Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.27 KB, 48 trang )

Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xoá đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp tới. Sau hơn hai
mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Tuy
nhiên, nước ta vẫn còn phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó vấn đề
nghèo đói và sự phân hóa giàu nghèo diễn ra sâu sắc với khoảng cách ngày càng
rộng. Hàng năm, nước ta có hơn một triệu người đến tuổi lao động cần việc làm,
đồng thời có nhiều lao động dôi dư do sắp xếp lại tổ chức trong các cơ quan công
quyền, các doanh nghiệp nhà nước, bộ đội xuất ngũ, học sinh tốt nghiệp ở các
trường chuyên nghiệp, dạy nghề. Mặt khác, dân số nước ta gần 80% là lao động
nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, năng suất thấp. Một bộ phận dân cư
còn sống ở mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Các đối tượng này rất khó tiếp cận với vốn tín dụng tại các ngân
hàng thương mại vì họ không có các điều kiện về tài sản bảo đảm nợ vay và chưa
quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, xóa đói giảm nghèo là việc
làm được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm phát triển kinh tế-xã hội.
Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện chương trình này, Chính phủ Việt
Nam đã thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp
khó khăn trong sản xuất. Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ra đời với
nhiệm vụ thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhằm phục
vụ tín dụng cho những người nghèo cần vốn.
Chi nhánh NHCSXH Hậu Giang được thành lập từ năm 2004. Qua bảy năm
thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách đã góp phần tích cực vào việc thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh. Từ hoạt động thực tiễn của
NHCSXH tại địa phương và những vấn đề đặt biệt của tín dụng Ngân sách nên
tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Hậu Giang” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hậu
Giang qua 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 để thấy rõ tình hình tín dụng, từ đó
đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Chuyên đề được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Hậu Giang trong
công tác xóa đói giảm nghèo.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng CSXH tỉnh Hậu Giang.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
các chương trình tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Hậu Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu trong bài là số thứ cấp từ những báo cáo kết
quả hoạt động tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá số liệu.
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối .
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
0

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
2
y
1
- y
0
∆y = X 100%
y
0
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm

∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
- Dùng đồ thị, biểu bảng
- Các chỉ tiêu để phân tích.
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu
Giang - Phòng giao dịnh tại Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu qua các năm 2009, 2010, 2011.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng theo từng
thành phần kinh tế và các chỉ số đánh giá về hiệu quả tín dụng. Từ đó, đưa ra
những nhận xét, đánh giá về hiệu quả tín dụng của ngân hàng và đưa ra những
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCSXH
tỉnh Hậu Giang.
5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài tốt nghiệp nhằm phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
6. Cấu trúc của chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh Hậu Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang
3
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau, hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận trước của người đi vay và người
cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho
một cá nhân hay tổ chức khác có thời hạn hoàn trả với lãi suất, cách vay nợ hay
thu hồi món nợ vay. Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hóa. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện 3 mặt sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị tăng thêm này gọi là
phần lời hay tiền lãi.
 Khái niệm tín dụng Ngân hàng chính sách
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng dành riêng cho
những người nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt
qua nghèo đói vươn lên khá giàu. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo
những mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện riêng khác.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
 Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn
Vai trò trung gian của Ngân hàng thể hiện ở thu hút vốn nhàn rỗi của tổ
chức, cá nhân chưa có nhu cầu sử dụng vốn, cho các tổ chức, cá nhân khác đang
gặp khó khăn về vốn vay để đáp ứng nhu cầu tài chính cho sản xuất lưu thông và

