Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích tình hình tín dụng đối với hsản xuất kinh doanh tại nhno& ptnt chi nhánh huyện châu thành tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.25 KB, 60 trang )

Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG v
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI viii
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ix
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ix
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU x
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU x
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI xi
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI xi
PHẦN NỘI DUNG 1
 1
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
CHƯƠNG 2 10
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG 10
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011) 14
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-20111) 18
20
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009 – 2011) 21
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011) 23
Bảng 2.6: Doanh số cho vay HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại


NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng 24
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành qua 3 năm (2009 – 2011) 27
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
Bảng 2.8: DSTN HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại NHNO&PTNT
chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009 – 2011) 29
31
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ HSXKD theo thời hạn tín dụng tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009 – 2011) 32
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009-2011) 33
35
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu HSXKD theo thời hạn tín dụng tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009 – 2011) 36
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009-2011) 37
39
42
CHƯƠNG 3 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG 43
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1
1. KẾT LUẬN 1
2. KIẾN NGHỊ 2
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011) 14
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-20111) 18
20
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009 – 2011) 21
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011) 23
Bảng 2.6: Doanh số cho vay HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng 24
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành qua 3 năm (2009 – 2011) 27
Bảng 2.8: DSTN HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại NHNO&PTNT
chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009 – 2011) 29
31
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ HSXKD theo thời hạn tín dụng tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm

(2009 – 2011) 32
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009-2011) 33
35
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu HSXKD theo thời hạn tín dụng tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009 – 2011) 36
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu HSXKD theo đối tượng sử dụng vốn tại
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm
(2009-2011) 37
39

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2 Quy trình xét duyệt cho vay 6
Hình 2.1: Tổ chức NHNO&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu
Giang 12
Hình 2.3 Biểu đồ KQHĐKD doanh trong 3 năm (2009-2011) 15
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm
(2009-2011) 17
Hình 2.5 biểu đồ tình hình huy động vốn của Ngân hàng 18
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHN
O
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

HSXKD : Hộ sản xuất kinh doanh
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBTD : Cán bộ tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
VHĐ : Vốn huy động
VĐC : Vốn điều chuyển
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
KBNN : Kho bạc nhà nước
GTCG : Giấy tờ có giá
HKD – CT : Hộ kinh doanh – Cá thể
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
KD – TM – DV : Kinh doanh – Thương mại – Dịch vụ
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
PHẦN MỞ ĐẦU

Các nội dung chính được đề cập trong phần này bao gồm:

(1) Cơ sở hình thành đề tài,
(2) Mục tiêu nghiên cứu,
(3) Phương pháp nghiên cứu,
(4) Phạm vi nghiên cứu,
(5) Ý nghĩa của đề tài,
(6) Bố cục của đề tài.
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay việt Nam đã trở thành viên chính thức của WTO
đây là giai đoạn mà ta sẽ có nhiều cơ hội để hòa nhập với nền kinh tế thế giới và
cũng không ít nhiều thách thức khó khăn. Việt Nam với hơn 80% dân số sinh
sống ở nông thôn, thì việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa là một nhiệm vụ quan trọng luôn được Đảng và Nhà
nước ta đặt lên hàng đầu. Đặc biệt là trong giai đoạn này. Là thành viên của tổ
chức thương mại kinh tế thế giới nên có sự cạnh tranh khóc liệt về thương mại
kinh tế giữa các nước, bao gồm sản phẩm công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là sản
phẩm nông nghiệp. Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đưa nông
nghiệp Việt Nam trở thành nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới thì cần có sự
đầu tư về khoa học kỹ thuật và vốn, vốn cũng là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất khác.
Qua đó ta có thể thấy được nguồn vốn ban đầu trong sản xuất nông nghiệp
là rất cần thiết và quan trọng. NHN
o
&PTNT Việt Nam là đơn vị tiên phong trong
việc đầu tư vào nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân, góp phần ổn định
kinh tế, chính trị xã hội đất nước. Đưa đất nước ngày càng phát triển vững mạnh.
NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang là một chi nhánh
của NHN
o

