàng 8
1.5.4 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị 8
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 8
1.6.1 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 8
1.6.2 Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn huy động 8
1.6.3 Vốn huy động/ Dư nợ cho vay 9
Chương II 10
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &
PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH THUẬN 10
2.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận 10
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận 10
2.1.2 Các hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận 13
2.1.2.1 Huy động vốn 13
2.1.2.2 Cho vay 13
2.1.2.3 Kinh doanh dịch vụ 13
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận từ năm 2009 – 2011 13
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận 16
2.2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận 16
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
2.2.2 Phân tích hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận 19

2.2.2.1 Huy động vốn theo kỳ hạn 19
2.2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 19
2.2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 20
2.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng khách hàng 22
2.3.2.2.1 Tiền gửi tổ chức kinh tế 22
2.3.2.2.2 Tiền gửi cá nhân 23
2.3.2.3 HĐV theo loại hình tiền gửi 24
2.3.2.3.1 Tiền gửi thanh toán 25
2.3.2.3.2 Tiền gửi tiết kiệm 26
2.2.3 Các mặt đạt được và các mặt tồn tại trong tình hình huy động vốn tại
NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận 27
2.2.3.1 Những mặt đạt được 28
2.2.3.2 Những mặt hạn chế 28
2.3 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo &
PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận 29
2.3.1 Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn 29
2.3.2 Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn 30
3.2.3 Chỉ tiêu tổng vốn huy động trên tổng dư nợ 31
Chương III 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH VĨNH THUẬN 33
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo
& PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận 33
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
1. Kết luận 35
2. Kiến nghị 35
2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 36
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 36
2.3 Kiến nghị đối với chi nhánh 36

Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận năm 2009 - 2011 14
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 17
Bảng 3: Vốn huy động theo kỳ hạn của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 19
Bảng 4: Vốn huy động theo đối tượng khách hàng của NHNo & PTNT
chi nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 22
Bảng 5: Vốn huy động theo loại hình tiền gửi của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 25
Bảng 6: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 29
Bảng 7: Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 30
Bảng 8: Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 31
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
DANH MỤC BIỂU HÌNH
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận
13
Biểu đồ 2: Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 15
Biểu đồ 3: Tình hình nguồn vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 18
Biểu đồ 4: Vốn huy động theo kỳ hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 21
Biểu đồ 5: Vốn huy động theo đối tượng khách hàng của NHNo &
PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 24

Biểu đồ 6: Vốn huy động theo loại hình tiền gửi của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 27
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
UBND Uỷ ban nhân dân
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
TG TCKT Tiền gửi tổ chức kinh tế
TG TCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
KH Kế hoạch
IMF (International Monetary Fund) Quỹ tiền tệ Quốc Tế
WB (World Bank) Ngân hàng thế giới
ADB (Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển
Châu á
OPEC (Organization of Petroleum Exporting Countries)
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc, 2008. Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê.
2. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
NXB Lao động Xã hội.
3. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại 2006. Giáo trình Quản trị ngân.
hàng, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
4. Nguyễn Anh Tuấn, 2011. sv khoa KT – QTKD Trường Đại học Tây Đô.
5. Huỳnh Văn Chọt, 2009. sv khoa KT Trường Đại Học Cần Thơ.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 tại NHNo

& PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận.
Một số trang web sử dụng:
- www.agribank.com.vn
- />- />- />te-xa-hoi-2010
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại
(NHTM) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời
làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan
trọng. Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt
động của một (NHTM) bao gồm qui mô, cơ cấu, thời hạn tài sản và khả năng
cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân
hàng.
NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận là Ngân hàng có thể được
xem là trái tim cung cấp vốn của nhân dân. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí
cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết cấu làm
hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ thống
tài chính như nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy, yêu cầu tăng cường huy
động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối
với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận nói riêng.
Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương, những khó khăn từ
môi trường kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có
thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy động vốn như
Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc

huy động trái phiếu, sự ra đời của Pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ
tín dụng thương mại.v.v. .Mặt khác, trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và
những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của NHNo &
PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận cần áp dụng những giải pháp thích ứng.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
i
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Với hi vọng rằng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vĩnh Thuận ngày càng
phát triển bền vững để hoàn thành sứ mệnh của mình. Và mong muốn có thể góp
một phần công sức vào sự nghiệp phát triển phồn thịnh của Ngân hàng. Bên cạnh
đó, Kiên Giang là tỉnh đang có tiềm năng kinh tế lớn ở khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long, có điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội với thế mạnh các ngành:
nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp,…cơ sở hạ tầng ngày
càng đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy tốt những tiềm lực sẵn có, đồng thời
thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Trong điều
kiện này, các Ngân hàng và chi nhánh NHNo & PTNT Vĩnh Thuận đã khai thác
triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tạo nguồn vốn tín dụng lớn để đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ kinh tế xã hội, đầu tư phát triển kinh tế.
Chính vì tầm quan trọng như trên, cho nên tôi chọn đề tài “Phân tích tình
hình huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận” để làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp cho mình, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra những biện pháp và
chiến lược huy động vốn có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận. Đồng thời, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
tại Ngân hàng. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh

Thuận qua 3 năm 2009-2011.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh
Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009-2011.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHNo
& PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
ii
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
cho NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, các số liệu phản ánh tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận qua 3 năm 2009-2011.
- Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ các giáo trình, từ mạng Internet,
các bài nghiên cứu trên sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu,
các tỉ số tài chính, đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế
để phân tích, đánh giá cụ thể.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận Tỉnh kiên
Giang. Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng
Kế toán và Ngân quỹ của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận.
4.2 Thời gian
Thu thập số liệu 3 năm từ 2009 đến 2011 và tiến hành phân tích trong
khoảng thời gian thực tập từ 02/01/2011 đến 28/03/2012 tại NHNo & PTNT chi
nhánh Vĩnh Thuận.

4.3 Đối tượng nghiên cứu
Ngày nay các nghiệp vụ, dịch vụ đa năng ngày càng hiện đại các Ngân hàng
không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Các nghiệp vụ
ở Ngân hàng càng ngày càng phong phú và trở thành đề tài hấp dẫn thu hút nhiều
đề tài nghiên cứu. Nội dung đề tài chỉ tập trung vào nghiệp vụ huy động vốn của
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
iii
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận. Số liệu phân tích được thu thập từ ba
năm gần nhất (2009 - 2011).
5. Bố cục chuyên đề
Cấu trúc của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận kiến nghị, nội dung
chính của đề tài gồm có ba chương cụ thể như sau:
Phần mở đầu.
Phần nội dung.
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT
chi nhánh Vĩnh Thuận.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận.
Phần kết luận và kiến nghị.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Văn Nhân
iv
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo. Phan Thị Cúc, 2008: 11
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là

một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền
kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho
xã hội.
1.2 Cơ cấu nguồn vốn NHTM
Theo. Phan Thị Cúc, 2008: 21 – 24
1.2.1 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ của (NHTM) và số vốn
điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định (vốn pháp định
là vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài chính). Vốn điều lệ
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Nguồn hình thành
vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sỡ hữu của từng loại hình Ngân hàng, chẳng
hạn như Ngân hàng thương mại quốc doanh do ngân sách nhà nước cấp, các
NHTM cổ phần do các cổ đông góp vốn, các Ngân hàng liên doanh do các bên
liên doanh góp vốn… Vốn điều lệ quy định nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và
phạm quy hoạt động của Ngân hàng. Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần
qua các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ
sung…
Ngoài vốn điều lệ NHTM còn có các quỹ dự trữ Ngân hàng (đây là quỹ bắt
buộc phải trích lập trong quá trình hoạt động và tồn tại của Ngân hàng), quỹ khấu
hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phát triển kỹ thuật… Các quỹ của
Ngân hàng được coi là nguồn tự có và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng
của Ngân hàng.
1
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
1.2.2 Vốn huy động
Một số nguồn vốn huy động của NHTM: Tiền gửi thanh toán của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động bằng chứng từ có giá.
• Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn giao dịch với
NHTM nào thì phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài khoản này giúp các

TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể nhận được các
dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền vào tài khoản
của các TCKT giúp cho NHTM sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung
nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
không kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi mà khách hàng
có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Mục
đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản
chi trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản thanh
toán trong tiêu dùng cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán,
bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn định nên
Ngân hàng phải thường xuyên dự trữ lại một số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng. Do đó Ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp cho loại tiền gửi
này.
- Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi
tiền vào Ngân hàng có sự thỏa thuận để chọn một thời hạn gửi tiền thích hợp.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến
hạn. Tuy nhiên, thực tế do áp lực cạnh tranh mà Ngân hàng thường cho phép
khách hàng rút trước kỳ hạn. Trường hợp này, người gửi không được hưởng lãi
như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra trước
khi đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì Ngân hàng biết trước thời điểm
khách hàng sẽ rút tiền nên Ngân hàng đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
2
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
• Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của
Ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

Mục đích của người gửi tiết kiệm là được hưởng lãi và tích lũy. Tiền gửi tiết
kiệm cũng được chia thành 2 loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi
tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại tiết
kiệm này có lãi suất thấp. Khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được
Ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất
cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, lãi được hưởng, số dư hiện có.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi mà người gửi chỉ rút tiền sau một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn, người gửi cũng được Ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
• Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận trả nợ một khoản tiền trong thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua. Bao
gồm: kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
1.2.3 Vốn điều chuyển
Vốn điều chuyển là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ chi nhánh hay
các hội sở khác trong cùng hệ thống trong trường hợp nguồn vốn huy động
không đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn điều
chuyển có lãi suất cao hơn vốn huy động, chênh lệch với lãi suất cho vay không
vượt quá biên độ 0.3%.
3
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
1.3 Các hình thức huy động vốn
Theo. Nguyễn Minh Kiều, 2011: 95 – 102
1.3.1 Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng, tài
khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, theo đó Ngân hàng thực hiện việc

trích chuyển tiền của khách hàng phải thanh toán bằng cách ghi Nợ vào tài
khoản, chuyển sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng cách ghi Có vào tài
khoản, điều kiện để thực hiện nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi khách hàng phải mở
tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng. Số dư Có trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng có thể hình thành từ 2 nguồn:
- Do khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của mình ở Ngân hàng.
- Do khách hàng nhận tiền chuyển từ tài khoản khác.
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán, giao dịch của khách hàng ở
bất cứ thời điểm nào. Ngân hàng có thể sử dụng số dư này trong lúc tạm thời
nhàn rỗi để thành nguồn vốn của Ngân hàng. Chủ tài khoản mở tài khoản này
không nhằm mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu thanh toán, tiền gửi này có lãi
suất thấp, hàng tháng Ngân hàng tính lãi tiền gửi cho khách hàng theo phương
pháp tích số. Lãi tiền gửi sẽ được tự động nhập vốn để tiếp tục sinh lãi trong
tháng kế tiếp. Đây là loại tài khoản không kỳ hạn, chủ tài khoản được sử dụng
một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.
1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
Là tiền gửi mà ngưởi gửi tiền chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian
nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không thể buộc Ngân hàng trả lại
tiền cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút ra khi đến hạn. Tuy
nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền nên Ngân hàng có
thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không
được trả lãi suất hoặc trả lãi suất rất thấp, điều này phụ thuộc vào chính sách huy
4
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
động vốn của Ngân hàng. Tiền gửi định kỳ tương đối ổn định nên Ngân hàng
thường sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
1.3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: dành cho đối tượng khách hàng cá nhân
hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh
lợi. Loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào nên Ngân hàng phải