tiêu dùng. Trong vai trò trung gian này Ngân hàng thật sự đóng góp phần lớn vào
quá trình phát triển Kinh tế - xã hội, giúp cho nguồn lực tài chính lưu thông từ
nơi thừa tới nơi thiếu tạm thời, góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi
 Vai trò trung gian giữa các ngành sản xuất
4
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của
ngành nông, lâm, ngư nghiệp dưới dạng tư liệu sản xuất. Nếu nông, lâm, ngư
nghiệp gặp khó khăn thì sản xuất công nghiệp, dịch vụ cũng gặp khó khăn theo.
Khi đó các tổ chức tín dụng sẽ là cầu nối giữa các ngành này. Vào vụ thu hoạch
các tổ chức có thể cấp tín dụng đối với các tổ chức tiêu thụ hàng hóa, các tổ chức
này có thể dự trữ hàng hóa từ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Song song đó,
Ngân hàng cũng thu hút vốn từ các hộ dân trong mùa thu hoạch, đến mùa sản
xuất các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho nông dân khi họ cần vốn. Như vậy với
vai trò trung gian, các tổ chức tín dụng đã đưa hàng hóa sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp vào sản xuất công nghiệp và ngược lại từ đó tạo ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa các ngành sản xuất cùng nhau phát triển.
 Thúc đẩy sản xuất hàng hóa ở nông thôn
Để xây dựng nền kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đòi hỏi
cần có sự chuyên môn hóa sản xuất với trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Muốn làm được cần phải có vốn, đặc biệt là việc cấp vốn của các tổ chức tín
dụng. Sản xuất hàng hóa vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của tín dụng, nhờ sản
xuất hàng hóa mà tín dụng thu hồi được nợ một cách nhanh chóng và khả năng
thu hồi tín dụng phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hóa.
1.1.3. Chức năng của tín dụng
 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức năng này mà các
nguồn tiền tệ được điều hòa từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Tập trung và
phân phối tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.

 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại Sec, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Nhờ đó đã thay
thế một lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường, làm giảm các chi phí liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản.
Sự hoạt động củatín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn cho việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới
các hình thức chuyển khoản hoặc thanh toán bù trừ cho nhau nhằm giải quyết
nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
 Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
5
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
huy động để sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa làm tăng
tốc độ lưu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Kế hoạch huy động và cho vay sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền
kinh tế về các mặt khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội, nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
Mặt khác, qua việc cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu
trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp thời những
trường hợp vi phạm pháp luật, ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, tăng cường
vai trò kiểm soát bằng tiền của ngân hàng.
Trong tất cả các loại hình tín dụng từ tín dụng thương mại hay tín dụng
ngân sách dù hình thức và phạm vi cho vay, đối tượng cho vay, mục đích hoạt
động khác nhau nhưng chúng cùng mang lại nguồn vốn cho người cần vốn để
sản xuất phát triển kinh tế và có các thủ tục và quy định giống nhau như:
- Cho vay có thời hạn hoàn trả theo sự thỏa thuận giữa bên vay và bên cho

vay.
- Khi trả phải trả cả phần gốc và phần lãi tăng thêm dựa vào tỷ lệ lãi suất
theo quy định của nhà nước, hoặc do đôi bên thỏa thuận trước.
- Phải có hợp đồng vay mượn viết thành văn bản và có chữ ký của các bên
tham gia, hợp đồng được thực hiện dưới sự tự nguyện của các bên.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra
của mình mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.
Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc
khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn theo đúng kế hoạch được thỏa
thuận với ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên
bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng xem các
nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách hàng.
Hiện nay ở nước ta ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đuungs hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
6
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
1.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng có 3 loại
• Cho vay kinh doanh: là tín dụng thường được cung cấp cho người
vay để tiến hành hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa lẫn nhau
• Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu
• Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu

dùng như mua sắm vật dụng đắt tiền, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay Ngân
hàng còn thực hiện các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường
của đời sống như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại thông qua việc phát hành
thẻ tín dụng.
1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng có 3 loại:
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỉ
trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
với mục đích mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng với mục
đích xây dựng cơ bản, các dự án có qui mô lớn.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có 2 loại:
• Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần loại tài sản nào đảm bảo.
• Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH đòi hỏi người đi vay
phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
7
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Tín dụng có 2 loại:
• Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng

được cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng
dưới dạng tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
• Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua, theo phương
thức này NH hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay
được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ gốc và lãi.
1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Tín dụng có 3 loại:
• Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho việc mua
bất động sản, mua nhà ở, vay để trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
• Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thỏa thuận.
• Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng cho hình thức thấu
chi).
1.2.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng có 2 loại:
• Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc giao
khoán cho các hội, các đoàn thể để cho vay
1.2.7. Căn cứ vào chủ thể
Tín dụng có 3 loại
• Tín dụng thương mại: Là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Nó đóng vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về vốn cho những doanh nghiệp đang tạm
thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của
mình. Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế, song
nó vẫn có các mặt hạn chế như: qui mô tín dụng, thời hạn cho vay và phương
thức hoạt động.
• Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ

chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân.
8
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
• Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là
người đi vay để đảm bảo cho các khoản chi tiêu cho ngân sách Nhà nước; đồng
thời nhà nước là người cho vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình
trong quản lý kinh tế xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Hình thức biểu hiện
bên ngoài của tín dụng nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số hiện vật hay
tiền, nhưng bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa nhà nước với
các chủ thể khác.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.3.1. Hộ nông dân
a) Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục
vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do cá nhân
làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong
các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở
nông thôn, thị trấn, thị xã và ven đô thị đều được vay vốn tại chi nhánh Ngân
hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Hậu Giang.
b) Đặc điểm hộ sản xuất nông nghiệp ở nước ta
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thỏa mãn
nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và
lao động.
Sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì hộ chưa có
khả năng khắc phục và phòng ngừa.
Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của hộ

nông dân là “thiếu vốn”.
c) Vai trò của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp
Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng như
nước ta thì kinh tế hộ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Nó chính là động lực, là
nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế bào cấu
tạo nên nền kinh tế nông nghiệp, là từng viên gạch nhỏ xây nên một ngôi nhà
vững chắc.
Thế nên muốn có một nền kinh tế phồn thịnh thì việc quan tâm đúng mức
đến kinh tế hộ là điều quan trọng. Bên cạnh đó, nó còn là đơn vị tiêu dùng quan
9
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
trọng, là thị trường tiêu thụ lớn mà rất nhiều nhà sản xuất nhắm đến. Hơn nữa, đó
cũng là nguồn cung cấp lao động lớn cho xã hội. Nắm được điều đó, trong những
năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm, chăm lo cho sự tăng
trưởng, phát triển của kinh tế hộ. Trong đó chính sách, cơ chế cho vay đối với hộ
nông dân của NHCSXH Việt Nam cũng là một ví dụ điển hình. Và những phân
tích, minh chứng sắp được trình bày sẽ giúp chúng ta thấy được rõ hơn điều đó.
1.3.2. Hoạt động tín dụng hộ nông dân
a) Khái niệm: Hoạt động tín dụng hộ nông dân là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động nhằm cấp tín dụng để hộ sản xuất.
b) Tín dụng ngân hàng với vai trò phát triển kinh tế hộ nông dân
• Đặc điểm cơ bản trong cho vay nông nghiệp
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập cũng như khả năng trả nợ
của khách hàng.
Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi
khách hàng, món vay, chi phí phòng ngừa rủi ro.
• Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp

và nông thôn ở Việt Nam
Vai trò quan trọng là đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Thúc đẩy
quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn nhằm phát
triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
Đẩy nhanh quá trình tập trung vốn trong nông nghiệp và nông thôn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác tiềm năng về lao động,
đất đai một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành
những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tín dụng ngân hàng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp với
các ngành khác. Sản xuất nông nghiệp chỉ phát triển khi nó được chuyển sang
sản xuất hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp được trao đổi với các ngành khác phục
10
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Sản xuất nông nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải được chuyên môn hóa và tập
trung hóa. Vậy nên, nguồn vốn và tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
1.4.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn cho vay đã thu hồi hay chưa
thu hồi.
1.4.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được

khi đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó.
1.4.3. Tình hình dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định
1.4.4. Tình hình nợ quá hạn
* Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
* Nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 (theo quyết định 93/2005/QĐ-
NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN)
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
1.5.1. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này tốt.
1.5.2. Hệ số thu nợ
11
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = X 100 %
Tổng dư nợ
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm


Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng
sẽ thu được về bao nhiêu đồng vốn.

