Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.99 KB, 56 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Là một tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long trù phú, Đồng
Tháp tuy không nằm ở vị trí trung tâm nhưng vẫn hội tụ đủ các điều kiện kinh tế,
giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật,…, để hòa nhập, chuyển mình phát triển
cùng đất nước trong thời kỳ hội nhập. Những năm gần đây, Đồng Tháp chú trọng
thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp, hoạt động thương mại và dịch vụ nên đạt được thành tựu nhất định .
Các NHTM ở tỉnh nhà là một trong những nhân tố hàng đầu để có thể đạt được
những thành tựu này.Trong nhiều năm qua, tuy đã phát triển nhiều về các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền,…
nhưng hoạt động huy động vốn vẫn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt
động của Ngân hàng. Thực vậy huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có
tính chất sống còn đối với bất kỳ NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam (được gọi tắt là VietinBank) nói riêng. Không có nghiệp vụ
huy động vốn, Ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ này NHTM có thể đo lường được uy tín của Ngân
hàng và từ đó đề ra các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, không phải hoạt
động kinh doanh, huy động vốn lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng, số dư huy động
không phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải ngân và đáp ứng kịp thời mọi
nhu cầu xin vay.
Việc nghiên cứu thực trạng vốn huy động để tìm ra những giải pháp huy
động hữu hiệu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh cũng như trong chiến
lược phát triển lâu dài các NHTM nói chung và NH TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đồng Tháp nói riêng.
Với ý nghĩa như trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh


Đồng Tháp” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục tiêu chung:


1
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đồng Tháp và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
• Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của VietinBank tỉnh Đồng
Tháp qua 3 năm tài chính (2009 – 2011).
• Phân tích tình hình huy động vốn của VietinBank tỉnh Đồng Tháp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VietinBank tỉnh Đồng Tháp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp.
3.2. Phạm vi về thời gian:
Số liệu trong đề tài là số liệu 3 năm: 2009 - 2011.
Đề tài đuợc thực hiện từ ngày 02/01/2012 đến ngày 28/03/2012.
3.3. Phạm vi về nội dung:
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đồng Tháp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin - dữ liệu :
- Thu thập số liệu thứ cấp có liên quan đến tình hình huy động vốn của

VietinBank qua 3 năm tài chính (2009-2011).
- Thu thập những thông tin phụ trợ từ báo chí, internet, …
4.2. Phương pháp xử lý thông tin – dữ liệu:
- Phương pháp phân tích, so sánh: phân tích và so sánh các số liệu tương đối
và tuyệt đối qua 3 năm (2009-2011) để thấy được thực trạng và sự biến động của
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh
Đồng Tháp.


2
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
- Sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu huy động vốn giai
đoạn (2009 -2011): thống kê các số liệu trong các báo cáo theo từng đối tượng
phân tích.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận: tổng hợp kiến thức từ thực
trạng, phân tích,…, từ đó suy luận những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy
đông vốn tại VietinBank tỉnh đồng Tháp.
- Sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.
5. Bố cục nội dung trình bày:
• Phần mở đầu
• Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tổng quan và thực trạng về Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp.
• Phần kết luận và kiến nghị.



3
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm:
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm về
NHTM. Có ý kiến cho rằng: “NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho
vay ”, có ý kiến lại cho rằng: “ NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh
doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản
tiền gửi có thể dùng séc”. Sở dĩ có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM là do
các nghiệp vụ của Ngân hàng rất đa dạng, các thao tác của từng nghiệp vụ Ngân
hàng phức tạp và vấn đề này luôn thay đổi luôn biến động theo sự thay đổi chung
của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, pháp luật của mỗi quốc gia, mỗi khu vực
khác nhau đã dẫn đến nhiều quan niệm khác nhau về NHTM.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có thể định nghĩa một cách đơn giản:

Ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ Ngân hàng để


4
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
tìm kiếm lợi nhuận. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay và thực hiện
các nghiệp vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ NHTM cho thấy tầm
quan trọng của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là
đòn bẩy của nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng của NHTM :
● Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của NHTM là đi vay
để cho vay, điều này thể hiện rõ NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng
(giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn).
Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân
phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
● Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM
còn cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp,
các doanh nghiệp, cá nhân,…, có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa
trên những khoản tiền họ đã gửi ở Ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này,
NHTM đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hỗ trợ cho sự phát triển
của hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay.
● Chức năng “tạo tiền”: Bắt đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được
từ Ngân hàng Nhà nước, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền
này sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và
NHTM lại sử dụng khoản tiền gửi này để cho vay lại.
1.1.3. Vai trò của NHTM:
Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản
nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống Ngân hàng đã
đóng một vai trò quan trọng:

• Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
• Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông
qua hoạt động của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
• Thứ ba: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô kinh tế.Thông
qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện các chính sách tiền tệ
phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các
công cụ như ấn định hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất


5
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở để tác động đến lượng tiền
cung ứng trong lưu thông.
• Thứ tư: NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.
1.2. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM:
1.2.1. Khái niệm:
Vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng
để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.
1.2.2. Nguồn vốn trong Ngân hàng:
Nguồn vốn trong Ngân hàng bao gồm các loại vốn sau:
1.2.2.1. Vốn tự có:
Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát
triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là vốn tối thiểu, bắt buộc
một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu

hút các nguồn vốn khác. Đối với VietinBank là một NHTM cổ phần nên nguồn
vốn sở hữu do cổ đông đóng góp trong đó cổ đông lớn nhất là Ngân hàng
Nhà nước chiếm 89,23% vốn điều lệ.
1.2.2.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các
NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn:
1.2.3.1. Khái niệm huy động vốn:
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng,
nhằm thu một lượng tiền nhàn rỗi từ bên ngoài vào Ngân hàng, giúp cho nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng ngày càng phong phú và đáp ứng đầy đủ nhu cầu


6
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
xin vay của khách hàng hơn. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau
đây:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam.

1.2.3.2 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn:
Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy định.
Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng,
máy móc thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ
khách hàng, do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như đối
với khách hàng.
Đối với Ngân hàng thương mại: Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang
lại nguồn vốn cho Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Huy
động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch
vụ khác. Huy động vốn là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ
cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại.
Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm
và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy
động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân


7
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế: Huy động vốn giúp điều tiết lượng tiền tệ lưu thông
trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát
Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.

1.2.3.3. Các hình thức huy động vốn:
a) Vốn tiền gửi:
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
• Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Khi gửi tiền vào
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân
hàng.
• Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
* Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư hay còn gọi là tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Với mục đích gửi tiền chủ
yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá
nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho Ngân hàng với số tiền
nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần
làm cho Ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt
động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.
b) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Tổ chức Tín
dụng và người mua. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như:
Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.


8

Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác:
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng khả năng huy động vốn:
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đó là: Nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
a) Các nhân tố khách quan:
• Yếu tố kinh tế:
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu
hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Ngân hàng.
Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của
các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy, một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập
của các tổ chức, cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn
rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp,
lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
• Yếu tố chính trị - pháp luật và chính sách của nhà nước:
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện
pháp luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức Ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về quy mô vốn tự có… được qui định trong luật Ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính,… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của Ngân hàng.
• Văn hóa - Xã hội:
Như chúng ta đã biết do phong tục tập quán, tính cách của người Việt Nam

là họ thích giữ tiền hơn là gửi tiền tại Ngân hàng. Đặc biệt, phần đông người dân
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là nông dân nên tính cách thích giữ tiền bên mình
càng thể hiện rõ rệt hơn nữa. Chính vì vậy mà một phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi
từ họ đã bị lãng phí dẫn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn bị hạn