đảm bảo mức tồn quỹ để chi trả và khó lên được kế hoạch chủ động nên trả lãi rất
thấp.
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: dành cho các tổ chức, cá nhân, chủ yếu là
tầng lớp dân cư trong xã hội có mục tiêu sinh lợi. Loại tiền gửi này có thỏa thuận
giữa bên gửi tiền và Ngân hàng về thời hạn rút tiền. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất thay đổi
theo kỳ hạn gửi và phụ thuộc vào chính sách của từng Ngân hàng.
c) Các loại tiết kiệm khác: tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm
an khang với nét đặc trưng riêng nhằm đa dạng hóa hình thức và khuyến khích
thu hút khách hàng, tăng tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng.
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn, trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định theo
điều kiện trả lãi và các khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua. Nội
dung ghi trên giấy tờ có giá gồm:
- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá và phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu với
giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn: là khoản thời gian từ lúc tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết thời
gian cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: là tỷ lệ lãi áp dụng để tính cho người mua giấy tờ có
giá hưởng.
1.3.3 Huy động vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác
5
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Ngân hàng Trung Ương sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua hình thức chiết
khấu và tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết
khấu có chất lượng.
NHTM có thể vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường liên Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản ở NHTM để

tham gia dịch vụ thanh toán, thông qua đó NHTM có thể huy động vốn.
1.4 Vai trò của công tác huy động vốn
Theo. Nguyễn Minh Kiều, 2011: 93 - 95
Đối với các NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng, không thể thiếu song song với
công tác tín dụng của các NHTM. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt
động của Ngân hàng. Khi thành lập, Ngân hàng đã có vốn ban đầu nhưng số ban
đầu này đã ở dạng vật chất như: trụ sở, công cụ, dụng cụ… Vì vậy, để đảm bảo
chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, Ngân hàng phải thu hút vốn từ bên
ngoài.
Đã từ lâu các Ngân hàng thương mại đã biết khai thác nguồn vốn này. Do
đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì Ngân hàng
càng có lợi nhuận cao hơn vì sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng đẩy mạnh nghiệp
vụ cho vay và các hoạt động sinh lời khác.
Đối với nền kinh tế
Thông qua huy động vốn mà các Ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch
vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới
tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được
kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó đời sống nhân dân được cải thiện.
Việc huy động vốn của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế,
thông qua con đường tín dụng, nó tài trợ cho các hoạt động công - thương
nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp của cả nước.
6
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Thực tế, dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một lượng vốn
lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số
tiền nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ có một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức
huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống Ngân hàng và đưa
vào công cuộc đầu tư mang tính chất sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội. Mặt
khác, nhờ vào việc huy động vốn, NHTM mới làm tốt chức năng trung gian tín

dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu. Có như vậy
người dân mới được cấp tín dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
Theo. Nguyễn Minh Kiều, 2011: 102 - 119
1.5.1 Lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền
gửi hiện có, đây là công cụ đắc lực trong việc huy động tiền gửi. Các Ngân hàng
cạnh tranh mở rộng thị phần không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn với các
tổ chức tiết kiệm và với những người phát hành công cụ tài chính khác nhau trên
thị trường tiền tệ.
1.5.2 Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng
Bên cạnh lãi suất huy động là vũ khí đắc lực giúp các NHTM nâng cao
doanh số huy động thì các dịch vụ khác do Ngân hàng cung ứng cũng ảnh hưởng
không ít đến hiệu quả của hoạt động này, được thể hiện ở các mặt như phí dịch
vụ, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng… vì đây là cái nhìn đầu tiên của
khách hàng khi quyết định sử dụng dịch vụ, là một trong các yếu tố quan trọng
để thu hút khách hàng. Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quảng
bá thương hiệu, mang hình ảnh Ngân hàng đến với mọi người, góp phần làm cho
Ngân hàng trở nên gần gũi và thân thiện hơn, khách hàng sẽ tham gia sử dụng
dịch vụ của Ngân hàng nhiều hơn.
7
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
1.5.3 Quy mô hoạt động và uy tín của Ngân hàng
Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền thì quy mô hoạt động và uy tín của
Ngân hàng là một trong các tiêu chí không thể thiếu. Chính vì thế, xây dựng
niềm tin với khách hàng là một trong các chiến lược quan trọng giúp Ngân hàng
phát triển ổn định và bền vững.
1.5.4 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị

Sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị sẽ góp phần thu hút
lượng tiền nhàn rỗi ngoài xã hội, nâng cao khả năng huy động tiền gửi của Ngân
hàng. Cụ thể là trong một nền kinh tế phát triển, cũng là nơi tập trung các tầng
lớp dân cư có thu nhập cao, họ sẽ có nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn.
Từ đó, Ngân hàng có thể đẩy mạnh quá trình cho vay đầu tư để góp phần phát
triển kinh tế xã hội hơn nữa.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
Theo. Nguyễn Minh Kiều, 2011: 67 - 76
1.6.1 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Vốn huy động /
Tổng nguồn vốn
=
Vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động,
nghĩa là tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có bao nhiêu đồng vốn được
huy động từ bên ngoài. Tỷ số này càng cao thì khả năng huy động vốn của Ngân
hàng càng lớn. Nhìn vào tỷ số này nhà quản trị có thể biết được khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM trong từng thời kỳ nhất định.
1.6.2 Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn huy động
Vốn điều chuyển /
Tổng nguồn vốn
=
Vốn điều chuyển
x 100%
Tổng nguồn vốn
8
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn điều chuyển trên tổng vốn huy động, vốn điều

chuyển giảm cho thấy huy động vốn có hiệu quả cao.
1.6.3 Vốn huy động/ Dư nợ cho vay
Vốn huy động /
Tổng dư nợ
=
Vốn huy động
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ số giúp xác định khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động.
Hoạt động huy động vốn rất đa dạng về hình thức, song trong thời điểm
Ngân hàng mọc ra càng nhiều như hiện nay thì việc huy động vốn là vô cùng khó
khăn, chính vì thế Ngân hàng phải luôn có những sản phẩm và dịch vụ tiện ích
mới lạ, an toàn, nhanh chóng, chính xác để tăng nguồn vốn huy động và thông
qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn thì có thể đánh giá được một
cách tổng quát hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng.
9
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH THUẬN
2.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận
Theo. Huỳnh Văn Chọt. 2009. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Vĩnh Thuận. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế, Trường
Đại học Cần Thơ.
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ban
hành nghị quyết số 53 về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó
có Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ đây, ngành Ngân hàng hình
thành hai cấp với vai trò Ngân hàng Nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ - Ngân hàng, Ngân hàng thương mại trực tiếp kinh doanh tiền tệ - Tín
dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Từ cơ chế bao cấp chuyển sang hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam ra đời với bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất rất nghèo nàn, xuống cấp được
bàn giao từ các Ngân hàng địa phương. Tổng nguồn vốn vỏn vẹn là 571 tỷ đồng,
với trên 32.000 CBCNVC từ Ngân hàng Nhà nước chuyển sang để hoạt động
kinh doanh. Tuy đứng trước nhiều khó khăn như vậy nhưng với tinh thần tự giác
vượt khó khăn của từng CBCNVC. Mặt khác, ban lãnh đạo đã sớm nhận thức
được những khó khăn thách thức của Ngân hàng thương mại phục vụ trong lĩnh
vực Nông nghiệp – Nông thôn, ban lãnh đạo cùng với CBCNVC đã vào cuộc với
tinh thần tự tin và trách nhiệm cao đã từng bước đưa Ngân hàng ngày càng phát
10
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
triển đi lên như hiện nay. Trong suốt quá trình hoạt động, với những bước phát
triển kinh tế đất nước, Ngân hàng đã trải qua ba lần đổi tên để phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với chức năng hệ thống Ngân
hàng hoạt động trong cơ chế thị trường, trên địa bàn rộng lớn Nông nghiệp –
Nông thôn – Nông dân. Từ đó, Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên
gọi năm 1988) đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam vào năm 1990
đến ngày 15/10/1996 Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam ký Quyết định số 280 đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có
tên giao dịch quốc tế là Agribank.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang nói chung và
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Thuận nói riêng