1.5.3. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, đánh
giá thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được xem là tốt vì việc sản xuất kinh doanh của nguời vay có hiệu quả.
1.6. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xóa đói giảm nghèo
1.6.1. Số hộ thoát nghèo

Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với
công tác xóa đói giảm nghèo của NHCSXH.
1.6.2. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn

Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng. Số hộ
nghèo được cho vay vốn so với tổng số hộ nghèo trong tỉnh và khả năng đáp ứng
12
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Số hộ thoát nghèo
Tỷ lệ hộ thoát nghèo = X 100%
Tổng hộ nghèo vay vốn
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = X 100%
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = X 100 %
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = X 100 %
Dư nợ bình quân

Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
vốn cho người nghèo.
13
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
2.1.1. Sự ra đời của ngân hàng
Thực hiện nghị quyết của Đảng lần thứ XI, luật các tổ chức tín dụng và nghị
quyết kỳ họp thứ X về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng
chính sách khác và tách việc cho vay ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường
của các ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Chính
phủ đã ban hành nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14/10/2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thủ tướng chính phủ đã ban
hành nghị quyết số 131/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 về lập NHCSXH để thực hiện
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trên cơ sở tổ
chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8
năm 1995. NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do nhà nước huy động để
cho người nghèo và các đối tượng khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội.
Đầu tiên NHCSXH đã tập trung xây dựng hệ thống tổ chức NHCSXH từ
Trung ương đến tất cả các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã trên cả nước. Ban
hành hệ thống văn bản pháp quy, cơ chế nghiệp vụ, tạo hành lang pháp lý và
nghiệp vụ chuyên ngành, đảm bảo hoạt động thống nhất trong toàn hệ thống.
Thông qua mối quan hệ hợp tác với các tổ chức chính trị xã hội, đã đáp ứng nhu
cầu vốn cho các đối tượng vay vốn nhanh chóng và hiệu quả hơn, nhất là các hộ
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người,
đồng thời đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn, bảo tồn và phát triển nguồn vốn ưu đãi

của Nhà nước. Từ đó, góp phần tích cực vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, củng
cố lòng tin của nhân dân đối với đảng, Nhà nước. NHCSXH ngày càng được
Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân tin tưởng, tạo đà xây dựng một
NHCSXH lớn mạnh, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
• Tên giao dịch: Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu
Giang
• Địa chỉ: đường Tây Sông Hậu, phường 5, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang
• Điện thoại: (0711) 3870026
Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang được thành lập theo
14
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
quyết định số 94/QĐ- HĐQT, ngày 17/03/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Hoạt động của chi nhánh theo đúng mục
tiêu không vì lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Tại tỉnh đã
thành lập được Hội đồng quản trị của chi nhánh gồm 12 thành viên, do đồng chí
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí giám đốc Ngân
hàng chính sách xã hội và đồng chí giám đốc Sở thương binh và xã hội làm phó
trưởng ban, các đồng chí còn lại làm trưởng ban các ban ngành có liên quan.
 Chi nhánh có 6 phòng giao dịch trực thuộc gồm:
 Phòng giao dịch thị xã Ngã Bảy
 Phòng giao dịch Huyện Vị Thủy
 Phòng giao dịch Huyện Long Mỹ
 Phòng giao dịch Huyện Phụng Hiệp
 Phòng giao dịch Huyện Châu Thành
 Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Hậu Giang hiện nay tuổi đời, tuổi nghề rất còn trẻ, được đào tạo cơ bản nhưng
kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều trong hoạt động Ngân hàng, phương châm của
chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang hiện nay là
“vừa làm, vừa học” để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức NHCSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang
(Nguồn: Phòng hành chính tổ chức NHCSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang)
15
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH
CHÍNH DÂN SỰ
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
P. TÍN
DỤNG
P. KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
P. TIN
HỌC
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a). Phòng Giám đốc
• Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi
hoạt động của đơn vị.
• Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.

• Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
• Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoặc
nâng lương cho các cán bộ nhân viên trong đơn vị.
b). Phó Giám đốc
• Giúp Giám đốc điều hành hoạt động công tác tín dụng, nguồn vốn cho vay
và hoạt động của các phòng giao dịch huyện theo phân công của giám đốc chi
nhánh. Ngoài ra, phó giám đốc còn chỉ đạo điều hành công tác chung của toàn
chi nhánh khi giám đốc đi vắng.
• Giúp giám đốc điều hành công tác kế toán và kho quỹ, ký các chứng từ kế
toán (ngoài các chứng từ đã ủy quyền cho lãnh đạo phòng kế toán và chứng từ
chi tiêu).
c). Phòng tổ chức hành chánh
• Thực hiện chức năng quản lý về mặt tổ chức cán bộ, quản trị hành chính
văn phòng theo phạm vi nhiệm vụ mà ban giám đốc phân công, chăm lo đời sống
vật chất tinh thần cho toàn thể.
• Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc ra quyết định nâng bậc lương
hoặc thi hành kỷ luật.
• Có trách nhiệm bảo quản tài sản toàn đơn vị và giám sát.
• Tiếp nhận các thông tin liên quan báo cáo lên Giám đốc.
• Thực hiện các chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ
của nhà nước, quy chế sử dụng quỹ.
d). Phòng tín dụng
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính về việc thẩm định và trình giám đốc
các quyết định cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân bằng Việt Nam đồng dưới các
hình thức cho vay, bảo lãnh phù hợp với quy định của Ngân hàng Chính sách xã
16
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
hội Việt Nam, thực hiện đầy đủ các chức năng kiểm tra giám sát trước, trong và
sau khi cấp tín dụng, bảo đảm thu hồi gốc và lãi đúng hạn.

e). Bộ phận kiểm toán nội bộ
• Kiểm soát viên: kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương chính
sách của pháp luật của nhà nước và điều lệ hoạt động của Ngân hàng về cho vay
và tài chính để đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
• Theo dõi việc chấp hành các trình tự thủ tục và việc thực hiện các quy
định nghiệp vụ
• Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra nội bộ, đảm bảo các hoạt động Ngân
hàng hoạt động đúng trình tự.
• Kiểm tra công tác quản lý và điều hành Ngân hàng.
f). Phòng tin học
Đây là bộ phận chuyên trách xử lý các thông tin, dữ liệu, xử lý các số liệu
có liên quan và bảo mật các chương trình cuả Ngân hàng, cải cách các công nghệ
thông tin theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
g). Về quy định làm việc tại Ngân hàng
01. Trang phục chỉnh tề, phục vụ khách hàng chu đáo và bình đẳng.
02. Giữ lời hứa và thực hiện cam kết với khách hàng.
03. Tiêu chuẩn “liêm chính cá nhân” cao nhất ở tất cả các cấp.
04. Phân quyền và trách nhiệm rõ ràng.
05. Quyết định và thực thi nhanh gọn.
06. Phương thức làm việc nhanh gọn.
07. Đặt quyền lợi của ngân hàng, trước quyền lợi bộ phận, cá nhân.
08. Hòa nhập với xã hội và địa phương hoạt động.
09. Hãnh diện và tự hào khi làm việc tại VBSP.
2.1.4. Nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách
2.1.4.1. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, tạo
điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng và thu hồi vốn
và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, làm nghề gì và phải
17

Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó, họ phải tìm
hiểu, học hỏi kỹ thuật sản xuất, phương pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng
động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy được kinh nghiệm trong công tác
quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra được nhiều sản phẩm
hàng hóa thông qua trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận với nền kinh tế
thị trường một cách trực tiếp.
2.1.4.2. Cung ứng vốn cho người nghèo cải thiện đời sống
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ
thể của nó như: việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực
hiện các tổ tương trợ vay vốn tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn
thể, chính trị xã hội cấp ủy chính quyền.
Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo chỉ đạo kinh tế
ở địa phương
Tạo sự gắn bó giữa các hộ viên, đoàn viên với tổ chức xã hội, đoàn thể
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất kinh nghiệm quản lý kinh tế
của gia đình.
Tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gủi, nêu cao
tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm,
tạo niềm tin đối với Đảng và nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, xã
hội phát triển tốt, hạn chế được các mặt tiêu cực và tạo ra được bộ mặt mới cho
nền kinh tế nông thôn.
2.1.5. Một số quy định cụ thể về tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Hậu Giang.
2.1.5.1. Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc thứ nhất: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả

Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không chỉ là nguyên tắc mà còn là
phương châm của hoạt động tín dụng, nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tích lủy
để tái sản xuất mở rộng.
Nguyên tắc thứ hai: Vốn vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
18
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng tồn tại và hoạt động một
cách bình thường vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động.
Đó là một bộ phận của chủ sở hửu mà ngân hàng tạm thời giữ, sử dụng và ngân
hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi được yêu cầu.
Nếu những khoản vay không được hoàn trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi.
2.1.5.2. Điều kiện cho vay
- Tùy theo từng nguồn vốn, từng thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác
nhau mà có quy định các điều kiện cho phù hợp với tình hình thực tế, nhưng một
trong những điều kiện cơ bản đối với tín dụng người nghèo là khi vay vốn không
cần thế chấp tài sản.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động- Thương binh và xã hội công bố từng thời kỳ hoặc
được Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận hộ thuộc diện thụ hưởng các chương
trình tín dụng ưu đãi theo quy định của chính phủ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), được tổ bình
xét, lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ

gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp
ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
2.1.5.3. Đối tượng áp dụng
Sở giao dịch các chi nhánh, đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Chính sách xã
hội và các tổ chức nhận ủy thác cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội (bên
cho vay).
Khách hàng vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2.1.5.4. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được
xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ
vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt mức
cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do Hội Đồng quản trị Ngân hàng CSXH
quyết định và công bố theo từng thời kỳ.
19
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
2.1.5.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giửa Ngân hàng CSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang và
khách hàng.
Ngân hàng CSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang nơi cho khách hàng vay và
thỏa thuận về thời hạn như sau:
Ngắn hạn: Thời hạn vay tối đa 12 tháng, thường là cho vay sản xuất mùa
vụ.
Trung hạn: Thời hạn vay trên 12 tháng và không quá 60 tháng, thường là
cho vay để chăn nuôi, phát triển sản xuất.
Dài hạn: Thời hạn vay trên 60 tháng, thường để sản xuất kinh doanh.
 Thời hạn cho vay được Ngân hàng CSXH căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Thời hạn thu hồi vốn của phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
Theo quy định của NHCSXH Việt Nam
2.1.5.6. Thủ tục và quy trình cho vay
 Đối với bên đi vay:
• Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
• Bên đi vay nộp đơn đề nghị vay vốn theo mẫu số 01/CVHN gửi tổ
trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn.
• Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được
ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân thì
phải có ảnh dán trên sổ TK&VV để phát tiền vay đúng tên người đứng vay.
 Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
• Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên
• Tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện để vay vốn, lập
danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghị vay
vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã, phường. Tại cấp xã, phường, ban xóa
đói giảm nghèo xác định các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo
20
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
quy định và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã. Ủy ban nhân dân xác nhận và phê
duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi bên cho vay xem xét giải quyết.
• Sau khi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi
danh sách theo mẫu số 03/CVHN tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho
vay (mẫu số 04/CVHN).
• Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân
và địa điểm giải ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy
trình vay vốn.
 Đối với bên cho vay
• Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số

03/CVHN từ các xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của
bộ hồ sơ xin vay vốn để trình thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay, quá trình
này tổ chức thực hiện không được quá 5 ngày làm việc.
• Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định
thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và cán bộ tín dụng hướng dẫn người vay làm lại
hồ sơ và thủ tục theo quy định.
• Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVHN
được phê duyệt. Bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã.
• Bên cho vay cùng với hộ vay vốn lập sổ tiết kiệm và vay vốn.
• Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiểm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm.
Sổ TK&VV có các điều khoản cam kết và cho vay, trả nợ và gửi tiền tiết kiệm,
có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, bên cho vay
sẽ cấp sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay,
hết số trang ở sổ sẻ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay vốn chỉ được cấp một sổ. Dư
nợ trên sổ tiết kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt mức dư nợ cho
vay tối đa do Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam quy định.
• Cùng với tổ TK&VV tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở
bên cho vay hoặc tại xã, phường theo thông báo của bên cho vay.
21
TỔ CHỨC
CTXH XÃ
HỘ NGHÈO
UBND CẤP XÃ
NHCSXH
TỔ
(1)
(7)
(6)
(5)

