Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.75 KB, 62 trang )

LỜI CẢM TẠ

Qua gần ba tháng thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Cà Mau, kết hợp với lý thuyết được học ở trường đến nay em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau” .
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã được sự giúp
đỡ tận tình từ đơn vị thực tập, các thầy cô giáo Khoa Kế toán Tài chính và Thầy
Bùi Văn Trịnh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Tây Đô đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong bốn năm học tập tại trường,
đặc biệt em xin cảm ơn Thầy Bùi Văn Trịnh đã tận tụy hướng dẫn em hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.
Đồng thời em gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị tại Ngân hàng BIDV Cà
Mau đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trường Đại học Tây Đô, Thầy Bùi
Văn Trịnh và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng BIDV Cà Mau được dồi dào sức
khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1 Mục tiêu chung
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
2


3. Phương pháp nghiên cứu
2
3.1 Phương pháp thu thập thông tin
2
3.2 Phương pháp phân tích thông tin
2
4. Phạm vi nghiên cứu
3
4.1 Phạm vi về không gian

3
4.2 Phạm vi về thời gian

3
4.3 Đối tượng nghiên cứu

3
5. Ý nghĩa đề tài
3
6. Bố cục nội dung
3
7. Lược khảo tài liệu nghiên cứu
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
5
1.1 Tổng quan về NHTM
5
1.1.1 Khái niệm
5

1.1.2 Chức năng
5
1.1.3 Những hoạt động chủ yếu
6
1.2 Tổng quan về nguồn vốn của NHTM
6
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM
6
1.2.2 Cơ cấu và nguồn hình thành nên vốn của NHTM
6

1.2.2.1 Vốn thuộc sở hữu của NH
6
1.2.2.2 Nguồn vốn huy động

7
1.2.2.4 Nguồn vốn khác
7
1.3 Nghiệp vụ huy động vốn của NH
8
1.3.1 Khái niệm huy động vốn
8
1.3.2 Các phương thức huy động vốn của NH
8
1.3.2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
8
1.3.2.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
9
1.3.2.3 Huy động vốn từ các TCTD và từ Ngân hàng Nhà nước
10

1.3.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
11
1.3.4 Các phương pháp, chỉ số vận dụng trong phân tích hoạt động
huy động vốn của ngân hàng
11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI
NHÁNH CÀ MAU
13
2.1 Phân tích tình hình cơ bản của ngân hàng
13
2.1.1 Tổng quang về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
13
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng BIDV chi nhánh Cà Mau
15
2.1.2.1Quá trình hình thành và phát triển
15
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
15
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
16
2.1.2.4 Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh
19
2.3 Phân tích một số kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau qua ba năm 2009 – 2011
19
2.3.1.Thu nhập
21
2.3.2. Chi phí
22
2.3.3. Lợi nhuận 24

2.4 Phân tích tình hình thuận lợi và khó khăn của ngân hàng
25
2.4.1. Thuận lợi
25

2.4.2. Khó khăn
25
2.5 Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn của ngân hàng
26
2.5.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của chi nhánh BIDV Cà Mau
26
2.5.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo thời hạn
28
2.5.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn
30
2.5.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn
30
2.5.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo mục đích gửi tiền
31
2.5.4 Phân tích tình hình huy động vốn theo loại tiền
33
2.5.5 Phân tích tình hình huy động vốn theo khách hàng
35
2.5.6 Phân tích tình hình huy động vốn theo địa bàn
37
2.6. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hoạt động
huy động vốn của ngân hàng
38
2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
41

2.7.1. Nhân tố chủ quan
41
2.7.2. Nhân tố khách quan
42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI VIỆT
NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
46
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
46
3.1.1 Nguyên nhân và tồn tại
46
3.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của ngân hàng
46
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
Hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau
48
3.2.1 Giải về huy động vốn theo thời hạn
48
3.2.2 Giải pháp về huy động vốn theo mục đích gửi tiền
49
3.2.3 Giải pháp về huy động vốn theo loại tiền gửi
50
3.2.5 Giải pháp về huy động vốn theo khách hàng
50
3.2.6 Giải pháp về huy động vốn theo địa bàn
50