9
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
chế. Mặt khác, mức sống của người dân cũng ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
b) Các nhân tố chủ quan :
• Các đối thủ cạnh tranh:
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Nhóm đối thủ cạnh tranh đầu tiên là các NHTM khác, các công ty bảo hiểm,
công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,… Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và
qui mô các định chế tham gia trên thị truờng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp có rất nhiều Ngân hàng được thành lập nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt.
Nhóm đối thủ cạnh tranh thứ hai của Ngân hàng là các chi nhánh NH nước
ngoài, các NH liên doanh, mà các NH này nhắm vào các khách hàng là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cộng đồng người nước ngoài tại Việt Nam.
Nhóm đối thủ cạnh tranh này có lợi thế đặt biệt là do có mối quan hệ với các
công ty mẹ của các doanh nghiệp trên, có chất lượng dịch vụ cao, công nghệ hiện
đại. Do trước đây còn hạn chế bởi các quy định của Nhà nước Việt Nam nên các
Ngân hàng chưa phát huy tối đa năng lực của mình. Đến nay thì Việt Nam đã gia
nhập WTO thì những hạn chế này sẽ được hủy bỏ và họ sẽ có điều kiện phát triển
trong tương lai.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Các tổ chức tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch

vụ cung ứng cho khách hàng. Chẳng hạn như bưu điện có hình thức tiết kiệm bưu
điện, công ty bảo hiểm có sản phẩm phong phú đa dạng như bảo hiểm nhân thọ,
an sinh giáo dục,… các tổ chức này đã thu hút một số lượng tiền nhàn rỗi của
một phần dân cư. Mặt khác, họ có công nghệ hiện đại như là bưu điện, tiếp cận
khách hàng như là công ty bảo hiểm như tư vấn và thuyết phục, giới thiệu sản
phẩm đến tận nhà khách hàng.
• Uy tín của Ngân hàng:
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động chủ yếu là nhờ
vào uy tín của mình, vì nó là lĩnh vực kinh doanh rất là nhạy cảm. Chính vì vậy
mà uy tín là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những NH có uy tín cao để


10
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
giao dịch, có như thế thì tiền của họ mới được bảo đảm an toàn. Do đó, uy tín của
NH là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn.
• Khách hàng:
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các
NHTM trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Khách hàng của Ngân hàng không
có sự đồng nhất, họ vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là
người vay vốn - sử dụng vốn và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của Ngân
hàng. Nếu thiếu một trong hai đối tượng trên thì Ngân hàng không thể hoạt động
được bởi vì Ngân hàng là trung gian phân phối vốn.
• Lãi suất:
Lãi suất là công cụ huy động vốn rất hiệu quả. Bất kỳ khách hàng nào mang
tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài việc muốn tiền được bảo đảm an toàn họ còn
mong muốn đồng tiền mà họ gởi sẽ được sinh lợi. Chính vì vậy mà khách hàng
rất quan tâm đến lãi suất của NH. Lãi suất phải đảm bảo cạnh tranh nhưng phải

phù hợp với quy định của NH nhà nước. Do đó lãi suất cũng là một yếu tố góp
phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn.
• Các chương trình khuyến mãi, các dịch vụ kèm theo:
Khi giao dịch với NH khách hàng thường thích có các chương trình khuyến
mãi và nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo. Đây là yếu tố không kém phần quan
trọng trong công tác huy động vốn.
• Các yếu tố khác:
Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH cũng ảnh
hưởng tới quá trình huy động vốn. Chẳng hạn, thái độ phục vụ của nhân viên NH
không tốt, trình độ nghiệp vụ không chuyên môn, , sẽ không thu hút được khách
hàng. Về vấn đề trang thiết bị của NH như phòng giao dịch khang trang, máy
móc thiết bị hiện đại,…, sẽ tạo một cảm giác an toàn, tin tưởng về năng lực tài
chính của NH cho khách hàng khi đến giao dịch. Mặt khác vấn đề máy rút tiền
ATM của Ngân hàng bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến số lượng khách hàng gửi
tiền do không thuận tiện hay cách xa nơi ở, nơi làm việc,…
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn:


11
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:


Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,…, Do đó Ngân hàng cần phải quan sát, đánh
giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.