đều được thành lập trên cơ chế tổ chức chung của hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang là Chi nhánh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động theo
quy chế kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam do Tổng Giám đốc ban hành.
Vĩnh Thuận là một huyện nông nghiệp lớn của Kiên Giang, thuộc vùng phía
Tây Nam bán đảo Cà Mau. Diện tích tự nhiên là 68.362 ha, trong đó diện tích
nông nghiệp là 46.146 ha, chiếm 67,5% đất tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp là
10.013 ha, chiếm 14,65% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nuôi thủy sản là
40.093 ha, diện tích đất vườn là 8.110 ha. Dân số trung bình là 133.804 người
trong đó dân số nông thôn chiếm 91,6% (số liệu thống kê năm 2005).
Từ những điều kiện tự nhiên xã hội trên, phần nào cho thấy tình hình kinh tế
của địa phương chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhưng hiện nay, vấn đề vốn trong
sản xuất nông nghiệp của nông dân là vấn đề đang được quan tâm. Mặt khác,
Nhà nước đang khuyến khích thực hiện chính sách chuyển đổi cơ cấu trong nông
nghiệp. Do đó, vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh
11
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Thuận đối với vấn đề này là rất quan trọng. Từ khi thành lập đến nay, trải qua 24
năm hoạt động Ngân hàng đã thực sự trở thành trung tâm tài chính uy tín và quan
trọng tại địa phương. Là nơi cung cấp vốn chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp nói
riêng và cho các hoạt động kinh tế địa phương nói chung. Giúp nông dân giải
quyết một số lượng lớn về vốn trong sản xuất.
Từ các yếu tố trên, cho thấy được tầm quan trọng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Thuận trong việc thúc đẩy sự phát triển và
tiến trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế
địa phương.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Thuận là một trong
15 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang

bao gồm: Thành phố Rạch giá, Thị xã Hà Tiên, Gò Quao, Kiên Lương, Hòn Đất,
Châu Thành, An Biên, An Minh, Phú Quốc, Giồng Riềng, Tân Hiệp, Kiên Hải,
Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Giang Thành. Chi nhánh Vĩnh Thuận được thành
lập năm 1988 (tách ra từ Ngân hàng nhà đất Vĩnh Thuận), có phòng giao dịch tại
ấp Vĩnh Đông II, TT. Vĩnh Thuận, Huyện Vĩnh Thuận, Tỉnh Kiên Giang, ĐT:
0773.829067 – 0773.829072.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vĩnh Thuận
chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Huyện
ủy, UBND Huyện về mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế địa phương.
Với lực lượng cán bộ công nhân viên gồm 24 người:
- Ban giám đốc 02 người.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh 15 người.
- Phòng kế toán – ngân quỹ 06 người.
- Giám định viên 01 người.
12
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Vĩnh Thuận – KG
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận
2.1.2 Các hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Thuận
Theo Huỳnh Văn Chọt. 2009. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Vĩnh Thuận. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế, Trường
Đại học Cần Thơ.
2.1.2.1 Huy động vốn
Nhận huy động tiền gửi của các cá nhân, pháp nhân bằng đồng Việt Nam và
ngọai tệ dưới các hình thức: tiền gửi thanh toán; tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn, kỳ phiếu với nhiều thể thức đa dạng khác
2.1.2.2 Cho vay
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế.

- Cho vay các dự án theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc NHNo &
PTNT VN.
2.1.2.3 Kinh doanh dịch vụ
Chuyển tiền, dịch vụ kiều hối, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng…
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh
Thuận từ năm 2009 – 2011
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Hơn thế nữa, Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh rất
13
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kiểm Soát Phòng KT - NQPhòng KH - KD

×