3.2.7 Một số giải pháp khác
51

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
51
4. Kết luận

51
5. Kiến nghị

52
5.1 Đối với NHNN

52
5.2 Đối với chính quyền địa phương

52
5.3 Đối với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

52
5.4 Đối với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau

53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- NH: Ngân hàng
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- HĐV: Huy động vốn
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cà Mau
từ năm 2009 – 2011…………………………………………………………20
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của BIDV chi nhánh Cà Mau
qua 3 năm 2009 – 2011………………………………………………………27
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn…………………… 29
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo mục đích gửi tiền……………… 31
Bảng 2.5: Huy động vốn theo loại tiền tệ………………………………… 34
Bảng 2.6: Huy động vốn theo khách hàng của chi nhánh ngân hàng
BIDV Cà Mau……………………………………………………………… 36
Bảng 2.7: Thị phần huy động vốn của BIDV Cà Mau so với các
ngân hàng khác trong tỉnh………………………………………………… 38
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn qua ba năm 2009-2011
của chi nhánh ngân hàng BIDV Cà Mau……………………………………38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV chi nhánh Cà Mau…………16
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV
chi nhánh Cà Mau từ năm 2009 – 2011………………………………… 21
Hình 2.3:Huy động vốn phân theo kỳ hạn của chi nhánh
BIDV Cà Mau……………………………………………………………… 29
Hình 2.4: Huy động vốn theo loại tiền tệ của BIDV
chi nhánh Cà Mau…………………………………………………………… 34
Hình 2.6: Huy động vốn theo khách hàng……………………………………36
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm vừa qua nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng
tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 - 2009 đã đẩy kinh tế thế giới
vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn,

thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của
nước ta. Đến năm 2010 kinh tế của Việt Nam tiếp có sự phục hồi nhanh chóng sau
tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu mặc dù tình hình kinh tế thế giới có
những diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích
cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành
tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức và khi kết
thúc một năm đầy khó khăn của nền kinh tế 2011, những tín hiệu tích cực vĩ mô
cũng những chính sách điều hành cứng rắn của Chính phủ trong nhiệm kỳ mới
đang mở ra kỳ vọng sáng sủa hơn trong tương lai dù thách thức là không nhỏ.
Trong bối cảnh này nhu cầu vốn là hết sức cần thiết đối với nền kinh tế nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng, khi mà nước ta đang trong thời kỳ hội nhập
quốc tế, ngành ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép cạnh tranh nhất khi mở
cánh cửa tự do thương mại, các ngân hàng đều nỗ lực thực hiện từng bước đổi mới,
hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng và phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đảm bảo các hoạt động tín dụng, thanh toán, đầu
tư,… Để thực hiện được điều này thì vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Xuất phát từ vấn đề tầm quan trọng của nhu cầu vốn đối với ngân hàng như
thế nào, với bản thân cũng muốn tìm hiểu rõ về công tác huy động vốn của ngân
hàng ra sao nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cà Mau” để nghiên cứu trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là phân tích một số tình hình cơ bản và
thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cà Mau trong giai đoạn 2009 – 2011. Từ đó, có cơ sở làm căn cứ đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân
hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích một số tình hình cơ bản của BIDV chi nhánh Cà Mau.

 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong ba năm
2009-2011
 Đề xuất một số giải pháp để chi nhánh ngân hàng hoạt động huy động vốn tốt
hơn trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin của đề tài từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết
quả hoạt đông kinh doanh được cung cấp từ phòng kế toán, đồng thời có tham khảo
ý kiến của các anh chị trong các phòng ban tại ngân hàng BIDV - chi nhánh Cà
Mau.
- Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ trang web của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (bidv.com.vn), website của tỉnh Cà Mau (camau.gov.vn),
các bài báo trên internet và các đề tài nghiên cứu của những sinh viên từ các năm
trước.
3.2 Phương pháp phân tích thông tin
- Đối với mục tiêu thứ 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tuyệt
đối và tương đối để phân tích một số tình hình cơ bản của ngân hàng.

