Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng sài gòn- hà nội chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.57 KB, 53 trang )

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Ở Việt Nam, hệ thống NH được hình thành khá sớm và đã đóng góp rất
nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp
đổi mới, góp phần tích cực trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Vì
thế, các doanh nghiệp đòi hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh để có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng - nơi có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, là mạch máu
nuôi sống nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong
xã hội.
Mối quan hệ tài chính giữa các Ngân hàng thương mại với các doanh
nghiệp và các cá nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bắt buộc
phải có nguồn tài chính dồi dào, có quan hệ tín dụng rộng rãi với các Ngân
hàng để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải gánh
chịu một sức ép rất lớn, vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, vừa
đối mặt với những thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt
động. Mà hoạt động Ngân hàng lại là một hoạt động phức tạp và hàm chứa
nhiều rủi ro. Trong hoạt động của các Ngân hàng, bên cạnh các rủi ro thông
thường (rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường…) còn có thêm rủi ro tín dụng –
một loại rủi ro cực kỳ quan trọng, xảy ra khi người đi vay không đảm bảo
được khả năng trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn . Như vậy, vấn đề cấp bách
nhất hiện nay của Ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải
thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng
khác.
Đối với Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ hoạt động


chính là cho vay và nhận tiền gửi nên rủi ro tín dụng ảnh hưởng khá lớn đến
hoạt động của Ngân hàng.
Do nhận thấy tầm quan trọng to lớn của hoạt động tín dụng đối với
Ngân hàng, đề tài: “Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ” được tôi chọn làm đề
tài nghiên cứu.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 1
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội chi
nhánh Cần Thơ để tìm ra điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu để khắc phục và
đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng giúp Ngân hàng hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trình bày tổng quát các lý luận về Ngân hàng thương mại, các rủi ro tín
dụng mà ngân hàng gặp phải, các chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
Phân tích và đánh giá dựa trên số liệu thu được để tìm ra nguyên nhân
làm tăng rủi ro tín dụng.
Từ những phân tích trên tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phương pháp Nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ cơ quan thực tập, bao
gồm: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính trong các năm 2009, 2010,
2011.
3.2. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp từ cơ quan
thực tập, sách, báo, tạp chí kinh tế và từ mạng internet.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2003.

Kết quả phân tích dựa trên:
+ Phương pháp so sánh qua các năm theo tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối
và phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm để phân tích các chỉ
tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu phân theo thời
gian, theo thành phần kinh tế và một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
+ Ngoài ra còn dùng các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ
ràng hơn.
Từ đó rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến những rủi ro mà Ngân hàng gặp
phải.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 2
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
4. Phạm vi Nghiên cứu
4.1. Thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy chủ yếu trong ba năm hoạt động
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ
4.2. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh
Cần Thơ
Số liệu sử dụng trong đề tài được cung cấp bởi Phòng Kế toán Ngân
hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà
Nội chi nhánh Cần Thơ và tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng trong
ba năm từ 2009 – 2011 để thấy một cách tổng thể về những rủi ro của ngân
hàng gặp phải từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
4.4 Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề được trình bày
thành 3 chương chính, bao gồm:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN- HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
SÀI GÒN- HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 3
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của sự tin tưởng nhau giữa các chủ
thể.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển.
- Tín dụng góp phần đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế với nước ngoài.
1.1.3. Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại tài nguyên
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như: Ngân hàng, HTX, cty tài chính…
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh

được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, vi mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc
đẩy lưu thông hàng hóa.
1.1.4. Bản chất của tín dụng
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn (tiền tệ hoặc
giá trị vật tư hàng hóa) được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 4
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng người đi vay
không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời trong một thời gian nhất
định.
- Sự hoàn trả của tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng và người đi vay phải hoàn trả lại vốn cho người cho vay.
1.1.5. Đặc điểm của tín dụng
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.6. Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng ( sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành
nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.6.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
- Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.1.6.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
- Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.6.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 5
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Theo tiêu thức này, tín dụng được phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.6.4 Dựa vào phương thức cho vay
- Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.6.5 dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.7. Các loại hình đảm bảo tín dụng