(3)
(4)
(8)
(2)
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay hộ nghèo
( Nguồn: Phòng kế hoạch- nghiệp vụ NHCSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang)
 Trình tự các bước của quy trình cho vay:
 Bước 1. Khi có nhu cầu vay vốn ngừơi vay viết giấy đề nghị vay vốn gửi
cho tổ (mẫu số 01/TD)
Bước 2. Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị- xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện để vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3. Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4. Ngân hàng phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã( mẫu
04/TD).
Bước 5. UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị- xã hội cấp xã.
Bước 6. Tổ chức chính trị- xã hội cấp xã thông báo cho tổ TK&VV.
Bước 7. Tổ TK&VV thông báo tổ viên /hộ gia đình vay vốn biết danh sách
hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8. Ngân hàng tiến hành giải ngân cho người vay.
2.1.5.7. Kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang sau khi phân tổ cho vay theo
quy định thì chọn ra một tổ trưởng trong mỗi tổ vay. Tổ trưởng được phân công
nhiệm vụ hàng tháng thu lãi giúp ngân hàng và xem xét tình hình sử dụng vốn
của hộ vay vốn và báo cáo lại với nhân viên giao dịch tại điểm giao dịch.
Hàng tháng ngân hàng cử nhân viên giao dịch đến địa điểm giao dịch tại xã
để nhận lãi và giải ngân cho hộ vay vốn, đồng thời tiếp nhận báo cáo từ tổ trưởng
về trình lại cấp trên để có hướng giải quyết. Riêng tổ trưởng sẽ nhận được hoa

hồng từ ngân hàng.
22
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.2.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh tình hình đầu tư tín dụng của Chi nhánh trên địa
bàn và Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Hậu Giang sử dụng vốn chủ yếu cho
vay trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh và một số đối
tượng chính sách khác.
Bảng 2.1: Doanh số cho vay của ngân hàng qua 3 năm (2009-2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2010/2009
Số
tiền
Tỷ lệ%
Số
tiền
Tỷ lệ%
Cho vay ngắn

hạn
79.643 76.342 142.579 -3.301 -4,14
66.23
7
86,78
Cho vay trung
và dài hạn
220.413 159.937 161.581 -60.476 -27,43 1.644 1,02
Tổng
300.056 236.279 304.160 -61.145 -20,37
67.88
1
28,73
(Nguồn: Báo cáo phòng KH-NVTD Ngân hàng CSXH)
Năm 2010 doanh số cho vay giảm 20,37% so với năm 2009, nguyên nhân là
do năm 2010 tình hình nguồn vốn phân bổ từ trung ương của chi nhánh có sự
đình trệ nên chủ yếu chi nhánh xử lý nghiệp vụ gia hạn và lưu vụ cho đa số đối
với những khoản nợ. Đến 6 tháng cuối năm 2010 có thực hiện nghiệp vụ cho vay
nhưng không nhiều nên doanh số cho vay trong năm giảm so với năm 2009. Năm
2011 doanh số cho vay lại tăng thêm 67.881 triệu đồng, tăng 28,73% so với năm
2010 do phần nào người dân đã tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.
23
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo chương trình qua 3 năm (2009-2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm

2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2010/2009
Số tiền Tỷ lệ%
Số
tiền
Tỷ lệ%
1.Hộ nghèo
114.22
1
65.25
8
104.714 -48.963 -42,9
39.45
6
60,46
2.Giải quyết việc
làm
19.699
15.70
3
17.219 -3.996 -20,3 1.616 10,29
3. HSSV hoàn
cảnh khó khăn
59.944
68.84

6
70.800 8.902 14,85 1.954 28,38
4. Cho vay XKLD 237 122 290 -115 -48,5 168 137,70
5. Cho vay SXKD
vùng khó khăn
77.349
22.91
2
50.559 -54.437 -70,4
27.64
7
120,67
6. DBDTTT đặt
biệt khó khăn
10 2.230 310 2.220 222,0 -1.920 86,10
7.Cho vay NS&VS
môi trường
27.008
12.63
6
36.634 -14.372 -53,2
23.99
8
189,92
8. Cho vay hộ
nghèo về nhà ở
528
26.35
7
17.256 25.829 2.998,0 -9.101 -34,53