- Đối với mục tiêu thứ 2: Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế, so sánh tuyệt
đối và tương đối, phương pháp chi tiết và một số phương pháp thông thường khác
để phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh.
- Đối với mục tiêu thứ 3: Sử dụng phương pháp diễn dịch kết quả đã phân tích ở
mục tiêu thứ 1 và thứ 2, đồng thời căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ của ngân
hàng để đề xuất giải pháp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi về không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cà Mau.
- Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu được cung cấp từ Phòng Kế Toán của
chi nhánh BIDV Cà Mau.

4.2 Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày 30/01- 04/04/
2012.
- Nguồn thông tin được sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2009 – 2011.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích sự thay đổi kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau qua các năm từ 2009 – 2011.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Cà Mau” dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác
huy động vốn tại ngân hàng đế đánh giá. Từ đó đưa ra đề xuất góp ý giúp chi nhánh
trong việc định hướng phát triển chiến lược huy động vốn góp phần nâng cao hiệu
quả động kinh doanh cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà
Mau.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì phần nội dung chính của đề tài
gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Cà Mau.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Cà Mau.
7. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Một số tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài :
- Phạm Thái Bảo.2011. Phân tích tình hình huy động vốn tại NHN
0
& PTNT
huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng. Lớp Tài chính – Ngân hàng K33. Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, hệ đại học chính quy, Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung
nghiên cứu : Tác giả phân tích tình hình huy động vốn thông qua các phương pháp

so sánh tương đối và tuyệt đối, chỉ tiêu đánh giá tình hình thực tiễn trong công tác
huy động vốn tại tại NHN
0
& PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng. Từ thực trạng
phân tích đưa ra giải pháp huy động vốn phù hợp với chi nhánh ngân hàng. Đề tài
tham khảo này cung cấp tổng quát về phương hướng cách thức phân tích hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.
- Phạm Thùy Loan. 2011. Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sài
Gòn – chi nhánh Cần Thơ. Lớp Tài chính – Ngân hàng 2B. Khóa luận tốt nghiệp
cử nhân kinh tế, hệ đại học chính quy, Trường Đại học Tây Đô. Nội dung nghiên
cứu : Bài viết phân tích sâu những nhân tố ảnh hưởng, cơ hội thách thức trong công
tác huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – chi nhánh Cần Thơ, thông qua việc sử
dụng các phương pháp so sánh và một số chỉ tiêu đánh giá tình hình, hiệu quả huy
động vốn. Từ những khó khăn được phân tích ở trên tác giả đề xuất ra một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn của ngân hàng. Đề tài này cung cấp
nhiều thông tin thực tế về những khó khăn của ngân hàng trong hoạt động huy
động vốn.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM
kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”, nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công
chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm
phương tiện thanh toán với điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả vốn gốc và lãi nhất
định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình

tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan”.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM có các chức năng cơ bản:
- NHTM là tổ chức trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động vốn ngân
hàng khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình
thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng. Hay nói cách khác, NHTM đã tiến hành điều
hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã
hội.
- NHTM làm chức năng trung gian thanh toán: Việc nhận tiền gửi và theo dõi
các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng làm cho ngân hàng thực
hiện vai trò trung gian thanh toán.

- NHTM có chức năng tạo tiền: Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng được thực
hiện nhờ vào hoạt động cho vay, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo ra một khối
lượng tiền mới góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- NHTM có chức nang sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn
lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Như đã nêu ra trong định nghĩa NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện các
hoạt động huy động tiền gửi của công chúng và sử dụng tiền gửi huy động được
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHTM còn
được nêu ra chi tiết hơn trong Luật Các Tổ chức tín dụng bao gồm các hoạt động
sau:
- Hoạt động huy động vốn;
- Hoạt động cấp tín dụng;
- Hoạt động dịch vụ thanh toán;
- Hoạt động ngân quỹ;
- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch

vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những phương tiện tài chính, tiền
tệ trong xã hội mà ngân hàng thu hút, động viên quản lý để cho vay và thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
1.2.2 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương
mại
1.2.2.1 Nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng
Nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn
điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản “Nợ” của ngân hàng bao gồm:


Vốn điều lệ
Là số vốn được ghi vào điều lệ của NHTM. Số vốn điều lệ tối thiểu thực có
không thấp hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp
luật để thành lập Ngân hàng thương mại.


