Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.43 KB, 56 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
LỜI MỞ ĐẦU
 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng
phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên, tuy nhiên mỗi quốc gia đều có
điểm xuất phát không giống nhau.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới. Với
môi trường cạnh tranh gay gắt như thế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới
mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội
nhập đó thì các Ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì
mới có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài.
Trong xu thế hội nhập đó, Kiên Giang luôn chuyển mình để hoà vào dòng
chảy của sự phát triển đất nước. Kiên Giang là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển
nông nghiệp và hải sản Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cũng như huyện Châu Thành quan
tâm sâu sắc, thực tế vốn tự có dùng cho sản xuất của người dân còn hạn chế. Do đó
cần có nguồn vốn, chính là nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp. Thông qua
hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã đưa số vốn nhất định
và cần thiết để người dân đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả, NHNo & PTNT Chi
Nhánh Huyện Châu Thành đã và đang cố gắng đạt yêu cầu phát triển kinh tế của
huyện nhà, huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư làm
nhịp cầu điều hòa vốn từ nơi “thừa” đến “thiếu” trở thành trung tâm tiền tệ lớn cả
về số lượng lẫn chất lượng để huy động triệt để nguồn vốn trong dân cư và sử dụng
vốn huy động để cho vay đạt hiệu quả đó là vấn đề mà cán bộ công nhân viên trong
Ngân hàng quan tâm.
Là người con của đất , em muốn tỉnh nhà ngày càng phát triển hơn, đời sống
nhân dân ngày càng no ấm hơn. Với thế mạnh là nuôi trồng và chế biến thuỷ sản,
cùng với những kiến thức chuyên ngành đã học, em mong muốn rằng chúng ta
không chỉ đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu thủy sản ngày càng cao mà làm sao để
sản phẩm của chúng ta có được thương hiệu trên thế giới. Muốn làm được điều đó
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
thì các doanh nghiệp phải đẩy mạnh chiến lược Marketing, đầu tư trang thiết bị
hiện đại.Vì thế, NHNo&PTNT có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế của huyện nhà.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì Ngân hàng phải đứng vững và phát
triển, muốn vậy thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phải có hiệu quả. Việc
đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần
thiết. Thông qua đó Ngân hàng có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu của
mình, rút ra kinh nghiệm và đề ra phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới.Xuất
phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN
GIANG” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
• Mục tiêu chung: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT
Chi Nhánh huyện Châu Thành từ đó tìm ra những hạn chế, phát huy những ưu
điểm, để mang lại hiệu quả tối ưu trong hiện tại và trong thời gian sắp tới.
• Mục tiêu cụ thể: Phân tích tình hình huy động vốn, cho vay, dư nợ, nợ quá
hạn…tại NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện Châu Thành qua 3 năm, để đánh giá
được hiệu quả hoạt động của nó trong thời gian qua. Từ đó mà ta đưa ra các giải
pháp hữu hiệu để Ngân hàng ngày càng thịnh vượng, luôn là người bạn đồng hành
của người dân và doanh nghiệp trong huyện Châu Thành.
 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
• Không gian: Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi Nhánh huyện Châu Thành.
• Thời gian: Đề tài này được nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi Nhánh huyện Châu Thành tỉnh Kiên
Giang với số liệu 3 năm (2007-2009).
• Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tình hình huy động vốn,
hoạt động tín dụng… tại NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện Châu Thành tỉnh Kiên

Giang.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
• Phương pháp thu nhập số liệu:
Số liệu được thu thập từ tư liệu cơ quan thực tập, lấy từ các bản báo cáo tổng kết
báo cáo tháng , năm của phòng kinh doanh . Tình hình thực tế tại hộ sản xuất và
các tư liệu khác ở cơ quan tham khảo ý kiến của người trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ tín dụng, kế toán và kiểm toán tại Ngân hàng.
• Phương pháp phân tích số liệu:
Thống kê, so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu giữ các thời kỳ và phân tích
trên cơ sở kiến thức đã học.
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng trung gian tín dụng, các Ngân hàng thương
mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng bao gồm 3 lĩnh vực: huy động vốn, cho vay, môi giới trung gian…
1.1.1.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Vì
vậy, nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng
cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế.
Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai
loại chính:

+ Khách hàng là cá nhân.
+ Khách hàng là tổ chức kinh tế như: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân…
Vì thế, các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng
loại khách hàng. Hiện nay, tại các NHTM các nước có thể có những hình thức huy
động vốn như sau:
a)Vốn tiền gửi:
* Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà cũng không cần báo trước cho Ngân hàng nhằm đáp ứng được yêu cầu đó
của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong
việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với Ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường
được sự giao động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay
nên Ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
*Tiền gửi tiết kiệm:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền
thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho
phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức gửi tiền
mà đối tượng chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chỉ tiêu
cần thiết, đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài
ra, đối tượng gửi tiền có thể những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân
hàng để thu lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn khi tiền để ở nhà.

Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày
gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập gốc vào cuối tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn :
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa
thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa
thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không
được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn hoặc phải chịu
một mức phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (theo quy định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13
tháng 8 năm 2004).
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng
loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh.Vì vậy, để khuyến
khích khánh hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn như: 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…với mỗi loại kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức
lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
b) Huy động vốn thông qua giấy tờ có giá:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua.
- Ngân hàng phát hành những giấy tờ có giá như: kỳ phiếu có mục đích, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi … để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
c) Nguồn vốn đi vay các Ngân hàng khác:
Trong quá trình kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh

tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu
vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không trách khỏi tình trạng đó.
Đối với Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại
không cho vay hết trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm
nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động
được lại không đáp ứng đầy đủ. Ngân hàng có thể đi vay các Ngân hàng khác nếu
có phát sinh tình trạng thiếu vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng:
* Khái niệm tín dụng: Đối với NHTM, thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay
ứng trước tiền do Ngân hàng thực hiện, giá cả do Ngân hàng ấn định đối với khách
hàng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng
người vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của Ngân
hàng.
* Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh
tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất…Tín dụng được phân ra làm hai loại: tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm bổ
sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay để tiêu dùng.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các công trình có quy mô nhỏ.
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 5 năm nằm trong
kế hoạch của Nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại này có nhiều rủi ro nên chiếm

một tỉ lệ rất ít.
1.1.1.3. Thu nhập- Chi phí -Lợi nhuận:
a) Thu nhập:
- Khái niệm: Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như: cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ…
- Các khoản thu nhập của Ngân hàng gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động tín hoạt động tín dụng như: Thu lãi tiền gửi, thu lãi cho
vay, thu từ đầu tư chúng khoán.
+ Thu nhập ngoài hoạt động tín hoạt động tín dụng như: Thu từ dịch vụ thanh
toán, thu tư nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ nghiệp vụ ngân quỹ, thu từ hoạt động dịch
vụ khác, thu từ hoạt động kinh doanh khác, thu nhập khác.
b) Chi phí
- Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình
kinh doanh của Ngân hàng.
- Các khoản chi phí của Ngân hàng gồm:
+ Chi phí từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng như: Trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền
vay, trả lãi phát hành GTCG, chi phí khác.
+ Chi phí ngoài hoạt động tín dụng của Ngân hàng như: Chi cho dịch vụ thanh
toán, chi về ngân quỹ, chi cho hoa hồng môi giới, chi cho nhân viên, chi phí khác.
c) Lợi nhuận của Ngân hàng:
- Khái niệm: Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh
nghiệp đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc
thực hiện hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của Ngân hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, vì
nó giúp Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, cải tiến chiến lược
phát triển…Lợi nhuận Ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải
tiến công việc, giảm chi phí và gia tăng các loại dịch vụ.
Tóm lại: việc tạo ra lợi nhuận là điều cần thiết và quan trọng trong hoạt động
của Ngân hàng vì nó dể dàng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế.
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 7

Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
1.2.1. Những thông tin cần biết
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa
thu hồi.
- Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ : Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay mà chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu:Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
- Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay
chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:

SVTH: Trần Kim Thúy Trang 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Tổng dư nợ
Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%) = * 100(%)
Tổng nguồn vốn
- Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ: Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng
tín dụng của Ngân hàng này cao.
Công thức tính:
Nợ xấu

Nợ xấu / Dư nợ (%) = * 100(%)
Dư nợ
- Tài sản sinh lời (TSSL): Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đem lại lãi suất, tiền
mặt tại quỹ và máy móc thiết bị là 2 loại tài sản không thuộc tài sản sinh lời.
TSSL = Tổng tài sản – (Tiền mặt tại quỹ + tiền dự trữ + máy móc thiết bị)
- Tài sản rủi ro (TSRR): TSRR là TSSL phụ thuộc vào rủi ro tín dụng cũng như rủi
ro lãi suất, những tài sản đầu tư vào lĩnh vực có rủi ro cao, có thể bị tổn thất.
TSRR =TSSL – (các chứng từ có giá + chứng khoán đầu tư dưới 1 năm)
- Sự nhạy cảm lãi suất: Sự nhạy cảm lãi suất chỉ sự so sánh giữa nhạy cảm của
luồng tiền tệ thuộc tài sản (tài sản nhạy cảm lãi suất) và luồng tiền thuộc nguồn vốn
(nguồn vốn nhạy cảm lãi suất).
Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ
thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Nguồn vốn (nợ phải trả) nhạy cảm lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí
lãi suất sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
1.2.2. Các chỉ số tài chính:
a ) Các chỉ số sinh lợi:
- Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết khả năng của Ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng
tài sản. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng tốt. Công
thức tính:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản = * 100(%)
Tổng tài sản
- Lợi nhuận ròng trên thu nhập: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt
động kinh doanh đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là
cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng / Doanh thu (%) = *100(%)
Doanh thu
- Chi phí trên doanh thu: Chỉ tiêu này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một
đồng thu nhập và đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Công thức tính:
Tổng chi phí
Tổng chi phí /Tổng thu nhập (%) = *100(%)
Tổng thu nhập
- Thu nhập trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của
Ngân hàng, chỉ tiêu này cao chứng tỏ Ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một
cách hợp lý. Công thức tính:

Thu nhập
Thu nhập / Tổng tài sản = * 100(%)
Tổng tài sản
- Mức lãi biên tế: Mức lãi biên tế của Ngân hàng cũng tương tự như mức lợi
nhuận, nó là tỷ số của phần trên lệch thu lãi và chi lãi trên tổng tài sản có sinh lời
của Ngân hàng. Các nhà quản lý của Ngân hàng theo dõi sự tăng giảm của mức lãi
biên tế vì nó còn cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vì
mức lãi biên tế thể hiện khả năng sinh lãi của Ngân hàng.
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất
Lãi suất biên tế =
Tài sản sinh lợi
b) Chỉ số rủi ro:
-Rủi ro lãi suất: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng bị suy giảm lợi nhuận của Ngân

hàng khi có sự thay đổi lãi suất trên thị trường. Chỉ tiêu này đạt mức an toàn ở 1
đơn vị. Tuy nhiên, đối với một nhà quản trị giỏi, nếu có thể dự đoán được sự tăng
giảm của lãi suất trên thị trường sẽ điều chỉnh cơ cấu tài sản, nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất để kiếm thêm lợi nhuận.
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro lãi suất =
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phản ánh rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả lãi và
gốc trên chứng khoán hoặc các khoản cho vay sẽ không nhận được như đã hứa.
Nợ xấu
Rủi ro tín dụng =
Dư nợ bình quân
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để
thanh toán cho người rút tiền ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm
năng trong thanh toán. Tỷ số này càng cao cho thấy Ngân hàng có rủi ro thấp và lợi
nhuận thấp.
Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn
Rủi ro thanh khoản =
Tổng nguồn vốn huy động
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH
LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành là chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang. Chi nhánh đặt tại khu phố Minh An-thị trấn Minh

