MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1. Khái quát nguồn vốn của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM 3
Trong tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó thể hiện quy mô, năng lực doanh nghiệp, tạo điều kiện để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru. Đặc biệt, đối với
NHTM, là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với chức năng trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền, nguồn vốn không chỉ có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế 3
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu 4
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động 5
9
1.2. Tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM 10
1.2.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của NHTM 11
Quan điểm về tăng cường huy động vốn đứng trên giác độ của các nhà quản
lý kinh tế hoặc người chủ ngân hàng thường không đồng nhất, và thường
thay đổi trong từng thời kỳ cụ thể 11
Các nhà hoạch định chính sách quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng
để kiểm soát lượng tiền cung ứng, kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng
trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường.
11
Trong khi đó, đứng ở vị trí của người sở hữu ngân hàng, quản lý huy động
vốn nhằm mục đích duy nhất là đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của
ngân hàng. Nói cách khác, tăng cường huy động vốn của NHTM được hiểu là
việc đạt được quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp, dựa trên yếu tố
chi phí huy động vốn hợp lý, nhu cầu sử dụng vốn thực tế, nhằm đem lại kết
quả kinh doanh tối ưu cho ngân hàng 11
Đứng trên giác độ đó, việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của ngân hàng. Trong quản lý hoạt động kinh doanh của
mình, ngân hàng có thể căn cứ và nhu cầu sử dụng vốn để quyết định phương
án huy động vốn phù hợp, hoặc dựa trên kết quả huy động vốn để quyết định
phương án sử dụng vốn tương ứng. Trong thực tế, ngân hàng thường phải
kết hợp nhịp nhàng cả hai cách thức quản lý này để điều hành hoạt động
kinh doanh của mình 11
1.2.2. Sự cần thiết của việc tăng cường huy động vốn đối với NHTM 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM 13
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 13
Cơ cấu nguồn vốn huy động 14
Hệ số sử dụng vốn 14
Chi phí huy động vốn 15
Chênh lệch lãi suất bình quân 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại 17
2.1. Tổng quan về BIDV Hà Nội 22
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội 22
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội giai đoạn 2007 – 2011
26
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội. 30
2.2.1. Các biện pháp huy động vốn đang thực hiện tại BIDV Hà Nội 30
2.2.1.1. Danh mục các sản phẩm tiền gửi đang triển khai 30
Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên có nhiều sản phẩm đặc thù khác như
sản phẩm huy động dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, sản phẩm tiết kiệm Tân
xuân, tiết kiệm ổ trứng vàng cho phép thực hiện giao dịch thanh toán,… Các
sản phẩm huy động mới thường xuyên được nghiên cứu xây dựng, triển khai.
32
2.2.1.4. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng 33
2.2.1.6. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn 35
2.2.2. Kết quả huy động vốn tại BIDV Hà Nội 37
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 37
2.2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tiền vay 39
Trong các năm qua, quy mô huy động từ vốn vay của chi nhánh thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, và không có nhiều biến
động. Trong đó, vốn vay từ NHNN, vay từ các tổ chức tín dụng không đáng
kể, chủ yếu là vay do phát hành GTCG 39
2.2.2.3. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi 41
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 41
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 44
2.2.2.5. Chi phí huy động vốn bình quân 47
2.2.2.6. Chênh lệch lãi suất bình quân 49
2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát 51
2.3.1. Mô tả khảo sát 51
2.3.2. Kết quả khảo sát 52
2.3.2.1. Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng 52
2.3.2.2. Mức độ ưu tiên các yếu tố của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng
53
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Nội 54
2.4.1. Những kết quả đạt được 54
Thứ nhất, chi nhánh khá chủ động về nguồn vốn huy động 54
Thứ ba, chi phí huy động vốn thấp hơn so với nhiều ngân hàng khác 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
2.4.2.1. Hạn chế 55
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa cao, không ổn định
55
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 56
Nguyên nhân chủ quan 56
Nguyên nhân khách quan 58
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV Hà Nội 61
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội 61
3.1.2. Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội 62
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại BIDV Hà Nội 63
3.2.1. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt hơn 63
3.2.2. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng cần được triển khai toàn
diện, có sức cạnh tranh hơn 64
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động huy động
vốn của ngân hàng 69
3.2.5. Tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 70
3.2.6. Tăng cường triển khai các sản phẩm, dịch vụ hiện đại 70
3.2.7. Tăng cường tiếp cận, phát triển khách hàng là cá nhân, hộ gia đình 71
3.3. Một vài kiến nghị 72
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.1.1. Củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam 72
3.3.1.2. Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động huy
động vốn của các NHTM 73
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 74
3.3.2.1. Phát triển và hỗ trợ chi nhánh triển khai chính sách khách hàng 74
3.3.2.2. Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh ngân hàng. .74
3.3.2.3. Tập trung đầu tư, phát triển công nghệ thông tin 75
PHỤ LỤC 01 26
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN QUÝ KHÁCH HÀNG 26