• Vốn huy động trên vốn điều chuyển:

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng
lớn chứng tỏ NH huy động vốn đạt hiệu quả cao và có thể tự chủ được nguồn vốn
trong hoạt động đầu tư.
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP


12
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
Vốn huy động / Vốn điều chuyển
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
=
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) tiền thân là Ngân
hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 dưới tên gọi Ngân
hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Hoạt động chính của Ngân hàng là
thực hiện các giao dịch Ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ

Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên
thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Trải qua hơn 20
năm xây dựng và phát triển, VietinBank đã hoạt động theo mô hình Ngân hàng
đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Cho đến nay VietinBank đã đạt được những thành tựu sau:
- Vốn điều lệ đạt 11.060 tỷ đồng.
- Hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi
nhánh và trên 800 điểm/ phòng giao dịch.
- Là đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- Hơn 17.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
- Uy tín nâng cao với nhiều giải thưởng danh giá: Topten thương hiệu
mạnh, Sao Vàng Đất Việt, giải Ngôi Sao Kinh Doanh, giải cúp vàng ISO,…
- Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000.
Trong những năm qua, VietinBank là một trong những Ngân hàng chủ lực
của hệ thống Ngân hàng và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.
Việc chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần thông qua đợt IPO
được tổ chức vào tháng 12/2008 cùng với việc xây dựng thể chế quản trị điều
hành công khai, minh bạch sẽ tạo ra những bước tiến quan trọng cho VietinBank.


13
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
Vào ngày 16/7/2009, VietinBank chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị

trường chứng khoán. Đến nay, cổ phiếu VietinBank với mã CTG luôn là cổ
phiếu có khối lượng giao dịch và tính thanh khoản cao tại thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Trong thời gian tới VietinBank sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng,
các loại hình dịch vụ, chất lượng thẻ tín dụng, khả năng quản lý rủi ro và hiện đại
hóa hệ thống công nghệ thông tin để vững vàng vượt qua thử thách, đón nhận cơ
hội phát triển của quá trình hội nhập kinh tế và tự do hóa tài chính, cùng đất
nước thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2011 và tầm nhìn đến năm
2020 phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, đa ngành và đa
lĩnh vực hàng đầu Việt Nam và là một trong 70 Ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở
khu vực.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Đồng Tháp:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
VietinBank chi nhánh Đồng Tháp là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam ra đời trên cơ sở tách phòng tín dụng Công thương nghiệp trực
thuộc NHNN tỉnh Đồng Tháp, sáp nhập chi nhánh NHNN thị xã Sa Đéc thành
lập chi nhánh NHCT Đồng Tháp đóng tại thị xã Sa Đéc; đồng thời giải thể chi
nhánh NHNN và quỹ tiết kiệm Xã Hội Chủ Nghĩa thị xã Cao Lãnh theo quyết
định số 38/NH-TCCB ngày 23 tháng 06 năm 1988 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
thành lập chi nhánh NHCT thị xã Cao Lãnh trực thuộc chi nhánh NHCT tỉnh
Đồng Tháp.
Chi nhánh NHCT Đồng Tháp ra đời trong bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh
gặp nhiều khó khăn, thử thách, với đặc điểm là một tỉnh nông nghiệp vùng sâu
vùng xa, lĩnh vực công nghiệp và thương mại kém phát triển, tỷ trọng ngành này
chỉ chiếm 40% cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên với sự quan tâm và hỗ trợ tích
cực của các ngành, các cấp, nhất là sự quan tâm giúp đỡ của NHCT Việt Nam
cùng với sự nỗ lực cao độ và tinh thần phấn đấu vươn lên của Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ chi nhánh NHCT Đồng Tháp đã từng bước khắc phục những khó

khăn, hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển, góp phần đáng kể trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.


14
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
Với những thành quả đã đạt được và những đóng góp của mình cho xã hội,
năm 2009 VietinBank chi nhánh Đồng Tháp vinh dự được chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng nhì. Đây là điều đáng phấn khởi và tự hào
cho cho tập thể nhân viên VietinBank - Đồng Tháp nói riêng và tỉnh Đồng Tháp
nói chung.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức:
Kể từ ngày 15/07/2006, sau khi NHCT Thị xã Sa Đéc được nâng cấp thành
chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam, NHCT chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
đã đổi mới cơ cấu tổ chức để phù hợp hơn với hoàn cảnh mới như sau:


15
Phòng
Khách hàng Doanh nghiệp
Phòng
Khách hàng Cá nhân
Phòng
Kế toán
Phòng
Kiểm tra KSNB
Phòng
Tổ chức Hành chính
Phòng

Thanh toán XNK
Phòng
Quản lý Rủi ro
Phòng
Thông tin Điện toán
Phòng
Tiền tệ Kho quỹ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Giao dịch số 1
Phòng
Giao dịch số 2
Phòng
Giao dịch số 4
Phòng
Giao dịch số 5
Phòng
Giao dịch số 6
Phòng
Giao dịch số 7
Phòng
Giao dịch Tháp
Mười
Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Đồng Tháp
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi Nhánh Đồng Tháp



16
 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp gồm có: Một chi
nhánh chính, 7 phòng giao dịch. Bộ máy hoạt động của Ngân hàng gồm: 1 Giám
đốc, 2 Phó giám đốc, cùng các trưởng, phó phòng.
• Giám đốc:
Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mội hoạt động của Chi nhánh, trực tiếp ký
kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… theo qui định và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
• Phó giám đốc: Gồm 2 người
Có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự ủy
quyền của Giám đốc. Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của
Tổng Giám đốc.
• Phòng Tổ chức Hành chính:
- Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao
động theo kế hoạch được Trung ương duyệt hàng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ
công nhân viên vào công việc phù hợp.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị và công cụ lao động.
• Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để
khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho
các doanh nghiệp.
• Phòng Khách hàng Cá nhân:
Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai
thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
• Phòng Kế toán:

Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công
việc liên quan đến công tác quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
17

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo qui định của VietinBank và đồng thời thực
hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
• Phòng Kiểm tra KSNB:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ của chi nhánh và báo cáo kết quả
kiểm tra. Thực hiện những kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những
kiến nghị của kiểm tra nội bộ tài chính chi nhánh.
• Phòng Tiền tệ Kho quỹ:
Thực hiện nghiệp vụ quản lý toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước và VietinBank.
• Phòng Thông tin Điện toán:
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống điện toán tại chi
nhánh.
- Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của
hệ thống máy tính của chi nhánh.
• Phòng Quản lý Rủi ro:
- Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, dự án, phương án, đề nghị
cấp tín dụng.
- Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động ngân hàng theo qui định của VietinBank.
• Phòng Thanh toán XNK :
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại
chi nhánh theo qui định của VietinBank.

• Phòng giao dịch:
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay, và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng.
- Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy
định của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần; xây dựng và
bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
của địa bàn hoạt động; xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực
hiện kế hoạch
18

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
- Tổ chức công tác quản lý hành chính bảo đảm an toàn an ninh tài
sản; theo dõi tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị. Đồng thời,
phòng giao dịch cần phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát
các mặt hoạt động của đơn vị.
Hiện nay chi nhánh Đồng Tháp có 7 phòng giao dịch trực thuộc luôn phấn
đấu làm việc góp phần phát triển chi nhánh ngày càng tốt hơn.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2009 - 2011:
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, áp lực
cạnh tranh từ những Ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song
với định hướng chiến lược của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể
cán bộ nhân viên, chi nhánh đã đạt được những thành tựu sau đây:
19

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
Bảng 2.1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP QUA 3
NĂM 2009 – 2011
20


 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự thay đổi trong kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2009 đến 2011:
21

ĐVT :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng thu nhập 290.986 326.456
667.689,9
1
35.470 12
341.233,9
1
104
Thu lãi cho vay 249.375 283.107 633.874,54 33.732 14 350.767,54 123
Thu dịch vụ 11.930 13.207 10.244,64 1.277 11 (2.962,36) (22)
Thu khác 29.681 30.142 23.570,73 461 2 (6.571,27) (22)
2. Chi phí 265.390 281.035 607.987,35 15.645 6
326.952,3
5
116
Chi trả lãi 201.696 215.612 537.487,02 13.916 7 321.875,02 149
Chi khác 63.694 65.423 70.500,33 1.729 3 5.077,33
3. Lợi nhuận 25.596 45.421 59.702,56 19.825 77 14.281,56 31