Lương huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang, được xây dựng và trưởng thành dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình phát triển
từ năm 1988 đến nay chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ trước năm 1988 trở về NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu
Thành mang tên là Ngân hàng Nhà nước huyện Châu Thành.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 1988 đến 1990 thực hiện Chỉ thị 400/CT ngày 14/11/1990
của Thủ tướng Chính phủ ban hành đã tách hệ thống Ngân hàng nhà nước thành
NHNo&PTNT Kiên Giang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ngân hàng Nông
Thôn huyện Châu Thành được đổi tên “NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu
Thành”.
+ Giai đoạn 3: Từ năm 1990 đến nay cùng với việc ban hành Pháp lệnh Ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính (24/5/1990) và hàng loạt Nghị định của Chính
phủ được ban hành trong đó: có Quyết định công nhận Ngân hàng huyện Châu
Thành là doanh nghiệp Nhà nước, cùng với sự chuyển đổi trên theo quyết định của
chính phủ 1990. NHNo&PTNT Chi Nhánh Huyện Châu Thành chính thức được
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang thành lập vào ngày 15/10/1996 Thống Đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam được sự ủy quyền của Thủ Tướng Chính Phủ theo văn
bản số 3329/ĐMĐN ngày 11/7/1996 đã quyết định 280/QĐ-NH5 đổi tên
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành cho đến nay.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện
Châu Thành tỉnh Kiên Giang đã không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả ngày
một tốt hơn. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập như ngày hôm nay thì Ngân hàng
càng phải phấn đấu hơn nữa để có thể tồn tại trong sân chơi bình đẳng đó. Đến nay,
Ngân hàng có thể tự hào rằng vì đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
hàng hiện đại. Các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và chất lượng phục vụ
ngày một hoàn thiện hơn.
NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang đã có những

sản phẩm đa dạng như sau:
- Sản phẩm tiền gửi:
+ Nhận tiền gửi bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Sản phẩm tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn (USD, VND)
+ Cầm cố kỳ phiếu, trái phiếu và sổ tiết kiệm.
+ Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá.
- Dịch vụ Ngân hàng:
+ Mở tài khoản.
+ Chuyển tiền điện tử.
+ Chi trả kiều hối.
+ Bảo lãnh Ngân hàng.
+ Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
- Sản phẩm khác: Mua bán ngoại tệ.
Ngoài những sản phẩm dịch vụ ngày càng hiện đại thì Ngân hàng lại càng tự
hào hơn nữa vì mạng lưới hoạt động của mình đã có mặt ở khắp xã trên cả huyện.
2.1.2. Cơ cấu mạng lưới hoạt động và bộ máy quản lý tại ngân hàng
 Cơ cấu tổ chức:
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành gồm 28 cán bộ công nhân viên
biên chế trong đó bao gồm:
+ Ban giám đốc: 2 người
+ Phòng kế toán ngân quỹ tại trụ sở chính: 8 người
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:12 người
+ Tổ kiểm soát :1 người
+ Tổ hành chính kiêm bảo vệ:1 người
+ 2 Phòng giao dịch: 4 người
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành thành lập 22 năm nhưng số vốn
huy động hiện nay tương đối cao, cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiệp vụ Ngân hàng
được nâng cao, kỷ cương kỷ luật nghiêm khắc, chất lượng tín dụng ngày càng được

SVTH: Trần Kim Thúy Trang 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Châu Thành
có lãi và nguồn vốn đạt được năm sau cao hơn năm trước.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý
 Mô hình tổ chức:
+ Ban giám đốc gồm 2 người:
 Giám đốc: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các
chỉ thị cấp trên phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong Ngân Hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình, đề ra những biện
pháp, giải pháp để thực hiện đạt hiệu quả.
 Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền một số nhiệm vụ, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc với quyết định của mình.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Làm tham mưu cho Ban gám đốc, phân tích hoạt
động kinh doanh đề xuất chiến lược huy động vốn, chiến lược kinh doanh, chiến
lược khách hàng, hoạch định phương án đầu tư có hiệu quả, chấp hành chế độ báo
cáo thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết, tháng. Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định
cho vay các dự án thuộc các thành phần kinh tế.
+ Phòng Kế toán ngân quỹ: Kế toán trực tiếp hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác,
kịp thời và khách quan, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam. Phân tích chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu - chi
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 14
Ban Giám Đốc
Tổ Kiểm
Soát
Tổ Hành
Chính
Kiêm Bảo
Vệ

