Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn cn ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.06 KB, 57 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, tuy đã phát triển nhiều về các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền,… nhưng hoạt động huy
động vốn vẫn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với các
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng. Không có nghiệp vụ
huy động vốn, Ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình.Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu
của mọi quá trình phát triển. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ này NHTM có thể
đo lường được uy tín của Ngân hàng và từ đó đề ra các biện pháp không ngừng
hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Tuy nhiên, không phải hoạt động huy động vốn lúc nào cũng diễn ra thuận
lợi, dễ dàng, số dư huy động không phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải
ngân và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu xin vay.
Việc nghiên cứu thực trạng vốn huy động để tìm ra những giải pháp huy động
hữu hiệu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh cũng như trong chiến lược
phát triển lâu dài của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều” để làm đề
tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều. Qua nghiên cứu chúng ta sẽ thấy được mặt
mạnh - yếu ở lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng. Từ đó giúp Ngân hàng phát


huy thế mạnh, hạn chế mặt yếu và tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Nghiên cứu những lý luận cơ bản về nguồn vốn và các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng tạo lập nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
• Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về không gian
- Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh
Kiều.
- Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài được cung cấp từ Phòng
Kế Toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong 02 năm
2010-2011(do Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều chỉ mới bắt đầu
hoạt động ngày 25/02/2010) từ phòng Kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
Ninh Kiều.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp có liên quan đến tình hình huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều qua 2 năm (2010-2011) từ các
báo cáo tài chính của Ngân hàng.
- Thu thập những thông tin phụ trợ từ báo chí, internet, …

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
Trong đó: + y
o
: chỉ tiêu năm trước
+ y
1
: chỉ tiêu năm sau
+ ∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y
1


∆y =
y
o
x 100%
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Trong đó: + y
o

: chỉ tiêu năm trước.
+ y
1
: chỉ tiêu năm sau.
+ ∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
5. Ý nghĩa chọn đề tài
Tìm hiểu thực tế tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
Ninh Kiều.
 Trước hết, giúp cho tôi hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn trong thực tế
và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
 Thứ hai, qua quá trình phân tích cùng với sự hiểu biết của bản thân để đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.
 Thứ ba, giúp cho những người quan tâm đến đề tài này hiểu rõ hơn hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
 Thứ tư, có thể làm tài liệu tham khảo cho các khóa học sau.
 Cuối cùng, đề tài là một phần của bức tranh tổng thể nói về tình hình hoạt
động, để tìm hiểu và ứng dụng từ đó khắc phục những vấn đề còn tồn tại
trong ngân hàng để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong công tác huy động vốn.
6. Bố cục nội dung trình bày
• Phần mở đầu
• Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn .
Trong chương 1 ta đã nêu được sơ lược những vấn đề cơ bản về huy động
vốn của NHTM. Nêu được khái niệm, chức năng, vai trò của NHTM…, tầm
quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn từ đó làm cơ sở
lý luận để đi vào phần phân tích của chương 2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình

huy động vốn để thấy được hiệu quả huy động vốn của NH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
Trong chương 2 ta đã giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh Kiều. Chương 2 là chương phân tích thực
trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh
Kiều. Để phân tích được ta cần biết được những hình thức huy động vốn của
ngân hàng. Và từ đó ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng được phân
theo loại tiền, kỳ hạn và chủ thể. Qua phân tích ta nhận định được các yếu tố
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
khách quan làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng là từ các
yếu tố kinh tế và từ nền văn hóa – xã hội của thành phố Cần Thơ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
Qua việc nghiên cứu tình hình công tác huy động vốn tại Ngân hàng
trong chương 2 ta đã nhận định được những khó khăn và hạn chế cần khắc phục.
Từ đó đưa ra được giải pháp phát triển cho Ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn hơn nữa.
• Phần kết luận và kiến nghị.
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Trong mỗi giai
đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay đổi và do vậy các khái niệm
về Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động Ngân

hàng càng trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình. Từ đó có những nhận
thức khác nhau về Ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có thể định nghĩa một cách đơn giản:
Ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ Ngân hàng để
tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng : Hoạt động chính của NHTM là đi vay để
cho vay, điều này thể hiện rõ NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng
(giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn).
Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân
phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
- Chức năng trung gian thanh toán : Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các
doanh nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên
những khoản tiền họ đã gửi ở Ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hỗ trợ cho sự phát triển của
hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 5
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều

- C hức năng tạo tiền : Bắt đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được từ
Ngân hàng Nhà nước, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này
sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và
NHTM lại sử dụng khoản tiền gửi này để cho vay lại.
1.1.3. Vai trò của NHTM
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền
kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống Ngân hàng đã
đóng một vai trò quan trọng:
• Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng
tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh.
• NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc
gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
• NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.
• NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia,

1.2. Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng
để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
1.2.2. Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn trong Ngân hàng bao gồm các loại vốn sau:
1.2.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát

triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là vốn tối thiểu, bắt buộc
một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu
hút các nguồn vốn khác.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các
NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 6
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều

1.2.2.3. Vốn vay
Đối với nguồn vốn này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTW dưới hình thức tái chiết khấu
hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế
cho thấy, chi phí của vốn vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ.
Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
1.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn
1.2.3.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng,
nhằm thu một lượng tiền nhàn rỗi từ bên ngoài vào Ngân hàng, giúp cho nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng ngày càng phong phú và đáp ứng đầy đủ nhu cầu
xin vay của khách hàng hơn. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau
đây:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài
• Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam.
1.2.3.2. Các hình thức huy động vốn
a) Vốn tiền gửi
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là tiền của doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và
thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch
vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 7
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có
nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so
với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao
nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi
tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của

ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ
thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất
định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể
giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển
từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn.
* Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư hay còn gọi là tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Với mục đích gửi tiền chủ
yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá
nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho Ngân hàng với số tiền
nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần
làm cho Ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt
động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.
- Tiết kiệm không kỳ hạn
+ Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi
này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với
ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được
nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên
kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất
rất thấp cho loại tiền gửi này.
- Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền
gửi này lá các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho
việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình

thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 8
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất
đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi
suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi
không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2,
3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR
hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
b) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Tổ chức Tín
dụng và người mua. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như:
Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy
định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân
hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động
vốn từ khách hàng, do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như
đối với khách hàng.
 Đối với N gân hàng thương mại : Nghiệp vụ huy động vốn góp phần
mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.

Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm,
dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải
tiến cơ cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại vì hiện nay 90% thu nhập của
NHTM là từ hoạt động tín dụng.
 Đối với khách hàng : Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa
quan trọng đối với Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách
hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể
tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu
dùng.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 9
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Đối với nền kinh tế : Huy động vốn giúp điều tiết lượng tiền tệ lưu
thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
1.2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đó là: Nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
a) Các nhân tố khách quan
• Yếu tố kinh tế
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu
hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Ngân hàng.
Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của
các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy, một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập
của các tổ chức, cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn

rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp,
lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
• Yếu tố chính trị - pháp luật và chính sách của nhà nước
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện
pháp luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức Ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về quy mô vốn tự có… được qui định trong luật Ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính,… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của Ngân hàng.
• Văn hóa - Xã hội
Như chúng ta đã biết do phong tục tập quán, tính cách của người Việt Nam
là họ thích giữ tiền hơn là gửi tiền tại Ngân hàng. Đặc biệt, phần đông người dân
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là nông dân nên tính cách thích giữ tiền bên mình
càng thể hiện rõ rệt hơn nữa. Chính vì vậy mà một phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi
từ họ đã bị lãng phí dẫn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn bị hạn
chế. Mặt khác, mức sống của người dân cũng ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
b) Các nhân tố chủ quan
• Các đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Nhóm đối thủ cạnh tranh đầu tiên là các NHTM khác (bao gồm các NH
quốc doanh và các NHTM cổ phần), các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ
hỗ trợ,…Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 10
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
gia trên thị truờng. Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ có rất nhiều Ngân
hàng được thành lập nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
Nhóm đối thủ cạnh tranh thứ hai của Ngân hàng là các chi nhánh NH nước