&PTNT Việt Nam, với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian trong
nền kinh tế, thực hiện phương châm đi vay và cho vay. Huy động nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế để cho nơi cần vốn tạm thời vay. Để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thì việc phân tích tình hình tín dụng
đối với hộ sản xuất là một yếu tố rất quan trọng nên em chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu
Giang” làm đề tài tốt nghiệp, để đi sâu vào nghiên cứu và từ đó đề ra những biện
pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng nông thôn của ngân hàng
đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình tín dụng đối với HSXKD tại ngân hàng
NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu giang. Qua đó đề xuất một
số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng HSXKD tại ngân hàng
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu chung đã đề ra. Trước hết đề tài này
sẽ đi sâu vào nghiên cứu ở từng chỉ tiêu cụ thể và nổi bật trong tín dụng hộ sản
xuất. Cụ thể là:
 Mục tiêu 1: Mô tả khái quát tình hình huy động vốn của NHN
O
&PTNT
Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang để thấy được khả năng đáp ứng

vốn vay của Ngân hàng.
 Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng tín dụng HSXKD để thấy được tình hình
hoạt động của Ngân hàng làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
HSXKD của Ngân hàng.
 Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSXKD của Ngân
hàng để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng.
 Mục tiêu 4: Đưa ra giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực để từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập trong các báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, … của NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011).
+ Tổng hợp những thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng
tại Ngân hàng.
+ Tìm kiếm thông tin từ các website.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
+ Phương pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối,
phương pháp tỷ số.
+ Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ.
+ Kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm
nổi rõ vấn đề nghiên cứu.
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN

O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
+ y
o
: chỉ tiêu năm trước
+ y
1
: chỉ tiêu năm sau
+ ∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
b. Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


Trong đó:
+ y
o
: chỉ tiêu năm trước
+ y

: chỉ tiêu năm sau.
+ ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ

tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại phòng tín dụng của NHN
O
&PTNT Chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Hậu giang.
4.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu phân tích được thu thập qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/01/2012 – 20/03/2012
4.3. Phạm vi về nội dung
Phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại
NHN
O
&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giá trị vật tư hàng hóa, các khoản chi phí để thực hiện các dự án sản xuất
kinh doanh như là chăn nuôi, trồng trọt, xây dựng và sữa chữa nhà, mua sắm vật
dụng sinh hoạt gia đình, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển ngành nghề nông thôn.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
∆y =
y
o
y
x 100%
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O

&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng để tài trợ cho chi
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế
tại khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, HSXKD tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Đặc biệt là tín dụng đối
với HSXKD vì nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Ngân
hàng. Do đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với
HSXKD là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa:
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 để thấy rõ
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với HSXKD của Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng
xác định đúng đắn phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho vay một
cách linh hoạt nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đúng lúc về nhu cầu vay vốn cho
HSXKD từng bước đưa SXKD đạt hiệu quả.
Ngoài ra còn tìm hiểu những mặt hạn chế của Ngân hàng qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với HSXKD đi kèm với
việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Bố cục của đề tài (chuyên đề) bao gồm 3 phần:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Giới thiệu khái quát về NHN
O
&PTNT Chi nhánh huyện

Châu Thành tỉnh Hậu Giang và phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD tại
NHN
O
&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
HSXKD tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
 Phần kết luận và kiến nghị
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung chương này tập trung:
(1) Khái quát về hoạt động tín dụng,
(2) Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất kinh doanh,
(3) Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng,
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời giá trị chuyển giao trong một

thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
- Quan hệ tín dụng còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn
và cho vay vốn tại các ngân hàng, theo đó ngân hàng đóng vay trò trung gian
trong việc “đi vay để cho vay”.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng thường
được dùng để cho vay thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 1
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng

Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu giấy tờ có giá.



Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà tín dụng để tiến hành SXKD.

Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tín dụng

Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hóa.

Tín dụng Ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các
TCTD với các doanh nghiệp và cá nhân.

Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa
Nhà nước với nhân dân và các TCTD khác qua đó Nhà nước chủ động vay tiền
để tăng nguồn thu ngân sách.
1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm
bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Tín dụng không bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
1.1.3. Bản chất và chức năng của tín dụng
1.1.3.1. Bản chất
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa
người cho vay và người đi vay, sau khi hết thời hạn vay người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay cả gốc và lãi, sự hoàn trả này không những bảo toàn được
giá trị mà được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Như vậy sự hoàn trả của tín
dụng là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, quan hệ tín dụng đã tồn tại
dưới nhiều hình thái kinh tế, nhưng dưới bất kỳ hình thái kinh tế nào thì bản chất
của tín dụng vẫn không thay đổi. Đó là:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 2
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
 Chuyển đổi quyền sử dụng không thay đổi quyền sở hữu vốn.
Thời hạn tín dụng được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.
 Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
1.1.3.2. Chức năng
a. Chức năng phân phối lại tài nguyên
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:

Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại
và việc phát hành trái phiếu của các Công ty.

Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ

chức trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
b. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình SXKD được thực hiện
bình thường, liên tục và phát triển.

Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.

Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.4. Phương thức tín dụng
Theo quy chế cho vay của NHNN, các TCTD được phép thỏa thuận với
khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay:

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD phải thực hiện
các thủ tục vay vốn và ký kết các hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.

Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một TCTD làm đầu mối dàn xếp
phối hợp với các TCTD khác.

Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.


Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, TCTD
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 3
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của TCTD.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD thỏa thuận bằng văn bản cho
phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
12.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng

Huy động vốn và cho vay vốn đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay


Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa
các chủ thể trong kinh tế

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa
1.2.3. Một số quy định về chính sách tiền gửi tại Ngân hàng
1.2.3.1. Nguyên tắc cho vay
Căn cứ vào quyết định số 1627/2001/QĐ.NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN Việt Nam có hiệu lực ngày 01/02/2002 về việc ban hành quy
chế cho vay. Hoạt động tín dụng phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:


Vốn vay phải dụng đúng mục đích như đã thỏa thuân theo hợp đồng.


Phải hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi như trên hợp đồng tín dụng.
1.2.3.2. Đối tượng cho vay

Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.

Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân.

Công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 4
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang

1.2.3.3. Điều kiện cho vay
Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có
đủ điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
1.2.3.4. Giới hạn cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn SXKD trong kỳ hoặc từng lần
cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự
có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống, cụ thể như sau:

Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.


Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15%
trong tổng nhu cầu vốn.

Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn
quy định trên, giao cho giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết định.

Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định
hiện hành của NHN
O
Việt Nam.
1.2.3.5. Thời hạn cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:

Chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư.

Khả năng trả nợ của khách hàng.

Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 5
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
1.2.3.6. Quy trình cho vay
a. Sơ đồ quy trình cho vay
Hình 2.2 Quy trình xét duyệt cho vay

b. Giải thích quy trình
(1) Khi khách hàng có nhu cầu vốn vay thì khách hàng trực tiếp đến gặp
CBTD để trình bày mục đích vay vốn và phương án vay vốn. Sau khi CBTD xem
xét tiến hàng thẩm định phương án SXKD của khách hàng, nếu khả thi thì hướng
dẫn cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Nếu xét thấy khách hàng không đáp ứng
được điều kiện vay vốn, CBTD có thể trả hồ sơ lại cho khách hàng.
(2) Sau khi đã thẩm định CBTD lập báo cáo thẩm định và trình hồ sơ cho
Lãnh đạo Phòng Kế hoạch Kinh doanh. Nếu có vấn đề cần bổ sung hay sai sót,
Lãnh đạo Phòng Kế hoạch - Kinh doanh yêu cầu CBTD điều chỉnh sau đó trình
lên Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh phê duyệt.
(3) Sau khi nhận hồ sơ từ Trưởng (Phó) Phòng Kinh doanh, Phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh xem xét các yếu tố trong hồ sơ và xét duyệt cho vay với số
tiền, thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng.
` (4) Nếu xét thấy nguồn vốn tại chi nhánh không đáp ứng được hoặc kế
hoạch không đáp ứng đủ điều kiện tín dụng thì Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
thông báo từ chối cho vay đến khách hàng
(5) Hồ sơ sau khi được Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh hoặc Giám đốc
phê duyệt sẽ được chuyển sang Giao dịch viên tín dụng.
(6) Khi nhận hồ sơ đã xét duyệt thì bộ phận Giao dịch viên tín dụng có
trách nhiệm kiểm tra, lưu trữ hồ sơ, mở sổ lưu cho vay, làm thủ tục phát tiền, lập
phiếu chi, chuyển hồ sơ đến bộ phận ngân quỹ nếu khách hàng yêu cầu rút tiền
mặt.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 6
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Trưởng (Phó) Phòng Kế
hoạch Kinh doanh
Giao Dịch Viên Tín Dụng
Bộ phận Ngân quỹ
(1)