Phòng
KH-KD
02 Phòng
Giao
Dịch
Phòng Kế
Toán-
Ngân
Quỹ
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
tài chính, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin tại Chi nhánh, chấp hành tốt chế độ
báo cáo và giải trình thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm với Ngân hàng cấp trên
cập nhật và xử lý thông tin dữ liệu kịp thời chính xác nhằm phục vụ cho yêu cầu
chỉ đạo hàng ngày của Ban Giám đốc và chuyển tiếp thông tin lên Ngân hàng cấp
trên.
- Ngân quỹ : Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện đúng quy định về nghiệp vụ thu
và chi tiền mặt.
+ Kiểm tra nhân viên: Kiểm tra lại toàn bộ việc cho vay và thu nợ, thu chi tài
chính của Ngân hàng, nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, kiểm tra theo định kỳ để
chấn chỉnh những sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh và báo cáo đề xuất
cho giám đốc, báo cáo thống kê kịp thời về Ngân hàng cấp trên.
2.1.3.Đối thủ cạnh tranh
NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện Châu Thành tỉnh kiên Giang là Ngân Hàng
được hình thành đầu tiên tại huyện Châu Thành, với tình hình phát triển kinh tế
trong huyện như hiện nay đã thu hút nhiều Ngân Hàng hình thành, sau đây là một
số đối thủ cạnh tranh của Ngân Hàng trên địa bàn huyện Châu thành:
 Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK)
 Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (VIETCOMBANK)
 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)

 Ngân Hàng Đông Á (DONGA BANK)
2.1.4. Phướng hướng hoạt động kinh doanh 2010
Trên cơ sở hoạt động kinh doanh năm 2009 định hướng hoạt động năm 2010,
căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, khả năng thực hiện năm 2010, chiến
lược kinh doanh năm 2001-2010.
+ Mục tiêu:
- Về nguồn vốn: kế hoạch phấn đấu 15 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 18%.
- Về dư nợ: kế hoạch 110 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 20% trong đó:
* Dư nợ trung hạn : 34 tỷ đồng, tỷ lệ chiếm 29%/tổng dư nợ.
* Nợ quá hạn kế hoạch < 0,5% phấn đấu hạn chế ở mức thấp nhất.
* Kết quả tài chính tăng 10% so với năm 2009.
+ Giải pháp:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
• Trong chỉ đạo điều hành bảo đảm cho hoạt động Ngân hàng đúng theo pháp luật,
quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ, phân công trách nhiệm rõ ràng, tập trung nâng
cao chất lượng tín dụng lấy mục tiêu lợi nhuận làm hàng đầu, thực hiện chi tiêu tiết
kiệm hợp lý, các khoản chi phải có hiệu quả có ý nghĩa tương xứng.
• Tăng cường công tác huy động vốn, tăng thu dịch vụ các tiện ích phục vụ khách
hàng để thu hút tiền gởi, tập trung vào những khách hàng có tiềm năng nhưng phải
quan tâm khai thác nguồn tiền gởi của dân cư.
• Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng, tìm dự án khả thi để có
hiệu quả, loại dần những khách hàng không có hiệu quả, khách hàng có nợ quá hạn
trên 12 tháng, tập trung chỉ đạo xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn. Đây là nhiệm vụ
đặc biệt quan tâm chỉ đạo và thực hiện xuyên suốt, phân loại khách hàng trên 50
triệu đồng để áp dụng các chính sách biện pháp tín dụng phù hợp, kiên quyết loại
ngay từ đầu những trường hợp không đủ điều kiện vay vốn.
• Tăng cường khâu kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện chấn, chỉnh sai sót
xử lý nghiêm mọi vi phạm, kiểm tra sử dụng vay vốn, đối chiếu nợ, kiểm tra đảm