29
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
BIDV Hà Nội : Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
GTCG : Giấy tờ có giá
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
1.1. Khái quát nguồn vốn của NHTM 3
1.1. Khái quát nguồn vốn của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM 3
Trong tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó thể hiện quy mô, năng lực doanh nghiệp, tạo điều kiện để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru. Đặc biệt, đối với
NHTM, là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với chức năng trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền, nguồn vốn không chỉ có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế 3
Trong tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó thể hiện quy mô, năng lực doanh nghiệp, tạo điều kiện để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru. Đặc biệt, đối với
NHTM, là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với chức năng trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền, nguồn vốn không chỉ có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế 3
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu 4
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu 4
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động 5
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động 5
9
9
1.2. Tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2. Tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn của NHTM 10
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM 10
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM 10
1.2.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của NHTM 11
1.2.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của NHTM 11
Quan điểm về tăng cường huy động vốn đứng trên giác độ của các nhà quản
lý kinh tế hoặc người chủ ngân hàng thường không đồng nhất, và thường
thay đổi trong từng thời kỳ cụ thể 11
Quan điểm về tăng cường huy động vốn đứng trên giác độ của các nhà quản
lý kinh tế hoặc người chủ ngân hàng thường không đồng nhất, và thường
thay đổi trong từng thời kỳ cụ thể 11
Các nhà hoạch định chính sách quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng
để kiểm soát lượng tiền cung ứng, kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng
trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường.
11
Các nhà hoạch định chính sách quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng
để kiểm soát lượng tiền cung ứng, kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng
trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường.
11
Trong khi đó, đứng ở vị trí của người sở hữu ngân hàng, quản lý huy động
vốn nhằm mục đích duy nhất là đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của
ngân hàng. Nói cách khác, tăng cường huy động vốn của NHTM được hiểu là
việc đạt được quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp, dựa trên yếu tố
chi phí huy động vốn hợp lý, nhu cầu sử dụng vốn thực tế, nhằm đem lại kết
quả kinh doanh tối ưu cho ngân hàng 11
Trong khi đó, đứng ở vị trí của người sở hữu ngân hàng, quản lý huy động
vốn nhằm mục đích duy nhất là đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của
ngân hàng. Nói cách khác, tăng cường huy động vốn của NHTM được hiểu là
việc đạt được quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp, dựa trên yếu tố
chi phí huy động vốn hợp lý, nhu cầu sử dụng vốn thực tế, nhằm đem lại kết
quả kinh doanh tối ưu cho ngân hàng 11
Đứng trên giác độ đó, việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của ngân hàng. Trong quản lý hoạt động kinh doanh của
mình, ngân hàng có thể căn cứ và nhu cầu sử dụng vốn để quyết định phương
án huy động vốn phù hợp, hoặc dựa trên kết quả huy động vốn để quyết định
phương án sử dụng vốn tương ứng. Trong thực tế, ngân hàng thường phải
kết hợp nhịp nhàng cả hai cách thức quản lý này để điều hành hoạt động
kinh doanh của mình 11
Đứng trên giác độ đó, việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của ngân hàng. Trong quản lý hoạt động kinh doanh của
mình, ngân hàng có thể căn cứ và nhu cầu sử dụng vốn để quyết định phương
án huy động vốn phù hợp, hoặc dựa trên kết quả huy động vốn để quyết định
phương án sử dụng vốn tương ứng. Trong thực tế, ngân hàng thường phải
kết hợp nhịp nhàng cả hai cách thức quản lý này để điều hành hoạt động
kinh doanh của mình 11
1.2.2. Sự cần thiết của việc tăng cường huy động vốn đối với NHTM 11
1.2.2. Sự cần thiết của việc tăng cường huy động vốn đối với NHTM 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM 13
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 13
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 13
Cơ cấu nguồn vốn huy động 14
Cơ cấu nguồn vốn huy động 14
Hệ số sử dụng vốn 14
Hệ số sử dụng vốn 14
Chi phí huy động vốn 15
Chi phí huy động vốn 15
Chênh lệch lãi suất bình quân 16
Chênh lệch lãi suất bình quân 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại 17
2.1. Tổng quan về BIDV Hà Nội 22
2.1. Tổng quan về BIDV Hà Nội 22
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội 22
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội 22
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội giai đoạn 2007 – 2011
26
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội giai đoạn 2007 – 2011
26
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội. 30
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội. 30
2.2.1. Các biện pháp huy động vốn đang thực hiện tại BIDV Hà Nội 30
2.2.1. Các biện pháp huy động vốn đang thực hiện tại BIDV Hà Nội 30
2.2.1.1. Danh mục các sản phẩm tiền gửi đang triển khai 30
2.2.1.1. Danh mục các sản phẩm tiền gửi đang triển khai 30
Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên có nhiều sản phẩm đặc thù khác như
sản phẩm huy động dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, sản phẩm tiết kiệm Tân
xuân, tiết kiệm ổ trứng vàng cho phép thực hiện giao dịch thanh toán,… Các
sản phẩm huy động mới thường xuyên được nghiên cứu xây dựng, triển khai.