(6)
(5)
(3)
(2)
(4)
(7)
(8)
Giám Đốc (Phó Giám Đốc)
phụ trách Kinh doanh
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
(7) Bộ phận Ngân quỹ nhận phiếu chi và làm thủ tục giải ngân, phát tiền
vay cho khách hàng.
(8) Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, phương án SXKD, TSĐB tiền vay.


Thông báo đôn đốc thu lãi và thu nợ.

Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu khách hàng yêu cầu.

Thanh lý, giải toả thế chấp khi hợp đồng chấm dứt.
1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
1.3.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh là chủ thể cho mọi quan hệ sản xuất. Hộ sản xuất ở nước ta giữ
vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.

1.3.2. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
1.3.2.1. Khái niệm
Tín dụng HSXKD là hình thức tín dụng mà đối tượng phục vụ của tín dụng
thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chi phí: cây
trồng, vật nuôi, thức ăn, cải tạo vườn, xây dựng chuồng trại, mua sắm thiết bị
công cụ lao động nông nghiệp.
1.3.2.2. Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp
 Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện
ở những mặt sau:

Vụ, mùa trong SXNN định thời điểm cho vay và thu nợ. Nếu Ngân hàng
tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất
định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu
vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.

Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con
và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều
giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
 Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí
phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 7
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang


Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do quy mô từng vốn vay nhỏ.

Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…), hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt
Nam là lớn nhất cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp.

Mặt khác, do nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
 Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng
 Đối với khách hàng SXKD nông nghiệp nguồn trả nợ vay Ngân hàng
chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu
tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản
lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố
như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
 Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời
tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng lớn tới
khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
1.3.2.3. Vai trò của tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh

Góp phần chuyển dich cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp.

Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị.

Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân

có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào SXKD tiến bộ.

Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.

Gia tăng lợi nhuận cho các TCTD.

Góp phần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.

Tạo công ăn việc làm cho người dân.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.4.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một
thời gian nhất định.
1.4.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 8
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
1.4.3. Dư nợ
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.4.4. Nợ xấu
Nợ xấu: là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc lãi
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất
lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ

thuộc nhóm 3, 4, 5.
1.4.5. Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng tốt hay xấu, nó cũng
thể hiện rõ nét kết quả HĐKD của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ
công tác thu nợ ngày càng tốt hơn.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
1.4.6. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Nếu tại một thời
điểm nào đó mà tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì chứng tỏ hoạt động
tín dụng càng kém hiệu quả và ngược lại nếu tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động tín
dụng của Ngân hàng càng hiệu quả hơn.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
1.4.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Với công thức vòng quay vốn tín dụng được xem như một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đồng vốn của Ngân hàng. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao
chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng ngày càng quay vòng nhanh, luân chuyển liên
tục, không bị ngưng truệ đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân =
2
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 9
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD

tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG
Các nội dung chính được trình bày trong chương này bao gồm:
(1) Tổng quan về NHN
O
&PTNT Việt nam,
(2) Giới thiệu khái quát về NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành
tỉnh Hậu Giang
(3) Đánh giá chung tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại
NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
(4) Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD tại NHN
O
&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm 2009, 2010, 2011
2.1. Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK)
NHNo&PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật
các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu
tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực
khác của nền kinh tế Việt Nam.