bảo nợ, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ, không để nợ xấu phát sinh.
• Tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng, cán bộ tín dụng đạt tỷ lệ 50% tổng
số cán bộ công nhân viên, thường xuyên phải giáo dục phong cách giao dịch, phẩm
chất đạo đức cho cán bộ công nhân viên.
• Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong cán bộ nhân viên trong
tháng, năm.
• Giữ vững các danh hiệu cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh các đoàn thể vững
mạnh.
• Bảo vệ an toàn tài sản, tích cực tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của NHN
0
&PTNT
 Thuận lợi: Mặc dù vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và Kiên Giang
nói riêng là những vùng mà huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong
những năm qua Ngân hàng cũng có thuận lợi như: ( nguồn: Phòng thống kê
huyện Châu Thành)
+ Tình hình kinh tế trong huyện tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, tổng sản phẩm
trong huyện (GDP) tăng 17,5% so với năm 2008. GDP bình quân đầu người đạt
25.700 triệu đồng, tương đương với 1.400 USD. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch đúng hướng như sau:
- Nông- lâm- ngư nghiệp tăng 8,36%.
- Công nghiệp xây dựng tăng 36%.
- Dịch vụ tăng 17,5%.
+ Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các ngành có liên quan nên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh mở rộng mạng
lưới,đối tượng đầu tư, xử lý và thu hồi nợ vay. Cảng cá Tắc Cậu đang phát triển,các
doanh nghiệp đã đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút

tiền mặt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
+ Ngân hàng cấp trên đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và các văn bản hướng
dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có cơ sở căn cứ vào tình hình thưc tế tại
địa phương để khai triển một cách có hiệu quả
+ Cán bộ nhân viên Ngân hàng đoàn kết, có chí hướng phấn đấu vươn lên để hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
 Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì Ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó
khăn, thói quen tiêu dùng của người dân Kiên Giang là chi tiêu lớn, không chú
trọng nhiều đến gửi tiền tiết kiệm. Nếu có tiền thì họ thường dùng cho các mục đích
như cho vay nặng lãi, chơi hụi, mua sắm vàng cất trữ. Các NHTM và hợp tác xã tín
dụng khác trên địa bàn vẫn luôn tăng lãi suất huy động vốn cao hơn NHNo&PTNT.
+ NHNo&PTNT Việt Nam mở rộng việc huy động vốn thông qua máy ATM
cũng tồn tại nhiều bất cập như: Chuyển tiền từ 2 thẻ làm từ 2 tỉnh khác nhau vẫn
phải trả phí. Chính từ điều đó mà Ngân hàng mất đi một nguồn vốn rất lớn. Nếu gửi
tiền qua thẻ mà vẫn tốn tiền thì khách hàng sẽ lựa chọn các hình thức gửi khác để
thuận tiện hơn và chi phí lại thấp hơn. Bên cạnh đó, gửi tiền thông qua máy ATM
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
cũng có những yếu kém như khách hàng muốn gửi tiền phải thông qua phòng kế
toán-ngân quỹ.
+ Ngày 1/10/2010 - thời điểm Thông tư 13/2010/TT-NHNN của NHNN về các tỷ
lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD đang đến gần. Điểm đáng chú ý trong
Thông tư 13 là nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các TCTD từ 8% lên 9%
và tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động chỉ được ở mức 80%. Với tỷ lệ
cấp tín dụng này sẽ làm chi phí vốn của ngân hàng tăng, giảm tăng trưởng tín dụng,
dẫn đến giảm doanh thu của ngân hàng. Trong bối cảnh nguồn vốn huy động khó
khăn như hiện nay thì việc cắt đến 20% nguồn đầu vào sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc
độ tăng trưởng tín dụng năm nay.
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì phải có nguồn vốn vững mạnh và phải
biết cách sử dụng nguồn vốn để đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Do đó, lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nói riêng và áp dụng cho mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường nói chung.
Vì vậy, Ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đạt lợi nhuận cao,
giảm rủi ro xuống mức thấp nhất, đồng thời vẫn đạt được kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng. Đây chính là mục tiêu hoạt động của NHNo&PTNT Chi Nhánh huyện
Châu Thành tỉnh kiên Giang và trên thực tế hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm
được thể hiện dưới bảng 1 sau:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
GIAI ĐOẠN 2007-2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số liệu %
Số