ngoài, các NH liên doanh, mà các NH này nhắm vào các khách hàng là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cộng đồng người nước ngoài tại Việt
Nam. Nhóm đối thủ cạnh tranh này có lợi thế đặc biệt là do có mối quan hệ với
các công ty mẹ của các doanh nghiệp trên, có chất lượng dịch vụ cao, công nghệ
hiện đại. Do trước đây còn hạn chế bởi các quy định của Nhà nước Việt Nam nên
các Ngân hàng chưa phát huy tối đa năng lực của mình. Đến nay thì Việt Nam đã
gia nhập WTO thì những hạn chế này sẽ được hủy bỏ và họ sẽ có điều kiện phát
triển trong tương lai.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các tổ chức tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch
vụ cung ứng cho khách hàng. Chẳng hạn như bưu điện có hình thức tiết kiệm bưu
điện, công ty bảo hiểm có sản phẩm phong phú đa dạng như bảo hiểm nhân thọ,
an sinh giáo dục,… các tổ chức này đã thu hút một số lượng tiền nhàn rỗi của
một phần dân cư. Mặt khác, họ có công nghệ hiện đại như là bưu điện, tiếp cận
khách hàng như là công ty bảo hiểm như tư vấn và thuyết phục, giới thiệu sản
phẩm đến tận nhà khách hàng.
• Uy tín của Ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động chủ yếu là nhờ
vào uy tín của mình, vì nó là lĩnh vực kinh doanh rất là nhạy cảm. Chính vì vậy
mà uy tín là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những NH có uy tín cao để
giao dịch, có như thế thì tiền của họ mới được bảo đảm an toàn. Do đó, uy tín của
NH là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn.
• Khách hàng
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các
NHTM trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Khách hàng của Ngân hàng không
có sự đồng nhất, họ vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là
người vay vốn - sử dụng vốn và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của Ngân
hàng. Nếu thiếu một trong hai đối tượng trên thì Ngân hàng không thể hoạt động
được bởi vì Ngân hàng là trung gian phân phối vốn.

• Lãi suất
Lãi suất là công cụ huy động vốn rất hiệu quả. Bất kỳ khách hàng nào mang
tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài việc muốn tiền được bảo đảm an toàn họ còn
mong muốn đồng tiền mà họ gởi sẽ được sinh lợi. Chính vì vậy mà khách hàng
rất quan tâm đến lãi suất của NH. Lãi suất phải đảm bảo cạnh tranh nhưng phải
phù hợp với quy định của NH nhà nước. Do đó lãi suất cũng là một yếu tố góp
phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 11
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
• Các chương trình khuyến mãi, các dịch vụ kèm theo
Khi giao dịch với NH khách hàng thường thích có các chương trình khuyến
mãi và nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo. Đây là yếu tố không kém phần quan
trọng trong công tác huy động vốn.
• Các yếu tố khác
Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH cũng ảnh
hưởng tới quá trình huy động vốn. Chẳng hạn, thái độ phục vụ của nhân viên NH
không tốt, trình độ nghiệp vụ không chuyên môn,…sẽ không thu hút được khách
hàng. Về vấn đề trang thiết bị của NH như phòng giao dịch khang trang, máy
móc thiết bị hiện đại,…sẽ tạo một cảm giác an toàn, tin tưởng về năng lực tài
chính của NH cho khách hàng khi đến giao dịch. Mặt khác vấn đề máy rút tiền
ATM của Ngân hàng bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến số lượng khách hàng gửi
tiền do không thuận tiện hay cách xa nơi ở, nơi làm việc,…
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn


Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,…Do đó Ngân hàng cần phải quan sát, đánh

giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
• Vốn huy động trên vốn điều chuyển

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng
lớn chứng tỏ NH huy động vốn đạt hiệu quả cao và có thể tự chủ được nguồn vốn
trong hoạt động đầu tư.
• Chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động


Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động
được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý,
đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 12
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
Vốn huy động / Vốn điều chuyển
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
=
Chi phí huy động vốn / Tổng VHĐ

Chi phí huy
động vốn
Tổng VHĐ
=
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả.

• Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
VHĐ có kỳ hạn
VHĐ có kỳ hạn/ Tổng nguồn VHĐ =
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này nhằm xem xét tỷ trọng của khoản vốn huy động có kỳ hạn trong
tổng nguồn vốn, xem khuynh hướng huy động vốn của ngân hàng đang tập trung
vào đối tượng nào.
• Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn VHĐ =
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này để xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
xác định khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 13
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH NINH KIỀU
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
- Tên tiếng Anh: SAIGON COMMERCIAL BANK (SCB)
- Tên thương hiệu: SCB
- Hội sở chính: 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. HCM
- Logo:

Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo Giấy
phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của