Các quỹ của ngân hàng
Đối với các tổ chức tín dụng, các quỹ được tính vào thành phần vốn chủ sở
hữu bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Hàng năm NHTM buộc phải lập quỹ này theo
quy định Luật các tổ chức tín dụng với tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế cho đến khi đạt
mức tối đa theo quy định của pháp luật.
- Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ được trích lập với mục đích bù đắp khoản chênh
lệch từ những tổn thất thiệt hại, rủi ro trong kinh doanh. Quỹ này cũng được trích
theo quy định của pháp luật.
- Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này ngân hàng dùng để đầu tư, mở rộng và phát

triển kinh doanh.


Lợi nhuận để lại không chia
Phần lợi nhuận ròng của ngân hàng được giữ lại để kinh doanh sau khi đã trích
lập các quỹ và phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu hay trả cổ tức cho cổ đông.


Các tài sản nợ khác
Tài sản nợ khác được xếp vào vốn chủ sở hữu ngân hàng gồm chênh lệch giá do
đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái, vàng bạc đá quý.
1.2.2.2 Nguồn vốn huy động
Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, NHTM phải thường xuyên tìm nguồn
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, nguồn tài trợ chủ yếu đó chính là huy
động vốn.

Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật Các Tổ
chức tín dụng, ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được trình bày chi tiết hơn trong phần
nghiệp vụ huy động vốn của NH.

1.2.2.3 Nguồn vốn khác
Nguồn vốn khác của NHTM: Các nguồn vốn khác là các nguồn vốn
hình thành ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên như: Vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư,
vốn cho vay đồng tài trợ, nhận vốn liên doanh, liên kết,
1.3 NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1 Khái niệm huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu và thường xuyên nhất của NHTM, hoạt
động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.3.2 Các phương thức huy động vốn của ngân hàng
1.3.2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi


Huy động vốn qua tài khoản thanh toán:
Là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở tài
khoản thanh toán cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu thanh toán qua ngân
hàng. Số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng đôi khi nhàn rỗi do đó nó trở
thành nguồn vốn của ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng cho các hoạt động
của mình.


Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân:
Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào
tài khoản như tiền lương, nhận chuyển tiền từ các tổ chức hay các cá nhân khác.


Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá
nhân hay tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục đích an
toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.

Với số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc
nào.
- Tiết kiệm định kỳ: Là loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mà ngân hàng cung cấp
để giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một khoản chi
tiêu nào đó được dự định dùng trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thể
phân chia thành nhiểu loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1,
2, 3,…, 12 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng. Phương thức trả lãi có thể phân chia
thành:
 Tiền gửi định kỳ lĩnh lãi đầu kỳ;
 Tiền gửi định kỳ lĩnh lãi cuối kỳ;
 Tiền gửi định kỳ lĩnh lãi theo định kỳ ( tháng hoặc quý );
- Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có
thiết kế nhiều loại tiền giủ tiết kiệm khác như tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tiện
ích, tiết kiệm an khang, …
1.3.2.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, các tổ chức tín dụng nói
chung và các NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành các
loại giấy tờ có giá.
Các loại giấy tờ có giá như: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi,… Là những giấy tờ được chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành
để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ là một khoản tiền trong thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa các tổ chức tín dụng
và người mua.
1.3.2.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà
nước
Khi nguồn vốn huy động của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh do đó đòi hỏi ngân hàng phải có sự bổ sung từ nguồn vốn mới ngoài các
nguồn vốn huy động truyền thống thì ngân hàng có thể đi vay từ các ngân hàng

khác hoặc vay Ngân hàng Nhà nước.
1.3.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
- Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng. Hoạt động này tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng nó mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác mình như: cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường sự uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và hoạt động này cũng
giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh.
- Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ này cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy. Mặt khác, nó còn giúp cho
khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng.