Là phương tiện tạo cho Ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có nguồn
vốn khác để hoàn trả hay bảo chi.
Có hai loại hình đảm bảo tín dụng:
- Đảm bảo đối vật: là hình thức xác định những cơ sở pháp lý để chủ
nợ Ngân hàng có được quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách vay,
nhằm tạo ra nguồn thu khi người mắc nợ không trả nợ hay không có khả năng
trả nợ.
- Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó một người – người bảo
lãnh cam kết với Ngân hàng sẻ thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng trong
trường hợp khách vay vốn mất khả năng thanh toán.
1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.1. Rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 6
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín
dụng không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Trong hoạt động
của công ty rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách
hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro
tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.
Ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là
thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa Ngân
hàng và khách hàng.
- Rủi ro tín dụng xảy ra trong nhiều hoạt động mang tín chất tín dụng
của Ngân hàng từ khâu huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Chính vì vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro quan trọng nhất, cơ bản nhất của
Ngân hàng. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân. Vì vậy rủi ro tin dụng là rủi ro mà NHTM thường gặp
phải nhiều nhất.
1.2.1.2. Một số nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể về phía Ngân hàng hoặc
khách hàng:
- Về phía khách hàng:
+ Khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có
khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
+ Giá trị thế chấp tiền vay bị giảm không đáp ứng thu nợ của Ngân
hàng.
+ Các nguyên nhân khác như: khách hàng cố ý không trả nợ hoặc các lý
do như: khách hàng mất tích, chết.
- Về phía Ngân hàng:
+ Do thiếu thông tin về khách hàng, hoặc do nghiệp vụ thẩm định các
yêu cầu vay vốn của nhân viên kém nên việc thu nợ gặp khó khăn do kinh
doanh của khách hàng kém hiệu quả, không có nguồn trả nợ.
+ Nhân viên Ngân hàng vi phạm đạo đức Ngân hàng như: làm hồ sơ
vay vốn giả mạo để thông đồng cho khách hàng dẫn đến cho vay khống, cho
vay không đúng mục đích, phương án kinh doanh không chính xác.
+ Qua chú trọng về lợi tức dẫn đến tín chất không lành mạnh của khoản
vay.
1.2.1.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 7
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Đối với bản thân Ngân hàng thương mại: Ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là thời hạn nhận lại nợ gốc và
lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, tất cả các doanh nghiệp và các tầng lớn dân
cư. Vì vậy, khi rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
xảy ra sẽ đưa đến sự phá sản của Ngân hàng. Do mối quan hệ đan xen lẫn
nhau giữa các Ngân hàng, nên khi một Ngân hàng phá sản sẽ gây tác động dây
chuyền làm cho các Ngân hàng khác lâm vào tình thế khó khăn, từ đó tạo nên

tâm lý lo sợ trong dân cư, họ tranh nhau rút tiền trước hạn trong khi các khoản
tiền này đang được đầu tư. Dưới áp lực này sẽ đưa đến sự phá sản hàng loạt
Ngân hàng, gây nên tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế. Hậu quả là nền kinh
tế đi vào tình trạng suy thoái, lạm phát gia tăng, tình hình an ninh chính trị xã
hội mất ổn định.
- Đối với quan hệ quốc tế: do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong
nước bất ổn định sẽ dẫn đến sự suy thoái, khủng hoảng kinh tế chính trị của
các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính:
- Rủi ro giao dịch gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín
dụng.
+ Rủi ro đảm bảo là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong các hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an
toàn của nó.
+ Rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho
vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc
thực hiện cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay co vấn đề.
- Rủi ro danh mục gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng
biệt của mỗi chủ thể đi vay.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 8
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
+ Rủi ro tập trung là loại rủi ro mà mức dư nợ cho vay được dồn vào
một số khách hàng, một số ngành kinh tế.
1.2.2. Yếu tố pháp lý và phân loại nợ
Nợ xấu ngày càng cao đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo

quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được phân loại như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi được cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại và nhóm 2 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo qui định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá han từ 181 ngày đến 360 ngày.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 9
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta
dễ dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu
nợ nhóm 1 chiếm trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các
nhóm khác.
Tỷ lệ trích dự phòng cho mỗi nhóm nợ là:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
+ Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro
quan trọng nhất, cơ bản nhất của Ngân hàng. Nó xảy ra trong nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng của Ngân hàng từ khâu huy động vốn, cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính nên nó là rủi ro mà NHTM thường gặp phải nhiều