32
Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên có nhiều sản phẩm đặc thù khác như
sản phẩm huy động dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, sản phẩm tiết kiệm Tân
xuân, tiết kiệm ổ trứng vàng cho phép thực hiện giao dịch thanh toán,… Các
sản phẩm huy động mới thường xuyên được nghiên cứu xây dựng, triển khai.
32
2.2.1.4. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng 33
2.2.1.4. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng 33
2.2.1.6. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn 35
2.2.1.6. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn 35
2.2.2. Kết quả huy động vốn tại BIDV Hà Nội 37
2.2.2. Kết quả huy động vốn tại BIDV Hà Nội 37
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 37
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 37
2.2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tiền vay 39
2.2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tiền vay 39
Trong các năm qua, quy mô huy động từ vốn vay của chi nhánh thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, và không có nhiều biến
động. Trong đó, vốn vay từ NHNN, vay từ các tổ chức tín dụng không đáng
kể, chủ yếu là vay do phát hành GTCG 39
Trong các năm qua, quy mô huy động từ vốn vay của chi nhánh thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, và không có nhiều biến
động. Trong đó, vốn vay từ NHNN, vay từ các tổ chức tín dụng không đáng
kể, chủ yếu là vay do phát hành GTCG 39
2.2.2.3. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi 41
2.2.2.3. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi 41
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 41
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 41
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 44
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 44
2.2.2.5. Chi phí huy động vốn bình quân 47
2.2.2.5. Chi phí huy động vốn bình quân 47
2.2.2.6. Chênh lệch lãi suất bình quân 49
2.2.2.6. Chênh lệch lãi suất bình quân 49
2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát 51
2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát 51
2.3.1. Mô tả khảo sát 51
2.3.1. Mô tả khảo sát 51
2.3.2. Kết quả khảo sát 52
2.3.2. Kết quả khảo sát 52
2.3.2.1. Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng 52
2.3.2.1. Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng 52
2.3.2.2. Mức độ ưu tiên các yếu tố của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng
53
2.3.2.2. Mức độ ưu tiên các yếu tố của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng
53
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Nội 54
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Nội 54
2.4.1. Những kết quả đạt được 54
2.4.1. Những kết quả đạt được 54
Thứ nhất, chi nhánh khá chủ động về nguồn vốn huy động 54
Thứ nhất, chi nhánh khá chủ động về nguồn vốn huy động 54
Thứ ba, chi phí huy động vốn thấp hơn so với nhiều ngân hàng khác 54
Thứ ba, chi phí huy động vốn thấp hơn so với nhiều ngân hàng khác 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
2.4.2.1. Hạn chế 55
2.4.2.1. Hạn chế 55
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa cao, không ổn định
55
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa cao, không ổn định
55
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 56
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 56
Nguyên nhân chủ quan 56
Nguyên nhân chủ quan 56
Nguyên nhân khách quan 58
Nguyên nhân khách quan 58
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV Hà Nội 61
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV Hà Nội 61
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội 61
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội 61
3.1.2. Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội 62
3.1.2. Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội 62
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại BIDV Hà Nội 63
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại BIDV Hà Nội 63
3.2.1. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt hơn 63
3.2.1. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt hơn 63
3.2.2. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng cần được triển khai toàn
diện, có sức cạnh tranh hơn 64
3.2.2. Chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng cần được triển khai toàn
diện, có sức cạnh tranh hơn 64
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động huy động
vốn của ngân hàng 69
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động huy động
vốn của ngân hàng 69