Hiện nay, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên gắn bó hơn
trong quan hệ hợp tác hai bên cùng có lợi.
1.3.4 Các phương pháp, chỉ số vận dụng trong phân tích hoạt động huy
động vốn của ngân hàng
a. Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y – Y
0
Trong đó: Y : Là phần chênh lệch tăng hay giảm của chỉ tiêu kinh kế
Y : Chỉ tiêu kỳ phân tích
Y
0
: Chỉ tiêu kỳ gốc
- Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả phép chia giữa chỉ số kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y –Y
0
Y = x 100 %
Y
0
Trong đó: Y : Là phần chênh lệch tăng hay giảm của chỉ tiêu kinh kế
Y : Chỉ tiêu kỳ phân tích
Y
0
: Chỉ tiêu kỳ gốc
Ngoài ra đề tài có sử dụng các biểu bảng, các biểu đồ để chứng minh trong
quá trình phân tích.
b. Phương pháp tỷ trọng
Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố
dùng trong phân tích.
c. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích



Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ % vốn huy động
trên tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
= x 100
=
Là chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao
thì càng tốt cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng các hình
thức huy động vốn để thu hút khách hàng.



Tỷ trọng của từng loại tiền gửi trên vốn huy động
= x 100
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng, việc xác định rõ cơ
cấu huy động vốn sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.


Chi phí huy động vốn trên tổng chi phí

= x 100
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì đa số ngân hàng đều muốn giảm chi phí
trong hoạt động kinh doanh của mình.


Vốn huy động trên doanh số cho vay
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn mà chi nhánh huy động được đáp ứng bao
nhiêu % trong hoạt động cho vay.
Chương 2
Tỷ lệ % của từng loại tiền gửi
trên tổng nguồn vốn huy động
Số dư các loại tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ % chi phí vốn huy
động trên tổng chi phí
Chi phí vốn huy động
Tổng chi phí
Tỷ lệ % vốn huy động

trên doanh số cho vay
Vốn huy động
Doanh số cho vay
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàng Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2220.5544
Fax: 04.2220.0399
Email:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam được thành lập theo quyết Định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ
tướng Chính phủ, với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Năm 1981
đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Đến năm 1990 chính thức
đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV).
Sau quyết định số 654/QG – TTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo KHNN từ
BIDV về Tổng cục Đầu tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐ- NH9
ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh
doanh đa năng như một NHTM, BIDV đã thực hiện những bước chuyển đổi cấu
trúc cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng một ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động đa ngành , kinh doanh nhiều lĩnh vực vì mục tiêu lợi nhuận.
Qua hơn 50 năm đổi mới và phát triển, đến nay BIDV là một trong bốn ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ
chức hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước.

Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng BIDV là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ
các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù
hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong
đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công
ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc
(BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
- BIDV là một trong ba ngân hàng thương mại có mạng lưới kinh doanh lốn
nhất (sau VBARD và Vietinbank), phủ khắp trên 63 tỉnh thành phố trong cả nước
với 117 chi nhánh (bao gồm 01 sở giao dịch), 373 phòng giao dịch, 142 quỹ tiết
kiệm và 1.295 máy ATM tính đến thời điểm năm 2011.
Ngoài hệ thống chi nhánh ngân hàng, BIDV có hệ thống các công ty thành viên
( Công ty cho thuê tài chính BLC, Công ty Cổ phần Chứng khoán BSC, Tổng Công
ty Cổ phần Bảo hiểm BIC, …), các đơn vị liên kết ( Công ty Cổ phần phát triển
Đường cao tốc BEDC, Công ty Cổ phần cho thuê máy bay Việt Nam,…), các đơn
vị sự nghiệp và các công ty liên doanh, liên kết ( Ngân hang liên doanh Việt – Lào,
Ngân hàng liên doanh Việt – Nga, Công ty liên doanh Tháp BIDV Tower,…).
- Hiện nay, nguồn nhân lực với số lượng 16.505 người đã đáp ứng cơ bản
nhu cầu nhân lực ổn định cho toàn hệ thống.

×