nhất. Nếu xảy ra rủi ro tín dụng ở một Ngân hàng sẽ kéo theo rủi ro thanh
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 10
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
khoản, rủi ro hoạt động từ đó có thể dẫn tới tình trạng phá sản của Ngân hàng
và hậu quả nặng nề hơn là ảnh hưởng tới cả hệ thống Ngân hàng. Việc phòng
ngừa tốt rủi ro tín dụng sẽ hạn chế việc không thu hồi được vốn và lãi của
Ngân hàng hay giảm chi phí do việc phải xử lí khi xảy ra rủi ro. Bên cạnh đó
khi Ngân hàng thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho toàn nền kinh tế. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng rất quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn
đối với cả nền kinh tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường
rủi ro tín dụng của Ngân hàng
1.2.3.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên Vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
Công thức tính
Dư nợ/tổng vốn huy động =
1.2.3.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên Doanh số cho vay
Đây là chỉ số phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này
càng cao thì chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt.
Công thức tính :
Hệ số thu nợ =
1.2.3.3. Mức độ rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói
chung và đo lường thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và
ngược lại.
Công thức tính :

Mức độ rủi ro tín dụng =
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 11
Dư nợ
Tổng vốn huy động
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
1.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ số đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi
nợ vay của Ngân hàng là nhanh hay chậm.
Công thức tính :
Vòng quay vốn tín dụng =
1.2.3.5. Thời gian thu nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt
thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thời gian thu hồi nợ càng cao, tốc độ luân
chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh
Công thức tính:
Thời gian thu nợ bình quân =
1.2.3.6. Tỷ lệ quỹ dự phòng trên Tổng dư nợ
Công thức tính :
Tỷ lệ quỹ dự phòng/tổng dư nợ =
Tóm lại: qua chương 1 chúng ta đã làm quen với các khái niệm về tín
dụng Ngân hàng và rủi ro tín dụng. Qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
dụng và rủi ro tín dụng chúng ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá của
Ngân hàng.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 12
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
x 360 ngày
Quỹ dự phòng
Tổng dư nợ
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN- HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng SÀI GÒN- HÀ NỘI chi nhánh Cần
Thơ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB ) tiền thân là
Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số
0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh
nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý cuả Nhà nước và theo chủ trương cuả Chính Phủ, đây là
giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài
chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành
lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại
số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành tỉnh Cần
Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần Thơ với điạ bàn hoạt động
bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối tượng cho vay chủ yếu các hộ
nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và tổng số cán bộ
nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01 người có
trình độ đại học.
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký
Quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô
hình hoạt động từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân
hàng Thương mại Cổ phần, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng có điều

kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới
của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành
Phố Cần Thơ trung tâm tài chính-tiền tệ của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Năm 2006, là năm đánh dấu sự thay đổi và bước phát triển mạnh mẽ
của Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội, mạng lưới hoạt động kinh doanh của SHB đã
mở rộng khắp trong địa bàn TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang.
Hiện nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 4.815.795.470.000 và tiếp tục
tăng vốn điều lệ lên trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy bây giờ hội
sở chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội không còn được đặt ở TP.
Cần Thơ nữa nhưng chi nhánh Ngân hàng SHB Cần Thơ vẫn là một trong
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 13
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
những địa bàn chiến lược của Ngân hàng SHB trong việc phát triển và mở
rộng mạng lưới. Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ luôn
đi đầu trong việc tăng trưởng và hoạt động hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc
- Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban theo nhiệm vụ,
chức năng và phạm vi hoạt động.
- Bổ nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên,
ký quyết định cho các cán bộ công nhân viên đi học bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 14
BAN GIÁM ĐỐC
Giám đốc
Phó Giám đốc

P. Khách hàng Doanh
nghiệp:
- Trưởng phòng
- CV QHKD DN
Tổ Thẻ:
- Tổ Trưởng
- NV Thẻ
P. Dịch vụ khách hàng:
- Trưởng phòng
- Kiểm soát viên
- Giao dịch viên
P. Ngân quỹ:
- Trưởng quỹ
- Nhân viên NQ
Tổ Công nghệ Thông tin:
- Tổ Trưởng
- CV CNTT
P. Hành chính Quản trị:
- Trưởng phòng
- NV HC
- Lái xe
- NV Tạp vụ
- Bảo vệ
P. Khách hàng Cá nhân:
- Trưởng phòng
- CV QHKD CN
P. Kế toán Tài chính:
- Trưởng phòng
- CV Kế toán tài chính
P. Hỗ trợ Tín dụng:

- Trưởng phòng
- CV HTTD
P. Tái thẩm định:
- Trưởng phòng
- CV TTĐ
Tổ Marketing:
- Tổ Trưởng
- NV Marketing
P. QL & XLNợ CVĐ:
- Trưởng phòng
- NV XLN
PHÒNG GIAO
DỊCH
PHONG ĐIỀN
PHÒNG GIAO DỊCH
XUÂN KHÁNH
PHÒNG GIAO DỊCH
TRẦN PHÚ
PHÒNG GIAO
DỊCH
BÌNH THỦY
PHÒNG GIAO
DỊCH
THẠNH AN
PHÒNG GIAO
DỊCH
THỐT NỐT
PHÒNG GIAO
DỊCH
AN HÒA

PHÒNG GIAO DỊCH
PHAN ĐÌNH PHÙNG
P. Thanh toán quốc tế:
- Trưởng phòng
- CV TTQT
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
* Phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ giới thiệu, cung cấp các dịch vụ của
Ngân hàng tới khách hàng.
- Giải đáp những thắc mắc của khách hàng.
* Phòng hành chính quản trị
- Phòng hành chính quản trị thực hiện các chức năng quản lý công nhân viên
chức biên chế cũng như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của
đơn vị.
- Quản lý việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Lập thủ tục cần thiết trình lên Ban Giám Đốc ra quyết định nâng lương hoặc
thi hành kỷ luật, thực hiện việc tuyển nhân viên.
* Phòng tín dụng
- Hướng dẫn cho khách hàng các quy định về cho vay và lập hồ sơ vay vốn.
- Kiểm tra, thẩm định các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình
lên Ban Giám Đốc.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra
tài sản đảm bảo nợ vay, theo dõi việc thu lãi, thu nợ.
- Nhận các hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ…
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý trong trường
hợp cần thiết.
* Phòng kế toán tổng hợp
Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu
nợ, thu lãi, trả lãi vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu nhập các thông tin phát

sinh trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán khoản tiền lương đối với chi
nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách.
Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ kế toán tài chính,
kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hạch toán kế toán.
* Phòng ngân quỹ
Phòng ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân
phiếu trong kho hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân, giải ngân khi có phát
sinh trong ngày.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 15
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp
vụ ngân quỹ phát sinh trong mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót lên
bảng cân đối vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
* Phòng kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của nhà nước
và điều lệ hoạt động của Ngân hàng trong công tác tài chính của các phòng
ban.
* Phòng công nghệ thông tin
- Thực hiện quản lý thông tin trong Ngân hàng như tập hợp các báo cáo, thống
kê các số liệu, lưu trữ thông tin, thanh toán thông qua máy tính…
* Các phòng giao dịch
- Giao dịch với khách hàng ở các địa phương.
- Báo cáo số liệu về hội sở
S
T
T
PGD

GIÁM ĐỐC PGD K
S

V
G
D
V
Ngân
quỹ
Tín
dụng
Bảo
vệ
TỔNG
SỐ
1
PGD Phong
Điền Nguyễn Văn Đoàn 1 2 1 3 1 9
2
PGD Xuân
Khánh
Phạm Nguyễn Minh
Tân 1 2 1 2 1 8
3
PGD Phan Đình
Phùng Ngô Văn Thuận 1 3 1 2 1 9
4 PGD Trần Phú Trần Thị Hoàng Kim 1 2 1 2 1 8
5 PGD Bình Thủy Trần Thị Phương Bình 1 2 1 2 1 8
6 PGD An Hòa Trần Ngọc Lưu 1 2 1 2 1 8
7 PGD Thốt Nốt Tăng Quốc Phong 1 2 1 2 1 8
8 PGD Thạnh An Nguyễn Quốc Huy 1 2 1 2 1 8
2.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
2.2.1 Vai trò