3.2.5. Tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 70
3.2.5. Tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 70
3.2.6. Tăng cường triển khai các sản phẩm, dịch vụ hiện đại 70
3.2.6. Tăng cường triển khai các sản phẩm, dịch vụ hiện đại 70
3.2.7. Tăng cường tiếp cận, phát triển khách hàng là cá nhân, hộ gia đình 71
3.2.7. Tăng cường tiếp cận, phát triển khách hàng là cá nhân, hộ gia đình 71
3.3. Một vài kiến nghị 72
3.3. Một vài kiến nghị 72
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.1.1. Củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam 72
3.3.1.1. Củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam 72
3.3.1.2. Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động huy
động vốn của các NHTM 73
3.3.1.2. Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động huy
động vốn của các NHTM 73
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 74
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 74
3.3.2.1. Phát triển và hỗ trợ chi nhánh triển khai chính sách khách hàng 74
3.3.2.1. Phát triển và hỗ trợ chi nhánh triển khai chính sách khách hàng 74
3.3.2.2. Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh ngân hàng. .74
3.3.2.2. Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh ngân hàng. .74
3.3.2.3. Tập trung đầu tư, phát triển công nghệ thông tin 75
3.3.2.3. Tập trung đầu tư, phát triển công nghệ thông tin 75
PHỤ LỤC 01 26
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN QUÝ KHÁCH HÀNG 26
29
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Nội.Error: Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huy động vốn là một mảng hoạt động quan trọng thiết yếu của ngân hàng.
Nó có tác động lớn đến khả năng tăng trưởng tín dụng, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn
theo quy định, và là nền tảng để ngân hàng phát triển các hoạt động khác.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì
và phát triển nguồn vốn huy động. Nguyên nhân do sự phát triển đa dạng các kênh
huy động vốn, như thị trường bất động sản, vàng, chứng khoán, trái phiếu chính phủ
và doanh nghiệp, các công ty tài chính, quỹ tiết kiệm, … Trong ngành ngân hàng
cũng có sự phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu công bố tại website của Ngân hàng Nhà
Nước, tính đến tháng 6/2012, Việt Nam có 65 NHTM trong đó có 5 NHTM Nhà
nước, còn lại là các NHTMCP, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 4 ngân hàng liên
doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Phần lớn các ngân hàng đều thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng đa
năng hỗn hợp: vừa cung cấp các khoản tín dụng bán buôn, bán lẻ và các sản phẩm phi
tín dụng. Thị trường hoạt động có giới hạn, nền tảng khách hàng không ổn định, sự
khác biệt giữa các ngân hàng ngày càng thu hẹp… Điều này làm cho cạnh tranh giữa
các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên gay gắt.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội cũng đang phải
chịu sức ép cạnh tranh rất lớn. Nhu cầu vay vốn thường xuyên của các khách hàng
tại BIDV Hà Nội là khá lớn (theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh thì dư
nợ bình quân của chi nhánh năm 2011 là khoảng 4.500 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho
vay doanh nghiệp khoảng 4.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân
trong 3 năm gần đây khoảng 17%/ năm). Trong khi đó, ngân hàng phải tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định về tỉ lệ an toàn trong hoạt động như tỉ lệ giữa vốn cho
vay và vốn huy động, giữa tỉ lệ cho vay trung dài hạn trên vốn huy động trung dài
hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về trần lãi suất của NHNN…
Trong một vài năm trở lại đây, kết quả huy động vốn tại BIDV Hà Nội chưa
đạt được như mục tiêu mong đợi. Điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của
ngân hàng đối với các khách hàng mới, dự án tốt. Vấn đề làm thế nào để thúc đẩy
nguồn vốn huy động được ban lãnh đạo ngân hàng BIDV Hà Nội đặt ra hết sức bức
1
thiết. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động và thực tiễn hoạt động
của chi nhánh, đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng và tác động của nguồn vốn huy động đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích những vấn đề cơ bản về nguồn vốn và huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Nội trong 5 năm trở lại
đây, xác định những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế huy
động tại ngân hàng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động tại BIDV
Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội .
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Hà
Nội giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, trong đó tập trung vào huy động vốn từ
tiền gửi.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Các dữ liệu cần thu thập: Quy mô huy động vốn của BIDV Hà Nội; cơ cấu
nguồn vốn huy động theo đối tượng, kỳ hạn, loại tiền; các yếu tố về chi phí huy
động vốn, điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống BIDV; các yếu tố bên trong và
bên ngoài có tác động đến kết quả huy động vốn; mức độ hài lòng của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Nguồn dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ: báo cáo kế hoạch và kết quả kinh doanh của BIDV Hà Nội, dữ liệu
về lãi suất, kỳ hạn, đối tượng khách hàng của nguồn vốn huy động, báo cáo đo
lường mức độ hài lòng của khách hàng của bộ phận tác nghiệp phòng quản lý rủi ro.
Các nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: các báo cáo của Ban nguồn vốn, trung tâm
mua bán vốn của BIDV, tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên internet.
+ Dữ liệu sơ cấp: Luận văn tiến hành lấy ý kiến từ cá các nhân thông qua
bảng câu hỏi điều tra. Nội dung thu thập xoay quanh mức độ tin cậy, mức độ hài
2
lòng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng liên quan đến quyết định gửi tiền
tại ngân hàng. Ngoài ra, tác giả tiến hành quan sát hành vi, thái độ của cán bộ giao
dịch và của khách hàng gửi tiền tại các quầy giao dịch của ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Trên phương diện khoa học, tác giả đưa ra những lý luận cơ bản về hoạt
động huy động vốn của NHTM.
- Trên phương diện thực tiễn, tác giả luận văn luận giải hoạt động huy động
vốn tại BIDV Hà Nội, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của chi nhánh
để từ đó đề xuất với Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội và các ngành, các cấp những giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng.
6. Giới hạn của luận văn:
Đối tượng điều tra để thu thập số liệu sơ cấp là cá nhân, không bao gồm toàn
bộ khách hàng (gồm cả các định chế tài chính, các tổ chức kinh tế). Nguyên nhân do
tác giả bị giới hạn về khả năng tiếp cận đối với các tổ chức, đơn vị này.
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam -
Chi nhánh Hà Nội, dữ liệu thu thập trong năm năm (từ năm 2007 đến năm 2011).
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận”, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát nguồn vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM
Trong tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó thể hiện quy mô, năng lực doanh nghiệp, tạo điều kiện để thực hiện
3
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru. Đặc biệt, đối với NHTM, là một
loại hình doanh nghiệp đặc biệt với chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo
tiền, nguồn vốn không chỉ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người sở hữu chúng
gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển nhượng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu
nhập.
Như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ vốn chủ sở hữu, vốn huy động, và
vốn khác.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do ngân hàng tự tạo lập ra thông qua đóng
góp bởi những người chủ ngân hàng, thuộc sở hữu riêng của ngân hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một trong các yếu tố quyết định sự hình thành, tồn
tại của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn chủ sở hữu thường
chiếm tỷ trọng nhỏ. Nó có đặc điểm là thường xuyên, khá ổn định, không có tính
chất hoàn trả. Chính vì thế, chủ sở hữu có thể sử dụng nguồn vốn này vào nhiều
mục đích như trang bị tài sản cố định, đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh… Mặt
khác, nó đóng vai trò là tấm đệm an toàn của ngân hàng, bảo vệ lòng tin của khách
hàng, và duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu là
một trong những căn cứ quyết định đến quy mô huy động vốn của ngân hàng, bởi vì
4
để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, NHNN thường quy định các tỉ lệ cho
vay, huy động căn cứ trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm các cấu thành cơ bản sau:
• Nguồn vốn hình thành ban đầu
Khi thành lập một NHTM trước hết phải có đủ số lượng vốn theo quy định
của NHTW. Nguồn này được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết
định. Nếu là NHTMNN thì do ngân sách Nhà nước cấp 100%; nếu là NHTMCP thì
vốn do sự đóng góp của cổ đông dưới hình thức góp cổ phần và/ hoặc phát hành cổ
phiếu; nếu là NHTM liên doanh thì vốn do các bên liên doanh đóng góp.
• Nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể gia tăng nguồn vốn theo nhiều
phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận giữ lại: Trong quá trình hoạt động, theo kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền thông qua, hoặc tùy vào điều kiện thực tế của chi nhánh,
ngân hàng dành một phần lợi nhuận sau thuế để gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, chủ sở hữu góp thêm vốn
hoặc được đơn vị chủ quản cấp thêm vốn,
• Các quỹ
Ngoài ra, NHTM còn có các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi Nguồn hình hành các quỹ này từ thu
nhập của ngân hàng, được trích hàng năm tối thiểu theo điều lệ của ngân hàng. Việc
sử dụng các quỹ này phải tuân thủ theo đúng mục đích sử dụng của quỹ đó.
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động
Ngoài khoản mục vốn chủ sở hữu, yếu tố chính cấu thành nên nguồn vốn của
ngân hàng chính là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn do
ngân hàng huy động được từ các đối tượng không phải là chủ sở hữu ngân hàng
thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi và đi vay.
5
Khác với vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động không thuộc sở hữu của
NHTM. Đây cũng là nguồn vốn đa dạng về nguồn gốc hình thành, thời hạn, loại
tiền tệ. Quy mô nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Tuy nhiên, nguồn này thường xuyên biến động, khó dự đoán trước, vì nó
phụ thuộc nhiều vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành nguồn vốn huy động của NHTM đó là:
• Huy động từ tiền gửi
Huy động từ tiền gửi là nghiệp vụ cơ bản, có ở tất cả các ngân hàng. Có thể
nói, đây là nghiệp vụ cơ sở, nền tảng của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện nhiều
hình thức huy động tiền gửi khác nhau. Các hình thức chủ yếu bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các tổ chức
tín dụng để thực hiện các khoản chi trả, thanh toán hoặc vì mục đích đảm bảo an
toàn cho tài sản của họ. Khách hàng có thể rút hoặc sử dụng để thanh toán bất kì lúc
nào theo yêu cầu. Loại tiền gửi này thường cũng được chia thành 2 loại:
Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Thông qua việc làm trung gian thanh toán và thực hiện
hiện các phương tiện toán, các ngân hàng thu hút được một số lượng lớn các khách
hàng mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện, khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nên các NHTM thường
xuyên cải tiến các phương tiện thanh toán, nâng cao công nghệ thanh toán để thu hút
khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân
hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Ở các nước
phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ
trọng này lại thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
6
Tiền gửi không kỳ hạn có trả lãi
Mục đích chính của khoản tiền gửi này là khách hàng gửi tiền để đảm bảo an
toàn, thuận tiện cho tài sản của họ mà không nhằm mục đích thực hiện các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng thương mại. Đối với khoản tiền này chủ tài khoản có thể
rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
thường rất thấp. Số dư tài khoản này thông thường không lớn nhưng ít biến động
hơn so với các loại tiền gửi thanh toán.
Điểm chung của cả 2 loại hình tiền gửi này là đều có biến động tương đối lớn,
ngân hàng khó dự báo. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn có chi phí khá thấp, nếu các
ngân hàng có một kế hoạch tài chính tốt, có chính sách duy trì và phát triển thì đây
cũng là một trong những nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế cao đối với
hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi, mà khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về
thời hạn rút tiền ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa
thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không
được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn khá ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại
tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích
khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn, ngân hàng áp dụng mức
lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích tiết kiệm. Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định,
ổn định hơn cả tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm
7
thường nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí
huy động nguồn vốn này lớn hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
• Huy động từ tiền vay
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các NHTM rất lớn, nguồn tiền gửi các
ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
cho vay, đầu tư của ngân hàng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình
các NHTM phải huy động vốn bằng cách đi vay.
NHTM có các phương thức vay vốn sau:
Vay Ngân hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước)
Ngân hàng trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng. Vì vậy,
khi thiếu vốn, ngân hàng thương mại có thể vay từ NHTW. Đây thường là khoản
vay nhằm giải quyết nhu cầu thiếu hụt tạm thời nguồn vốn của NHTM, chẳng hạn
như thiếu hụt dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc, hoặc không đáp ứng khả năng
thanh toán tạm thời.
Ngân hàng trung ương có thể cho các NHTM vay dưới hình thức tái chiết
khấu, tái cấp vốn hoặc cho vay có tài sản đảm bảo. Tái chiết khấu là hình thức
NHTM dùng các thương phiếu và các GTCG đã được ngân hàng chiết khấu lên tái
chiết khấu tại NHTW, kết quả là thương phiếu/ GTCG của NHTM giảm đi đồng
thời dự trữ tại NHTW tăng lên. Tái cấp vốn là hình thức NHTW cấp tín dụng có bảo
đảm cho ngân hàng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Thông thường, lãi suất của các
khoản này thấp hơn so với các khoản huy động trên thị trường của NHTM. Tuy
nhiên, các ngân hàng thường xuyên vay từ NHNN có thể sẽ phải chịu sự kiểm soát
chặt chẽ hơn của NHTW vì lo ngại về mức độ an toàn của hệ thống.