UBND TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Sài gòn (SCB).
SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả trong hệ
thống tài chính Việt Nam. Cụ thể, từ 27/12/2010. Vốn điều lệ đạt
4.184.795.040.000 VNĐ, đến 30/09/2011 tổng tài sản của SCB đạt 77.985 tỷ
đồng, tăng gần 30% so với đầu năm. Mạng lưới hoạt động gồm 132 điểm giao
dịch trải suốt từ Nam ra Bắc.
Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được kết
quả và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng hành đáng
tin cậy của các khách hàng, theo đúng phương châm “Hoàn thiện vì khách hàng”.
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số
238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB),
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 14
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/2012. Đây là bước ngoặt trong lịch sử phát triển của
cả ba ngân hàng, đánh dấu sự thay đổi về quy mô tổng tài sản lớn hơn, phát triển
vượt bậc về công nghệ, mạng lưới chi nhánh phát triển rộng khắp cả nước và
trình độ chuyên môn vượt bậc của tập thể CBCNV.
Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của 3 ngân hàng, Ngân hàng
hợp nhất đã có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong nhóm 5
ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể: Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ
đồng, tổng tài sản ngân hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ đồng, nguồn vốn huy
động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt hơn 110.000 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Hiện hệ thống của
ngân hàng tính trên tổng số lượng trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm, và điểm giao dịch ước khoảng 230 đơn vị trên cả nước

sẽ giúp khách hàng giao dịch một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất.
Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban
điều hành và toàn thể CBNV, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng,
cổ đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chắc chắn sẽ phát huy
được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng quản lý điều
hành để nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng
hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường trong và ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, chất
lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng cũng như nâng
cao giá trị và quyền lợi cho cổ đông.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) – Chi nhánh Ninh Kiều trước đây là Ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa – Chi Nhánh Cần Thơ. Ngày 10/12/2009
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ký văn bản số 9178/NHNN – TTGSNH chấp
thuận việc Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa ( viết tắt: Việt Nam Tín Nghĩa
Bank) mở Chi nhánh Cần Thơ với:
* Tên đầy đủ Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa – chi nhánh Cần Thơ
* Tên đầy đủ Tiếng Anh: Việt Nam Tín Nghĩa Commercial Joint Stock
Bank – Cần Thơ branch.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa có trách nhiệm thực hiện các thủ
tục pháp lý quy định tại Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương
mại, ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ – NHNN ngày 29/04/2008 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước.Vào ngày 25/02/2010, Ngân hàng TMCP Việt
Nam Tín Nghĩa chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên ở khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long tại Thành phố Cần Thơ.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 15
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều

Ngày 02/01/2012 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa – chi nhánh Cần
Thơ đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Ninh Kiều chính thức
khai trương và đi vào hoạt động.
- Trụ sở: 19-21 Võ Văn Tần, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
- Điện thoại: 0710 383 9977 Fax: 0710 381 9989
Ngoài ra, còn có 03 quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh:
 Quỹ tiết kiệm Cái Răng
- Địa chỉ : 164A Quốc lộ 1A, Phường Lê Bình, Quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ
- Điện thoại: 0710 352 7577 Fax: 0710 352 7576
 Quỹ tiết kiệm An Hòa
- Địa chỉ: 86 Mậu Thân, Phường An Hòa, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
- Điện thoại: 0710 352 9989 Fax: 0710 352 9989
 Quỹ tiết kiệm Lý Tự Trọng
- Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
- Điện thoại: 07103 825 789 Fax : 07103 825 788
2.2.2. Các hoạt động chủ yếu:
 Huy động vốn.
 Tiếp nhận vốn, vay vốn.
 Cho vay hùng vốn liên doanh.
 Dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
 Thanh toán quốc tế.
 Huy động vốn từ nước ngoài.
 Các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Ngày 20/02/2012, sau khi hợp nhất thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi
nhánh Ninh Kiều đã đổi mới cơ cấu tổ chức để phù hợp hơn với hoàn cảnh mới
như sau:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh Kiều hoạt động với
số lượng nhân viên là 48 người và được tổ chức như sau:

GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 16
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NH TMCP Sài Gòn – CN Ninh Kiều)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh Kiều gồm 1
ban giám đốc, 4 phòng chức năng và 3 quỹ tiết kiệm.
- Ban giám đốc gồm có 02 người: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Phòng kinh doanh gồm có 02 người: 01 phó phụ trách, và 01 nhân viên bộ
phận bán hàng.
- Phòng hỗ trợ kinh doanh gồm có 01 nhân viên bộ phận thẩm định.
- Phòng kế toán gồm có 13 người : 01 trưởng phòng kế toán, 02 nhân viên kế
toán nội bộ, 04 nhân viên kế toán giao dịch, 01 tổ trưởng bộ phận ngân quỹ, 04
nhân viên kiểm ngân, 01nhân viên công nghệ thông tin.
- Phòng tổ chức hành chính gồm có 16 người: 01 trưởng phòng tổ chức hành
chính, 03 nhân viên phục vụ, 10 nhân viên bảo vệ, 02 tài xế lái xe.
- Quỹ tiết kiệm An Hòa: 04 người.
- Quỹ tiết kiệm Cái Răng: 05 người
- Quỹ tiết kiệm Lý Tự Trọng: 05 người.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 17
PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH

DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH TỔ
CHỨC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH TỔ
CHỨC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
BP
CHĂ
M
SÓC &

PTKH
BP
CHĂ
M
SÓC &
PTKH
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
BP
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
BP
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
QUẢN
TRỊ
NGUỒN
QUẢN
TRỊ
NGUỒN

KẾ
TOÁN
GIAO
DỊCH
KẾ
TOÁN
GIAO
DỊCH
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
KẾ
TOÁN
NỘI
BỘ
KẾ
TOÁN
NỘI
BỘ
BỘ
PHẬN
NGÂN
QUỸ
BỘ
PHẬN

NGÂN
QUỸ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
2.2.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc
■ Giám đốc
 Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
hoạt động hằng ngày của Chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
 Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Hội
đồng Quản trị và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Chi nhánh.
 Giúp việc cho Giám đốc có một hoặc một số Phó Giám đốc, các Phòng,
Bộ phận nghiệp vụ và các Ban chuyên môn.
■ Phó Giám Đốc
 Phó Giám đốc Chi nhánh là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, ủy quyền cua Giám
đốc Chi nhánh.
 Phó Giám đốc Chi nhánh phải báo cáo thường xuyên cho Giám đốc về
các kết quả công việc, các khó khăn, thuận lợi, và các đề nghị trong lĩnh vực
được phân công, ủy quyền.
 Phó Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Tổng
Giám đốc và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành và các kết quả hoạt động
được phân công ủy quyền.
2.2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng kinh doanh
 Thực hiện và quản lý công tác bán các sản phẩm dịch vụ tín dụng, bảo
lãnh, tài trợ thương mại, tiền gửi, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, kinh
doanh ngoại hối, kiều hối,…) tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu

kinh doanh được giao.
 Thực hiện và quản lý công tác chăm sóc và phát triển khách hàng
(doanh nghiệp và cá nhân).
 Đánh giá về tình hình thị trường và tình hình hoạt động ngân hàng
trên địa bàn để tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh trong việc triển khai, khai
thác thi trường, đồng thời cung cấp thông tin thị trường cho Phòng khách hàng
doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân tại Hội sở làm căn cứ giao chỉ tiêu
kế hoạch và hỗ trợ chi nhánh khai thác tối đa thị trường.
 Chịu tránh nhiệm trực tiếp đối với viêc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh được giao.
 Thực hiện các chỉ tiêu bán hàng cho khách hàng theo sản phẩm cụ thể.
 Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh điều phối, giao chỉ tiêu bán
hàng cho các đơn vị trực thuộc và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc thực hiện các chỉ
tiêu bán hàng.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 18
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng, thực hiện hướng
dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ của SCB.
 Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của các đơn vị
trực thuộc.
 Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản
phẩm dịch vụ.
 Thực hiện công tác tiếp đón khách hàng, tư vấn, bán hàng và hỗ trợ
khách hàng thực hiện các thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và
hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch có liên quan.
 Triển khai thực hiên công tác chăm sóc khách hàng theo chủ trương
và định hướng, chính sách của SCB.
 Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh và Hội sở trong công việc đưa
ra các chính sách thích hợp để giữ chân và phát triển khách hàng tại đơn vị và
của SCB.

 Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh và của toàn SCB.
 Chịu trách nhiệm, thu thập, tiếp nhận, phối hợp xử lý và phản hồi
thông tin về các đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
 Chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về các
chính sách, các kỹ năng chăm sóc khách hàng.
 Phòng hỗ trợ kinh doanh
 Thực hiện công tác phân tích, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng, bảo
lãnh, tài trợ thương mại cho khách hàng.
 Hỗ trợ và quản lý công tác tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Quản trị nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh và đảm bảo thanh khoản.
Tiếp nhận các hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ xin tài trợ thương mại
của khách hàng từ Phòng kinh doanh, thực hiện các bước phân tích, thẩm định và
tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo chi nhánh và các cấp có thẩm quyền ra quyết
định cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại đối với các hồ sơ này:
 Tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng.
 Nghiên cứu hồ sơ xin cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại,
phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng.
 Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng, đề xuất bảo lãnh và thực
hiện tài trợ thương mại đối với các hồ sơ của khách hàng.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 19
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Phối hợp với Phòng tái thẩm định của Hội sở và Bộ phận thẩm định
khu vực (nếu có) trong công tác thu thập hồ sơ, tài liệu đánh giá khách hàng.
 Tiếp nhận bản chính các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo và các giấy tờ
khác có liên quan.
 Điều hành và cân đối nhu cầu điều chuyển vốn nội bộ (VND, vàng,