AGRIBANK là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế
dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng, Tổng dư
nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao
dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ Ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới
dịch vụ Ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là Ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai
đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS)
do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án
này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá HĐKD từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi
nhánh trong toàn quốc, và một hệ thống các dịch vụ Ngân hàng gồm dịch vụ
chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch
vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ
năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích
cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 10
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
Là Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các
dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước
ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số
vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ
USD.
2.1.2. Một số thành tựu đạt được của NHNo&PTNT Việt Nam
Hơn 20 năm qua với sự nỗ lực bền bỉ, kiên trì phấn đấu, năng động, sáng

tạo, AGRIBANK đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng được trao
tặng nhiều phần thưởng cao quý đặc biệt là danh hiệu đơn vị anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng nhì, Huân chương lao động các hạng
và hàng trăm bằng khen cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính Phủ, của ngành
Ngân hàng… Tiếp nhận Chủ tịch Hiệp hội tín dụng nông nghiệp và nông thôn
châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 – 2010. Đó không chỉ là sự
ghi nhận, tuyên dương mà còn niềm động viên khích lệ của Đảng, Nhà nước, và
nhân dân đối với lớp lớp CBNV AGRIBANK hăng hái vươn lên, làm việc hết
mình, cống hiến cho đất nước, cho Ngành và cho sự nghiệp Cách Mạng.
Ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh phục vụ phát triển nền kinh
tế của Việt Nam được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới, với phương châm cùng xã hội chăm lo cộng đồng, AGRIBANK đã
phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn, cấp uỷ, Công đoàn từ cấp Trung ương đến
cấp cơ sở, động viên CBCNVC hoàn thành tốt mục tiêu kinh doanh của toàn
ngành và còn tích cực hưởng ứng tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội - từ
thiện, văn hoá - thể thao.
2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Châu Thành được thành lập theo Quyết
định số 64/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày 01/03/2004, chính thức đi vào
hoạt động ngày 13/01/2005. Là chi nhánh loại 3 trực thuộc NHN
O
&PTNT tỉnh
Hậu Giang. Trụ sở đặt tại Thị trấn Ngã Sáu huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
Được đi vào hoạt động với mục đích phục vụ cho người dân trong huyện để cải
thiện đời sống và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện .
Trên địa bàn huyện còn có 2 ngân hàng đó là ngân hàng Sacombank và

ngân hàng chính sách xã hội, đang hoạt động cùng với NHN
O
&PTNT Châu
thành.
Nhằm thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về
việc phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương như:
trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là Quyết định 67 của
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 11
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng ổn định và phát
triển qua từng năm về huy động vốn cũng như trong đầu tư đạt hiệu quả kinh tế
ngày càng tăng. Do đó, chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Châu Thành ngày phải
có bộ mặt và địa thế nhằm tạo niềm tin và thu hút khách hàng.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự.
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Tổ chức NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu
Giang.
(Nguồn: Phòng kế toán NHN
O
&PTNT huyện Châu Thành)
2.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 12
P.GIÁM ĐỐC
TÍN DỤNG
P.GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TR. PHÒNG KẾ
TOÁN
TR. PHÒNG TÍN
DỤNG
NHÂN VIÊN TÍN
DỤNG
GIÁM ĐỐC
NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
a. Ban Giám Đốc

Ban Giám Đốc có ba thành viên gồm một giám đốc, và hai phó giám đốc
(một phụ trách tín dụng và một phụ trách kế toán) điều hành mọi hoạt động của
NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành.
b. Phòng tín dụng: gồm có 8 thành viên