Vay các tổ chức tín dụng khác (Vay trên thị trường liên ngân hàng)
NHTM là một tổ chức kinh doanh vốn, do đó, trong quá trình hoạt động
thường xảy ra tình trạng mất cân đối giữa cung – cầu vốn. Khi không sử dụng hết
nguồn vốn, ngân hàng có thể cho vay, trong khi đó những ngân hàng thiếu vốn tạm
thời có nhu cầu đi vay. Thị trường liên ngân hàng là nơi các ngân hàng có thể thực
8
hiện vay – cho vay lẫn nhau. Mục đích là để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời về
dự trữ và thanh toán của ngân hàng. Vì thế thời gian vay phổ biến chỉ là 1 đêm, 1
tuần, 2 tuần, nhưng cũng có thể là 1 tháng, 2 tháng hoặc lâu hơn. Nhất là trong điều
kiện khó khăn trong huy động vốn, nguồn trả nợ chậm, nhiều ngân hàng rơi vào
trạng thái thiếu cung thanh khoản tạm thời, thị trường liên ngân hàng trở thành kênh
vay vốn nhanh chóng, hữu hiệu.
Quy trình vay trên thị trường liên ngân hàng rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ
cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc
Ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể có tài sản đảm bảo hoặc không. Kết quả
là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trường vốn (Phát hành giấy tờ có giá)
Các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các GTCG (bao gồm
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Bằng hình thức này, ngân hàng
có thể huy động vốn ngắn hạn (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn)
hoặc trung dài hạn (chứng chỉ tiền gửi trung dài hạn, trái phiếu). Để thực hiện mỗi
đợt phát hành, các ngân hàng phải nghiên cứu và quy định cụ thể về đối tượng,
phương thức huy động, khối lượng, mức lãi suất, thời hạn cụ thể.
Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo, mà dựa trên mức độ
tin cậy của nhà đầu tư với ngân hàng phát hành hoặc một tổ chức có uy tín đứng ra
bảo lãnh. Vì vậy, thường chỉ các NHTM lớn và có uy tín mới sử dụng phương thức
huy động vốn này. Và đây cũng là kênh huy động thêm vốn trung và dài hạn ổn
định của các ngân hàng.
Nhìn chung, tỷ trọng vốn vay thường thấp hơn tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn
chủ động quyết định khối lượng vay tối đa phù hợp với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra,
nguồn vốn vay của ngân hàng không phải dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, như đã đề cập
ở trên, để vay vốn, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể, đôi khi chịu sự
kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía NHNN.
9
Nguồn vốn khác là các nguồn hình thành trong quá trình cung cấp sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Đặc điểm của nguồn vốn này là nó không chắc chắn thuộc sở hữu của
NHTM, ngân hàng có thể phải thanh toán hoặc chi trả lại trong tương lai. Quy mô
cũng thường nhỏ trong tổng nguồn vốn, tính ổn định thấp do ngân hàng có thể phải
thực hiện chi trả. Tuy nhiên, nó lại gắn chặt với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nếu tín dụng tốt, nguồn vốn này sẽ tăng lên, với chi phí huy động không cao, nó có
vai trò nhất định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
Các nguồn vốn khác bao gồm từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và
một số nguồn khác.
Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, … các
NHTM đã tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc giải ngân được thực
hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này
vào hoạt động kinh doanh.
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán cũng tạo nên nguồn
vốn: tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong toả để làm tài sản bảo đảm… Các
khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào
một tài khoản khác chờ sử dụng nên làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn một số nguồn vốn khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, thu phí dịch vụ thanh toán…
1.2. Tăng cường huy động vốn của NHTM
1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Huy động vốn của NHTM là hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng nhằm
tìm kiếm và gia tăng nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể ngoài chủ sở hữu ngân
hàng.
Xét trên khía cạnh đó, hoạt động huy động vốn của ngân hàng rất đa dạng về
đối tượng, tính chất nguồn vốn huy động, phạm vi huy động. Đối tượng huy động
vốn bao gồm tất cả các chủ thể ngoài chủ sở hữu, tức là bao gồm toàn bộ cá nhân,
10
hộ gia đình, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính, đoàn thể… có đủ năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Nguồn vốn huy động có thể là VNĐ,
hoặc ngoại tệ với các kỳ hạn ngắn hạn, trung dài hạn; phạm vi huy động có thể
trong nước hoặc nước ngoài.