ngoại tệ) giữa Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Triển khai tác nghiệp các món vay đã được phê duyệt: lập hợp đồng
tín dụng, hoàn tất thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay, lập thủ tục giải ngân, thu
phí…
 Thực hiện các biện pháp quản lý món vay (đôn đốc thu nợ, lãi, phối
hợp Phòng kinh doanh trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng.
 Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kế toán liên quan đến công tác tín
dụng, bảo lãnh và tài trợ thương mại: giải ngân, thu lãi, thu gốc, thu phí,…
 Lập thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo ( kiểm soát tình hình dư nợ
trước khi thực hiện giải chấp, hoàn trả bản chính giấy tờ, sở hữu tài sản bảo đảm
cho khách hàng).
 Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị trực thuộc tuân thủ theo
các quy định liên quan đến công tác tín dụng của SCB và của NHNN.
 Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,… theo chính sách tín dụng của SCB
theo từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng.
 Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực
hiện.
 Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh,
giấy nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ liên quan khác.
 Thực hiện các báo cáo liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng của
toàn chi nhánh.
 Phòng kế toán
 Thực hiện công tác kế toán giao dịch.
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: mở
sổ, chi lãi, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và các yêu cầu khách hàng có liên quan
của khách hàng.
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng.

 Thực hiện công tác nghiệp vụ về thẻ: phát hành thẻ, thanh toán, thu
phí, thu lãi,…
 Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền nội địa, chuyển tiền quốc tế, chi
trả kiều hối,…
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 20
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và
thanh toán các loại thẻ quốc tế.
 Thực hiện các nghiệp vụ mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định.
 Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, của khách
hàng.
 Thực hiện công tác kế toán nội bộ, CNTT.
 Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán trong toàn chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong toàn chi nhánh và
với các đơn vị khác trong toàn hàng.
 Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh trong ngày,
tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc và của chi nhánh để tiến hành báo cáo
cho Phòng kế toán Hội sở.
 Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định, cung cấp
thông tin, chứng từ theo yêu cầu của thanh tra, kiểm tra,
 Thực hiện hậu kiểm chứng từ kế toán tại chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc để kịp thời xử lý, khắc phục những sai sót xảy ra.
 Tổ chức quản lý điều hành thanh khoản, gồm tồn quỹ tiền mặt, vàng,
tài khoản thanh toán tại NHNN, TCTD khác và tài sản giao dịch vốn nội bộ với
Hội sở.
 Truyền đạt, triển khai quy chế, quy trình về quản lý, sử dụng CNTT
trong toàn chi nhánh và giảm sát việc thực hiện.
 Quản lý, phụ trách việc vận hành hệ thống mạng và kỹ thuật phần
cứng của Chi nhánh.

 Quản lý và xử lý kỹ thuật các ứng dụng trên dịch vụ ngân hàng cộng
thêm tại chi nhánh ( CiTAD, SWIFT, Email).
 Quản lý, vận hành các dịch vụ của ngân hàng điện tử tại chi nhánh.
 Lập kế hoạch chi phí quản lý điều hành và quản lý chi phí điều hành
của toàn chi nhánh.
 Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
của chi nhánh do các Phòng ban kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo định kỳ và theo yêu cầu.
+ Phòng/ Tổ ngân quỹ (tách ra từ phòng kế toán)
 Quản lý công tác an toàn kho quỹ trong toàn chi nhánh.
 Thực hiện nghiệp vụ thu, chi, xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, tài
sản quý, giấy tờ có giá theo đúng quy định của SCB và của NHNN.
 Lưu trữ, bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; thực hiện kiểm
kê tồn quỹ hàng ngày, định kỳ theo quy định.
 Quản lý kho tiền các đơn vị thuộc quản lý của chi nhánh.
 Thực hiện điều quỹ nội bộ.
 Thực hiện các nhiệm vụ Ngân quỹ khác theo quy định của NHNN và
của SCB.
 Phòng/ Tổ hành chính – Tổ chức
 Quản lý công tác hành chánh của toàn chi nhánh.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 21
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Thực hiện nhiệm vụ mua sắm và quản lý tài sản theo quy định của
SCB.
 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư, đảm nhận công tác
lễ tân, hậu cần của Chi nhánh.
 Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn Chi nhánh.
 Chủ trì việc kiểm kê tài sản của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở kế hoạch
đã được duyệt.

 Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo
vệ an ninh, PCCC và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ
làm việc.
 Quản lý công tác nhân sự của từng chi nhánh.
 Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm, phối hợp với
Phòng Nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, điều động, đề
bạc,….nhân sự cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các nhiệm vụ lao động tiền lương cho CBNV thuộc chi
nhánh quản lý.
 Tổng hợp thi đua khen thưởng toàn chi nhánh.
 Đầu mối tiếp nhận và theo dõi việc giải quyết các đề xuất liên quan
đến nhân sự tại Chi nhánh, đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác nhân sự toàn chi nhánh.

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010-2011
Do chỉ mới hoạt động vào ngày 25/02/2010 nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều vẫn còn là một ngân hàng khá mới mẻ tại thành phố Cần
Thơ nói riêng và đồng bằng Sông Cửu Long nói chung. Đây cũng là thách thức
và cơ hội cho Ngân hàng. Với sự đoàn kết của tập thể đội ngũ nhân viên ngân
hàng đã và đang nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời
phấn đấu đưa ngân hàng ngày càng phát triển lớn mạnh về cả yếu tố chất lượng
phục vụ khách hàng, cố gắng mang lại nhiều tiện ích, sản phẩm đa dạng, dịch vụ
uy tín đáp ứng nhiều nhu cầu lựa chọn khách hàng xứng với mục tiêu phấn đấu
“Hoàn thiện vì khách hàng”. Tình hình hoạt động của chi nhánh từ ngày
khai trương đến thời điểm 31/12/2011 được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu về
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm 2010 - 2011.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 22
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Bảng
2.1:

KẾT
QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI
NHÁNH NINH KIỀU QUA 2 NĂM 2010 – 2011
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011/2010
2010 2011 Số tiền %
Doanh thu 52.144 89.641 37.497 71,91
Chi phí 48.879 79.854 30.975 63,37
Lợi nhuận 3.265 9.787 6.522 199,75
(Nguồn: Phòng Kế Toán NH TMCP Sài Gòn - CN Ninh Kiều)
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự thay đổi trong kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong 2 năm 2010 đến 2011:
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi
nhánh Ninh Kiều trong 2 năm 2010 - 2011
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 23
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
2.2.4.1. Doanh thu
Năm 2010 doanh thu của Ngân hàng là 52.144 triệu đồng, năm 2011 là
89.641 triệu đồng, tăng 37.497 triệu đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do
năm 2010 tình hình kinh tế đã tương đối ổn định, bên cạnh đó lãi suất cho vay
tăng cao nên doanh thu của Ngân hàng trong năm 2010 tương đối cao tạo điều
kiện thúc đẩy doanh thu năm 2011 tăng lên. Ngoài ra 3 quỹ tiết kiệm mới được
thành lập ở vị trí thuận lợi dễ dàng giao dịch gần khu dân cư nên đã thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho doanh thu của
Ngân hàng tăng cao trong năm 2011. Năm 2011 do Ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm và vay vốn thông qua các chương trình

tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn. Số lượng khách hàng trong thời gian qua đã được
ổn định vì vậy tuy chỉ mới hoạt động 2 năm nhưng doanh thu của Ngân hàng đã
tăng trưởng 71,91% so với năm 2010 là một thành công thể hiện sự phấn đấu của
toàn bộ nhân viên ngân hàng. Cơ cấu doanh thu của chi nhánh cũng dần dần
được thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn và mục tiêu trở thành một Ngân hàng
đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam.
2.2.4.2. Chi Phí
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên để
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Tổng doanh thu tăng qua các
năm nên tổng chi phí cũng tăng.
Năm 2010 chi phí của ngân hàng là 48.879 triệu đồng khá cao, do Ngân
hàng mới hoạt động mở thêm 3 quỹ tiết kiệm nên chi phí năm 2010 khá cao trong
khi lợi nhuận chưa nhiều, năm 2011 là 79.854 triệu đồng tăng 30.975 triệu đồng,
tương ứng tăng 63,37% so với năm 2010. Vì mới khai trương chi nhánh người
dân trên địa bàn chưa biết đến nên ngân hàng phải bỏ ra chi phí để quảng cáo
thương hiệu đến với khách hàng và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động, đa dạng dịch vụ với nhiều chương trình thu hút khách hàng. Hơn nữa,
Ngân hàng cũng đã tăng cường huy động vốn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của người dân nên chi phí huy động cũng khá cao. Để thu hút được khách
hàng thì chi nhánh đã tăng mức lãi suất huy động và có nhiều hình thức khuyến
mãi hơn để hấp dẫn người dân gửi tiền. Do ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng
lưới, củng cố, phát triển các dịch vụ, sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Doanh thu tăng lên chi phí cũng tăng là điều đáng mừng vì có bỏ ra chi phí
thúc đẩy doanh thu thì lợi nhuận mới tăng theo. Cụ thể chi phí năm 2011 chỉ tăng
63,37% mà lợi nhuận tăng 199,75%.
2.2.4.3. Lợi nhuận
Năm 2010 lợi nhuận đạt 3.265 triệu đồng, năm 2011 đạt 9.787 triệu đồng
tăng 6.522 triệu đồng tương ứng tăng 199,75% so với năm 2010. Cụ thể, trong
năm 2011 doanh thu là 89.641 triệu đồng với chi phí bỏ ra là 79.854 triệu đồng.
Chi phí bỏ ra là khá lớn, điều đó không nói lên kinh doanh không hiệu quả mà là

bỏ ra chi phí để tìm kiếm lợi nhuận nên đáng mừng là lợi nhuận đạt là 9.787 triệu
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 24
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
đồng. Đó là do ngân hàng tiếp cận khách hàng nhanh chóng với nhiều hình thức
khuyến mãi: Đồng Hành Cùng Tín Nghĩa Bank, Cào Trúng Lớn
Nhờ có 3 quỹ tiết kiệm hoạt động tốt, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi
nhánh. Ta thấy lợi nhuận năm 2011 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2010 cho thấy
ngân hàng đã thực hiện hoạt động kinh doanh rất tốt chỉ trong 1 năm lợi nhuận đã
tăng lên đáng kể. Chỉ mới thành lập được 2 năm mà ngân hàng đã đạt được
những thành công trong hoạt động kinh doanh, cho thấy ngân hàng đã nhanh
chóng thích nghi với thị trường ở thành phố Cần Thơ và đạt được những thành
công ở những bước đầu, mà không phải một ngân hàng mới mở nào ở thành phố
Cần Thơ cũng làm được điều đó. Nhờ đầu tư đúng cách, chi phí bỏ ra đã mang
lại hiệu quả làm tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận.
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
2.2.5.1. Thuận lợi
+ Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung Ương, có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, cơ sở hạ tầng dần dần được nâng cao đặc biệt là hoàn thành xong cầu Cần
Thơ nối liền Thành phố Vĩnh Long và Thành Phố Cần Thơ tạo điều kiện tốt cho
cả khu vực ĐBSCL nhiều nhất là Thành Phố Cần Thơ. Từ những điều kiện tự
nhiên đó, đã thu hút thêm nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Trụ sở của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi Nhánh Ninh Kiều nằm gần Bến
Ninh Kiều một địa điểm du lịch nổi tiếng của Thành phố Cần Thơ, nơi tập trung
dân cư đông đúc và lượng khách du lịch trong và ngoài nước tham quan thường
xuyên tạo thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn từ các chủ thể này.
+ Chi Nhánh Ninh Kiều được sự hỗ trợ đắc lực từ Hội sở có thâm niên hoạt
động lâu năm trong ngành ngân hàng, tạo sự phát triển vững chắc.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, có trình độ năng lực tốt.
Đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc tiếp cận và nắm bắt nhanh
khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng như trong việc phát triển các sản phẩm mới.

+ Có mạng lưới Quỹ tiết kiệm trải đều trên các tuyến đường chính của Thành
Phố Cần Thơ.
2.2.5.2. Khó khăn
+ Là Ngân hàng còn khá mới mẻ trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ chịu sự
cạnh tranh và áp lực mạnh mẽ từ các NHTM lớn như Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và rất rất nhiều các chi nhánh của Ngân hàng cổ phần cũng như các Ngân
hàng liên doanh khác như VPBank, INDOVINABank, TechcomBank…
+ Nằm ở một vị trí tập trung rất nhiều ngân hàng.
+ Do chỉ mới hoạt động nên dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, chủng loại
chưa đa dạng, chưa có nhiều dịch vụ mới. Chưa phát triển loại hình dịch vụ
ATM, các dịch vụ và chính sách hỗ trợ.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 25

×