01 Trưởng phòng tín dụng: chỉ đạo điều hành công việc và làm tham
mưu cho Ban Giám Đốc trong lĩnh vực tín dụng.


02 Phó phòng tín dụng: hỗ trợ cho Trưởng phòng điều hành cong việc
trong phòng và phụ trách hai địa bàn cho vay và thu nợ.
 05 Cán bộ tín dụng: trực tiếp công tác phụ trách cho vay, thu nợ trên địa
bàn.
c. Bộ phận kế toán và ngân quỹ: gồm có 9 thành viên
 01 Trưởng phòng: phụ trách chung, chỉ đạo và điều hành công việc trong
phòng. Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác kế toán ngân quỹ.
 01 Phó phòng: hỗ trợ trực tiếp cho Trưởng phòng, phụ trách công tác kế
toán ngân quỹ.
 01 thủ quỹ chính: Phụ trách quản lý kho quỹ.
 04 Cán bộ kế toán: phụ trách công tác kế toán cho vay, thu nợ và nhận
tiền gửi.
 02 Kiểm ngân: Làm công tác kiểm đếm tiền, thu chi tiền mặt.
Bộ phận kế toán: hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, báo cáo kịp
thời cho các cấp lãnh đạo, thực hiện đúng sổ sách và chứng từ báo cáo, chế độ
hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
Bộ phận ngân quỹ
+ Thực hiện thu chi có nhu cầu về tiền mặt, đóng gói bảo quản tiền mặt
theo quy định của NHN
O
&PTNT. Tổng hợp lưu trữ các hợp lưu trữ các hồ sơ kế
toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy định của nhà nước.
+ Chấp hành đầy đủ kịp thời nghĩa vụ tài chính của nhà nước.
+ Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp do phòng tín dụng chuyển sang theo
quy định.
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
2.2.3.1. Chức năng
- Huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn dưới nhiều hình
thức, tiếp chuyển nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 13

Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
- Cho vay phát triển hàng hóa, phát triển kinh tế ở địa phương hần giúp
người dân có vốn để đầu tư phát triển kinh tế, đời sống.
- Tổ chức hạch toán kinh tế, đảm bảo thực hiện kinh doanh có lãi và đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
2.2.3.2. Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành
cần phải phục vụ kịp thời chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của
huyện. Vì vậy, ngân hàng cần phải huy động vốn để cho vay.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, đảm bảo kinh doanh có lãi,
nâng cao thu nhập cán bộ công nhân viên ngân hàng.
- Thực hiện chủ trương đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
2.2.4. Khái quát tình hình hoạt động của NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011)
Với hình thức kinh doanh nào hoặc loại hình thương mại nào, muốn thu
được lợi nhuận đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Đối với
NHN
O
&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang cũng vậy, để thu
được thu nhập Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí. Vì vậy, ta hãy tìm hiểu
về tình hình thu chi của Ngân hàng để xem nguồn thu của Ngân hàng có bù đắp
được lượng chi phí đã bỏ ra hay không?

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011).
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
SO SÁNH
2010/2009 2011/2009
2009 2010 2011
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Thu nhập 29.343 31.670 45.563 2.327 7.93 13.893 43.86
Chi phí 24.033 25.957 38.977 1.924 8.01 13.020 50.16
Lợi nhuận 5.310 5.713 6.586 403 7.58 873 15.28
(Nguồn: Phòng kế toán – Ngân quỹ NHN
O
&PTNT Chi nhánh Châu Thành
năm 2009-2011)
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 14
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
Hình 2.3 Biểu đồ KQHĐKD doanh trong 3 năm (2009-2011)
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 kết quả HĐKD qua 3 năm của NHN

O
&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành ta thấy thu nhập, chi phí và lợi nhuận đều tăng qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
 Thu nhập:
Nhìn chung thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm 2010 thu
nhập của Ngân hàng đạt 31.670 triệu đồng tăng 2.327 triệu đồng tức tăng 7.93%
so với năm 2009. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là nguồn thu nhập
từ hoạt động tín dụng, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình
thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa các thủ tục. Bên
cạnh đó quy mô HĐKD của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, mạng lưới các
dịch vụ thanh toán ngày càng nhiều cho nên khoản thu nhập mà các dịch vụ này
mang lại cho Ngân hàng cũng khá cao, vì thế đã làm cho tổng thu nhập năm 2010
cao hơn năm 2009, do năm 2009 nước ta đang dần phục hồi sau thời kì lạm phát
năm 2008. Do vậy tạo điều kiện cho Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các
thành phần kinh tế và các HSXKD. Đến năm 2011 tổng thu nhập đạt 45.563 triệu
đồng so với năm 2010 tăng 13.893 triệu đồng chiếm 43.87% . Nguyên nhân là do
trong năm 2011 nền kinh tế đã được ổn định các chính sách kinh tế khắc phục
khủng hoảng tiếp tục duy trì phát huy tác dụng tạo thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển. Ngoài ra các thiên tai, dịch bệnh được sự tích cực chỉ đạo khắc phục và
phòng chống của Ban lãnh đạo có hiệu quả nên sản xuất ngày càng tăng trưởng
tốt.
 Chi phí
Song song với việc thu nhập tăng lên thì chi phí cũng tăng. Năm 2010 tăng
1.924 triệu đồng tương đương 8.01% so với năm 2009, đến năm 2011 chi phí là
38.977 triệu đồng tăng 13.020 triệu đồng tương đương tăng 50.16% so với năm
2010, khoản chi chủ yếu của Ngân hàng là chi phí trả lãi. Bên cạnh đó còn các
khoản chi ngoài lãi như: chi phí vận chuyển bốc xếp tiền, chi nộp phí, lệ phí, chi
khấu hao tài sản cố định, chi lương CBCNV, chi phụ cấp, chi hội họp, mua sắm
trang thiết bị,…. Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các