Bản chất của hoạt động huy động vốn là ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi của khách hàng với cam kết hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi để cho vay,
đầu tư sinh lời. Vì thế, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng lớn đến tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế.
1.2.1.2. Quan điểm tăng cường huy động vốn của NHTM
Quan điểm về tăng cường huy động vốn đứng trên giác độ của các nhà quản
lý kinh tế hoặc người chủ ngân hàng thường không đồng nhất, và thường thay đổi
trong từng thời kỳ cụ thể.
Các nhà hoạch định chính sách quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng
để kiểm soát lượng tiền cung ứng, kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh
tế, kiểm soát lạm phát, hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường.
Trong khi đó, đứng ở vị trí của người sở hữu ngân hàng, quản lý huy động
vốn nhằm mục đích duy nhất là đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân
hàng. Nói cách khác, tăng cường huy động vốn của NHTM được hiểu là việc đạt
được quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp, dựa trên yếu tố chi phí huy
động vốn hợp lý, nhu cầu sử dụng vốn thực tế, nhằm đem lại kết quả kinh doanh tối
ưu cho ngân hàng.
Đứng trên giác độ đó, việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của ngân hàng. Trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình,
ngân hàng có thể căn cứ và nhu cầu sử dụng vốn để quyết định phương án huy động
vốn phù hợp, hoặc dựa trên kết quả huy động vốn để quyết định phương án sử dụng
vốn tương ứng. Trong thực tế, ngân hàng thường phải kết hợp nhịp nhàng cả hai
cách thức quản lý này để điều hành hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Sự cần thiết của việc tăng cường huy động vốn đối với NHTM
Thứ nhất, quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động ảnh hưởng lớn đến quy
mô, cơ cấu nguồn vốn của NHTM.
11
Do nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Sự
biến động của nguồn vốn huy động là khá thường xuyên, ngân hàng khó dự đoán
trước, nên sự thay đổi của nguồn vốn huy động có tác động lớn đến biến động của
tổng nguồn vốn. Ngoài ra, khác với vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động của ngân
hàng có thể tăng trưởng nhanh. Có thể kể đến các yếu tố tạo điều kiện mở rộng quy
mô vốn huy động của NHTM, đó là:
+ Đối tượng huy động vốn đa dạng, bao gồm hầu hết các thành phần trong
nền kinh tế: từ cá nhân, hộ gia đình, đến doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội,
các tổ chức tài chính, cơ quan ban ngành,…
+ Sản phẩm huy động vốn vô cùng phong phú, với các đặc tính riêng, cung
cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
+ Là kênh đầu tư khá an toàn và hiệu quả. NHTM là tổ chức tài chính hoạt động
với rất nhiều điều kiện ràng buộc, chịu sự giám sát chặt chẽ của Luật, của các cơ quan
quản lý Nhà nước; Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền,
gây ảnh hường rất lớn đến sự ổn định của kinh tế vĩ mô, chính trị - xã hội. Do vậy, nó
thường là sự lựa chọn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Thứ hai, nguồn vốn huy động tác động quyết định đến khả năng tăng trưởng
tín dụng, mở rộng đầu tư, tiếp cận các dự án vay vốn hiệu quả, đem lại thu nhập cho
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu chủ yếu thể hiện dưới dạng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
và là tấm đệm an toàn cho ngân hàng; Vốn huy động mới thực sự là nguồn vốn đi
vào nền kinh tế. Do đó, để có thể thực hiện tăng trưởng tín dụng đạt kết quả, trước
hết, các ngân hàng phải có nguồn vốn đầu vào đảm bảo đủ lớn, và có chất lượng.
Ngoài ra, khi huy động vốn, ngân hàng tiếp cận với một lượng đông đảo khách
hàng, đó cũng là nền tảng để ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng và phi tín
dụng, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận. Nếu linh hoạt, khôn khéo kết hợp bán
chéo sản phẩm, chẳng những huy động vốn tốt mà các mảng kinh doanh khác của
ngân hàng sẽ có cơ hội đến với khách hàng.
Thứ ba, hoạt động huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Trong chù kỳ kinh doanh của ngân hàng, vốn huy động chính là
12