9. Cho vay TNHD
tại vùng khó khăn
980 5.022 836 4.042 412,2 -4.186 -83,35
10. Cho vay khác -
17.19
3
17.193 - -11.751 -68,35
Tổng cộng 300.056 236.279 304.160 -63.697 -21,2 67.881 28,73
(Nguồn: Báo cáo phòng KH-NVTD của ngân hàng CSXH)
2.2.1.1. Cho vay hộ nghèo
Đây là chương trình cho vay trọng tâm nên doanh số cho vay chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Năm 2010 doanh số
cho vay 65.258 triệu giảm 42,9% so với năm 2009, đến năm 2011 tăng 60,46%
24
Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Huỳnh Thị Hồng Diễm
so với năm 2010. Điều này không có nghĩa là chương trình cho vay hộ nghèo
ngày càng không hiệu quả mà là do nguồn vốn cho vay hộ nghèo phân bổ từ
trung ương không cao, không đồng đều qua các năm, và trung ương tập trung
nguồn vốn để triển khai thêm nhiều chương trình cho vay mới dẫn đến tỷ trọng
doanh số cho vay hộ nghèo của chi nhánh tăng trưởng không đều qua các năm.
2.2.1.2. Cho vay giải quyết việc làm
Nhìn chung doanh số cho vay của chương trình cho vay giải quyết việc làm
tăng giảm không đồng đều trong tổng doanh số cho vay qua các năm. Năm 2011,
doanh số cho vay đạt 17.319 triệu đồng tăng 10,29% so với năm 2010, nguyên
nhân là năm 2011 điều kiện kinh tế khó khăn, lạm phát tăng, việc tạo thêm việc
làm cho bộ phận dân cư trên địa bàn, ổn định đời sống kinh tế xã hội là hết sức
cần thiết và với điều kiện thực tế của địa phương mà chi nhánh lập kế hoạch
nguồn vốn để trung ương phân bổ nguồn vốn cho chương trình này cao hơn năm
trước. Bên cạnh đó, đa số các món vay trung hạn từ chương trình này lại rơi vào

năm 2011. Điều này dẫn đến doanh số thu nợ cũng như doanh số cho vay của
chương trình giải quyết việc làm trong năm 2011 sẽ tăng cao so với năm 2010.
2.2.1.3. Cho vay học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Doanh số cho vay của chương trình này ngày càng tăng qua các năm. Năm
2010 là 68.846 triệu đồng tăng 14,85% so với năm 2009, năm 2011 doanh số cho
vay này đạt 70.800 triệu đồng tăng 28,38% so với năm 2010 nguyên nhân là do
chính phủ điều chỉnh mức đầu tư từ 3 triệu/năm/HSSV lên 8 triệu/năm/HSSV ở
năm 2007. Hơn nữa, do tính thiết thực của chương trình này, nên số lượng học
sinh sinh viên thi đậu đại học, cao đẳng hay học nghề, được tiếp cận nguồn vốn
ưu đãi trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng qua các năm góp phần làm tăng doanh số
cho vay. Đến tháng 8/2009 do tình hình lạm phát ngày càng tăng chính phủ một
lần nữa cho điều chỉnh mức cho vay từ 8 triệu/năm/HSSV lên 8,6
triệu/năm/HSSV cũng góp phần làm tăng doanh số cho.
2.2.1.4. Cho vay xuất khẩu lao động
Doanh số cho vay của chương trình cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn
ở nước ngoài chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho
vay của chương trình này chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu xuất khẩu lao động và
sự giới thiệu từ trung tâm giới thiệu việc làm của phòng lao động thương binh và
xã hội cho các đối tượng lao động trên địa bàn tỉnh. Năm 2010 doanh số cho vay
là 122 triệu đồng giảm 48,5% so với năm 2009 và đến năm 2011 doanh số cho
vay xuất khấu lao động là 290 triệu đồng tăng 137,70% so với năm 2010 vì các
đối tượng lao động trên địa bàn nhận thấy các lao động đi nước ngoài có việc
làm, thu nhập quy đổi ra đồng Việt Nam là khá cao cộng thêm sự giới thiệu và tư
25

×