thành phần kinh tế nên Ngân hàng đã tăng cường huy động vốn từ các TCKT và
dân cư. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trên địa bàn làm
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 15
Phân tích tình hình tín dụng đối với HSXKD
tại NHN
O
&PTNT Chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang
cho chi phí tăng lên do chi nhánh phải tăng lãi suất huy động. Mặt khác để phục
vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng ngày một tốt
hơn Ngân hàng đã tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo CBCNV nên chi
phí cũng tăng không nhỏ.
 Lợi nhuận
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng không ngừng tăng
qua mỗi năm. Năm 2010 lợi nhuận đạt được 5.713 triệu đồng tăng hơn so với
năm 2009 là 403 triệu đồng tương đương tăng 7.58%. Đến năm 2011 lợi nhuận
lại tăng lên đến 6.586 triệu đồng tăng 873 triệu đồng tương đương tăng 15.28%
so với năm 2010. Trong các năm qua Ngân hàng đã tăng hoạt động tín dụng cả
về quy mô và chất lượng, tăng các sản phẩm dịch vụ đã làm tăng thêm thu nhập
của Ngân hàng. Thêm vào đó là công tác quản lý chi phí của Ngân hàng ngày
càng chặt chẽ hơn. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần tác động làm tăng lợi
nhuận của Ngân hàng qua các năm. Bên cạnh đó còn nhờ sự chỉ đạo và sự cố
gắng phấn đấu của toàn thể nhân viên Ngân hàng. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của
các ngành các cấp chính quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại khách
hàng giúp Ngân hàng đầu tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề thích
hợp, tạo điều kiện đầu tư sản xuất cho nông dân giúp họ cải thiện mức sống thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn ở địa phương.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT chi nhánh Châu
Thành qua 3 năm tăng trưởng khá tốt. Đạt được hiệu quả như vậy chính nhờ sự

nỗ lực của Ban Lãnh Đạo và toàn thể nhân viên trong Ngân hàng. Để hoạt động
ngày càng có hiệu quả hơn, Ngân hàng cần mở rộng các dịch vụ tiện ích nhằm
thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín, mở rộng thị phần, quản lý tốt chi
phí, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ và trang bị cơ sở vật chất
cho Ngân hàng thật tốt, đặc biệt là văn hóa phục vụ của Cán bộ Ngân hàng chính
vì họ là những người trực tiếp tạo nên chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nhằm
tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong toàn huyện.
2.3. Đánh giá chung về tuy hình huy động vốn và sử dụng vốn tại tại
NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang qua 3
năm (2009-2011).
2.3.1. Tình hình các nguồn vốn tại NHN
O
&PTNT chi nhánh huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang qua 3 năm (2009-2011)
Nền kinh tế phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng và hết sức cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa. Còn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thì điều đó càng có ý nghĩa hơn khi mà hoạt động của
Ngân hàng là cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế nào có nhu cầu về vốn. Vì
vậy, nhằm để duy trì và phát triển thì bắt buột Ngân hàng phải có nguồn vốn đủ
lớn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Bùi Ngọc Giao 16

×