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp

Hình 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Đồng Tháp trong
3 năm 2009 - 2011
2.3.1. Thu nhập:
Năm 2009 thu nhập của Ngân hàng là 290.986 triệu đồng. Năm 2010 thu
nhập của Ngân hàng là 326.456 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2009 tương
đương với số tiền là 35.470 triệu đồng. Đến năm 2011 nguồn thu đạt 667.689,91
triệu đồng tăng 104 % so với năm 2010 tương đương với số tiền 341.233,91 triệu
đồng. Ta thấy nguồn thu của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng mạnh, đặt biệt năm
2011 nguồn thu nhập của Ngân hàng tăng vọt cao. Sở dĩ nguồn thu tăng cao là do
tình hình kinh tế năm 2011 tương đối ổn định, công tác thu hồi nợ được đẩy
mạnh nên các khoản nợ của Ngân hàng được thu hồi nhanh chóng, bên cạnh đó
là lãi suất cho vay tăng cao nên thu nhập của Ngân hàng tăng trong năm 2011.
22

290.986
265.390
25.596
326.456
281.035
45.421
0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm
Tổng thu nhậpp Chi phí Lợi nhuận
412.526
607.987,35
59.702,56

100000
200000
300000
Triệu đồng
400000
500000
600000
700000
 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
Ngoài ra 3 phòng giao dịch mới được thành lập ở vị trí thuận lợi dễ dàng giao
dịch gần khu dân cư nên đã thu hút nhiều khách hàng tiềm năng. Đây cũng là
một nguyên nhân làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng cao trong năm 2011.
Cơ cấu thu nhập của chi nhánh cũng dần dần được thay đổi cho phù hợp với
tiêu chuẩn và mục tiêu trở thành một Ngân hàng đa năng hiện đại hàng đầu Việt
Nam.
2.3.2. Chi phí :
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng lên để
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Tổng thu nhập tăng qua các năm
nên tổng chi phí cũng tăng.
Năm 2009 chi phí của Ngân hàng là 265.390 triệu đồng, năm 2010 chi phí
là 281.035 triệu đồng, tăng 15.645 triệu đồng tương ứng tăng 6% so với năm
2009. Sang năm 2011 tổng chi phí là 607.987,35 triệu đồng tăng 116% tương
đương với số tiền là 326.952,35 triệu đồng so với năm 2010.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các khoản chi tăng mạnh vào năm 2011. Chi
phí tăng một phần là do tổng dư nợ cho vay tăng,mặt khác do VietinBank Đồng
Tháp đã mở thêm hai phòng giao dịch mới tại huyện Tháp Mười và huyện Lấp
Vò đã và đang đi vào hoạt động hiệu quả, đồng thời xây dựng lại phòng giao dịch
huyện Cao Lãnh. Để đảm bảo một môi trường làm việc hiệu quả, Ngân hàng đã
mua sắm thêm một số trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định và một số chi phí

khác. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm chi phí tăng mạnh trong năm 2011.
2.3.3. Lợi nhuận :
Năm 2009 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 25.596 triệu đồng, năm 2010 đạt
45.421 tăng 77% so với năm 2009. Và đến năm 2011 lợi nhuận đạt 59.702,56
triệu đồng tăng 31%
Năm 2011, ngân hàng chú trọng công tác thu lãi và nợ quá hạn những năm
trước; bên cạnh đó là 2 phòng giao dịch mới đi vào hoạt động tốt, góp phần làm
tăng lợi nhuận của chi nhánh lên là 59.702,56 triệu đồng, tăng 14.281,56 triệu
đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 31%. Với mức tăng này cho thấy hoạt
động của Ngân hàng đã khôi phục sau thời gian sụt giảm do điều kiện khách
quan.
Tóm lại qua 3 năm 2009 – 2011 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khả
quan, thu nhập đều tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm, đặt biệt
23