liệu
%
Doanh thu
63.241 69.432 71.437 6.191 9,79 2005 2,89
Chi phí
55.098 60.298 61.394 5.200 9,44 1.096 1,82
Lợi nhuận
trước thuế
8.143 9.134 10.043 991 12,16 909 9,95
Thuế
2.280 2.558 2.812 278 12,19 254 9,93
Lợi nhuận
ròng
5.863 6.576 7.231 713 12,16 655 9,96
(Nguồn: phòng tín dụng)
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Hình 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
Qua bảng số liệu cho ta thấy, về doanh thu: Đây là khoản mục rất quan
trọng và nó sẽ đánh giá được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Doanh thu càng
lớn thì hoạt động của Ngân hàng ngày càng phồn thịnh. Ta thấy doanh thu của
Ngân hàng tăng nhanh qua các năm. Năm 2008, doanh thu tăng 6.191 triệu đồng
tương đương tăng 9,79% so với năm 2007. Năm 2009, doanh thu cũng lại tiếp tục
tăng nhưng tốc độ có giảm hơn so với năm trước,điều này cho thấy hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Nguyên nhân là do Ngân hàng đẩy
mạnh trong lĩnh vực huy động vốn nên chi phí sử dụng vốn của Ngân hàng rất thấp.
Song song đó thì Ngân hàng lại càng mở rộng hơn trong lĩnh vực tín dụng làm cho
nguồn thu ngày càng tăng. Bên cạnh hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cũng không
ngừng mở rộng các hoạt động dịch vụ khác. Do vậy, doanh thu của Ngân không

ngừng tiến triển qua các năm.
Về chi phí: Là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Nhìn chung, chi phí của Ngân hàng trong 3 năm đều tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do Ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động,
cung cấp thêm nhiều dịch vụ, Ngân hàng tốn nhiều chi phí cho đầu tư thêm nhiều
thiết bị hiện đại.
Lợi nhuận ròng: Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm hoạt động của Ngân hàng
đã đạt được những thành công nhất định, lợi nhuận ròng tăng đều qua các năm. Tốc
độ tăng của lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2008 lợi nhuận
ròng đạt 6.576 triệu đồng và đạt tốc độ là 12,16%. Sang năm 2009 lại tiếp tục tăng
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
hơn so với năm 2008 là 655 triệu đồng. Lợi nhuận ròng tăng là do Ngân hàng đã
đưa ra các chính sách kinh doanh có hiệu quả nên làm cho doanh thu của Ngân
hàng tăng nhanh hơn chi phí mà Ngân hàng bỏ ra.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có những tiến
triển tốt đẹp. Do Ngân hàng ngày càng mở rộng thêm dịch vụ để phục vụ cho khách
hàng. Điều đó cũng thể hiện sự quản lý tài tình của ban lãnh đạo cùng với sự nổ
lực, cố gắng của toàn thể nhân viên trong Ngân hàng.
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU
THÀNH TỈNH KIÊN GIANG
2.3.1. Phân tích bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của Ngân hàng khái quát tình hình
sử dụng vốn và nguồn vốn của Ngân hàng vào ngày cuối năm.
Thông qua các chỉ tiêu trong bảng tài sản của Ngân hàng qua 3 năm, cụ thể là
chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn. Từ những chỉ tiêu đó ta sẽ phân tích, so sánh để
thấy được sự biến động của tài sản cũng như của nguồn vốn. Mặc dù sự tăng, giảm
này chưa phản ánh được thực chất của việc quản lý vốn của đơn vị là tốt hay xấu