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
năm 2011 lợi nhuận đạt 88,96% kế hoạch lợi nhuận năm 2011. Thực vậy với tốc
độ tăng trưởng như vậy chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt
được kết quả tốt.
2.4. Thuận lợi và khó khăn:
Sau những năm hoạt động, VietinBank chi nhánh Đồng Tháp có những
thuận lợi sau:
2.4.1. Thuận lợi:
VietinBank Đồng Tháp được hình thành trên cơ sở sáp nhập phòng tín dụng
Công thương trực thuộc NHNN tỉnh Đồng Tháp quỹ tiết kiệm Xã Hội Chủ Nghĩa
thị xã Sa Đéc và thị xã Cao Lãnh đã kế thừa mạng lưới hoạt động khá tốt và
lượng khách hàng thân và với uy tín và kinh nghiệm hoạt động của VietinBank
đã tạo điều kiện thuận lợi ngay từ buổi đầu hoạt động.
Dựa vào uy tín lâu năm của mình, chi nhánh đã tài trợ các chương trình thể

thao, học bổng cho sinh viên, các chương trình từ thiện khác, nhằm nâng cao
uy tín và thu hút khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều.
Mạng lưới hoạt động phân bổ rộng khắp và khá hợp lý trên địa bàn. Việc
mở rộng thêm 2 phòng giao dịch mới ở các huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch. Điều này giúp
VietinBank Đồng Tháp chiếm được niềm tin của khách hàng qua đó tạo nên một
chỗ đứng ngày càng vững chắc.
Điểm mạnh để đưa VietinBank Đồng Tháp phát triển mạnh và có lợi thế
hơn các đối thủ cạnh tranh khác là VietinBank đã được chính thức lên sàn giao
dịch chứng khoán vào năm 2009.
Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên
của Ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về năng lực nghiệp vụ và càng
trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn.
Bên cạnh đó hơn 75% cán bộ nhân viên của VietinBank Đồng Tháp có trình độ
đại học có nhiệt huyết với công việc và năng động. Đồng thời, sự kết hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ trong cơ quan cũng là một thuận lợi
của Ngân hàng. Đây là điều kiện khá tốt cho hoạt động của VietinBank trong thời
điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.4.2. Khó khăn:
24

 Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
Bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của Ngân hàng mà Ban lãnh đạo Ngân hàng đang rất quan tâm.
Trước hết là vấn đề vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật ra
đời và sửa đổi thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc gây không ít khó
khăn trong hoạt động của Ngân hàng.
Cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng tại tỉnh Đồng Tháp ngày một gay
gắt. Hiện nay có rất nhiều NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong khi

điều kiện kinh tế xã hội của Đồng Tháp chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác thu
nhập của người dân chưa cao và việc giao dịch với Ngân hàng chưa được người
dân quan tâm thích đáng.
Thị trường nông sản còn nhiều bấp bênh, không ổn định, giá nguyên liệu
đầu vào tăng nhanh nên không kích thích được đầu tư sản xuất, kinh doanh phát
triển, kéo theo đầu tư mở rộng tín dụng của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ
nhân viên trong Ngân hàng nói chung, nhất là cán bộ phụ trách địa bàn xã, làm
hạn chế hiệu quả tín dụng.
Địa bàn hoạt động quản lý của Ngân hàng lớn nhưng bình quân số tiền trên
món vay nhỏ làm phát sinh món vay nhiều. Quản lý hết món vay là khó khăn, chi
phí kiểm tra, thẩm định phát sinh cao, lợi nhuận hoạt động giảm.
Phòng giao dịch khá nhiều nhưng hệ thống máy ATM lại rất hạn chế gây
khó khăn cho khách hàng khi muốn rút tiền.
2.5. Phương hướng – mục tiêu năm 2012
2.5.1. Phương hướng:
Qua hơn 20 năm hoạt động VietinBank Đồng Tháp đã đạt được kết quả
đáng khích lệ là nền tảng khá vững chắc cho những bước đi tiếp theo. Toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đều nêu cao tinh thần trách
nhiệm, luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí nhằm đưa Ngân hàng mình phát
triển đi lên. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, chi
nhánh VietinBank Đồng Tháp có những phương hướng sau:
• Đẩy mạnh tăng trưởng huy động vốn trong các thành phần kinh tế,
xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục để tạo
được nguồn cho vay ổn định.
25

×