nhưng nó cũng phản ánh được quy mô mà Ngân hàng sử dụng cũng như khả năng
tập hợp nguồn vốn.
 Phân tích tình hình tài sản có:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 23
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy rằng tài sản sinh lời rất lớn, luôn chiếm
hơn 93% trong tổng tài sản của Ngân hàng và đây là điều kiện để Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả. Ta thấy các khoản đầu tư chứng khoán và gửi tiền ở các tổ chức
tín dụng tăng liên tục qua các năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì khi Ngân
hàng mua các cổ phiếu của các công ty xuất khẩu thuỷ sản thì các công ty đó đến
giao dịch với chúng ta nhiều hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Trong tài sản
sinh lời thì hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là cho vay, đây là lĩnh vực mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực mang lại rất
nhiều rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng. Vì thế, trong tương lai Ngân hàng nên
đẩy mạnh đầu tư chứng khoán và cho vay. Mặc dù, Ngân hàng đã chiếm lĩnh một
thị trường cho vay rất lớn nhưng vẫn còn một tiềm năng rất lớn.
- Tiền mặt của Ngân hàng có sự biến động qua các năm, năm 2008 tăng
11,33% tương đương với số tiền là 988 triệu đồng. Sang năm 2009 thì tiền mặt tại
Ngân hàng cũng tăng lên đáng kể với tốc độ tăng là 72,75%. Điều này chứng tỏ
Ngân hàng cần nhiều tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh của mình. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam cũng đang nâng dần tỉ lệ
dự trữ bắt buộc để tạo thuận lợi cho các Ngân hàng trong việc rút tiền (nếu một
ngày mà Ngân hàng rút tiền dưới 40 tỷ thì không cần hỏi NHNo&PTNT Việt Nam).

Điều này cũng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đồng thời nó
cũng làm cho Ngân hàng mất đi một phần lợi nhuận. Do đó Ngân hàng cần xem xét
lại chính sách dự trữ tiền mặt sao cho đảm bảo được việc thanh khoản đồng thời nó
cũng đáp ứng được lợi nhuận của Ngân hàng.
- Cho vay: Do hoạt động của Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nên
số tiền cho vay luôn chiếm một tỷ trọng lớn hơn 92%, cụ thể năm 2008 tăng 31.352
triệu đồng tương đương 6,48% sang năm 2009 tăng 25.864 triệu đồng nhưng tốc độ
giảm xuống 5,02%. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì chứng tỏ hoạt động tín dụng của
Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Trong tương lai thì Ngân hàng nên tiếp tục mở
rộng hoạt động cho vay vì đây là nguồn mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
- Tiền lãi cộng dồn dự thu: luôn tăng trưởng qua các năm. Trong ba năm qua,
Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Mà khách hàng truyền thống của chúng ta
là các hộ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp nên hoạt động chủ yếu của họ là đầu
tư vào lĩnh vực cây trồng, vật nuôi mà các lĩnh vực này còn phụ thuộc rất nhiều vào
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
điều kiện tự nhiên và giá cả của thị trường. Miễn nông dân có mùa thì lại mất giá
do họ sản xuất mang tính chất “phong trào” chứ không theo nhu cầu của thị trường.
Nên việc thu lãi cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Tài sản cố định và các tài sản có khác: tăng trưởng mạnh qua 3 năm là do
Ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động nên trang bị thêm nhiều tài sản cố định.
Hàng năm, Ngân hàng đều trang bị thêm cơ sở vật chất cho các chi nhánh để góp
phần tạo thêm lòng tin cho khách hàng. Nhờ đó mà mỗi năm Ngân hàng đều thu
hút thêm nhiều khách hàng mới. Đặc biệt là năm 2009 tài sản cố định tăng lên một
cách đột ngột (tới 315,45%), nguyên nhân là do các khoản phải thu trong năm tăng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phải trích một khoản để dự phòng rủi ro theo chủ trương
của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tóm lại: trong 3 năm qua tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng có xu
hướng tăng lên liên tục và Ngân hàng dùng tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư chứng

khoán, gửi tiền ở các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thị trường huyện Châu Thành
vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong lĩnh vực cho vay. Vì thế, Ngân hàng
cần phải chủ động hơn để ngày càng phát triển cả về lượng lẫn về chất và tạo được
vị thế vững chắc cho mình trong tương lai.
 Phân tích tình hình tài sản nợ:
SVTH: Trần Kim Thúy Trang 25

×