Ngân hàng cung cấp những dịch vụ tín dụng, đồng thời thu nhận tiền
gửi tiết kiệm của nhân dân, tiền vay từ các tổ chức cơ quan tài chính trong
nước và quốc tế, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,… để huy động nguồn vốn duy
trì sự phát triển của Ngân hàng.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 16
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
Tín dụng Ngân hàng còn thể hiện vai trò và ý thức của Ngân hàng đối
với nhân dân, giúp nhân dân hiểu rõ được trách nhiệm quyền lợi của mình
trong việc vay vốn.
Tín dụng Ngân hàng còn có vai trò thúc đẩy gia tăng sản xuất, nâng đỡ
hộ nghèo, cải tạo bộ mặt xã hội nhất là khu vực hay địa bàn mà Ngân hàng
đảm nhận.
2.2.2. Chức năng hoạt động
Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần thơ là một chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội Việt Nam nên có đầy đủ chức năng của
Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội Việt Nam. SHB có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép và được Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng quản trị phê chuẩn theo quy định.
SHB sẽ trở thành Ngân hàng bán lẽ đa năng hàng đầu tại Việt Nam,
phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính cung cấp sản phẩm, dich vụ đa dạng
cho thị trường có chọn lựa, Ngân hàng hoạt động bền vững và an toàn, phát
triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng là:
- Huy động vốn: khai thác và thu nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, các hình thức huy
động vốn.
- Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và các loại hình kinh doanh
khác.
- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác bao gồm: thu, phát tiền mặt,

dịch vụ ATM, phát hành thẻ…
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu,…
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm tra nội bộ việc chấp hành thể lệ,
chế độ, nghiêp vụ trong phạm vi quản lý của NHNN.
- Thực hiện công tác thông tin, truyền thông, quảng cáo, tiếp thị.
- Chấp hành đấy đủ các báo cáo, thống kê theo quy định.
2.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 17
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
Mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một hình thức kinh doanh nào điều có
lợi nhuận. Đây là kết quả đạt được cuối cùng qua mỗi năm hoạt động của các
doanh nghiệp. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và đối với Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Các Ngân hàng luôn luôn quan
tâm đến vấn đề thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra, mục tiêu kế hoạch
chung của ngành và mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận tối ưu với các
rủi ro thấp nhất. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của NH TMCP Sài Gòn- Hà
Nội chi nhánh Cần Thơ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo, của toàn thể cán bộ, công nhân
viên trong việc thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả các mục tiêu mà
cấp trên giao đã mang lại cho Ngân hàng kết quả kinh doanh qua 3 năm (2009-
2011) luôn có lãi và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG SHB QUA 3 NĂM 2009-2011
ĐVT: Đồng
Khoản mục 2009 2010 2011
Tổng thu nhập
119.611.457.55
9

275.787.105.01
7 409.447.006.631
Thu từ lãi
114.844.717.07
9 266.352.241.281 385.788.544.209
Thu ngoài lãi 4.766.740.480 9.434.863.736 23.658.462.422
Tổng Chi phí
109.574.556.88
7
246.865.067.94
5 354.697.386.110
Chi phí lãi 82.795.465.884
203.135.965.56
3 296.554.132.407
Chi ngoài lãi 26.779.091.003 43.729.102.382 58.143.253.703
Lợi nhuận trước
thuế 10.036.900.672 28.922.037.072 54.749.620.521
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng qua ba năm cụ thể như sau:
Về thu nhập: năm 2009 là 119.611.457.559, năm 2010 là
275.787.105.017 tăng 156.175.647.458 tương đương 130,57% đến năm 2011
đạt 409.447.006.631 tỉ lệ gia tăng so với năm 2010 là 133.659.901.614 tương
đương 48,46%.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 18
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
Về chi phí: năm 2009 là 109.574.556.887, năm 2010 là
275.787.105.017 tăng 137.290.511.058 tương đương 125,29% tới năm 2011
so với năm 2010 tăng thêm 107.832.318.165 tương đương 43,68%.
Về lợi nhuận trước thuế: tăng qua ba năm, so với năm 2009 thì năm

2010 tăng 18.885.136.400 tức 188,16% , so với năm 2010 thì năm 2011 tăng
25.827.583.449 tức 89,30%.
Sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng được thể
hiện qua biểu đồ sau:
Hình 1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SHB
chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009- 2011
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu không ngừng tăng qua các năm, bên
cạnh đó chi phí cũng tăng. Năm 2011 tăng lên đáng kể, đồng thời sự chênh
lệch của doanh thu và chi phí ngày càng nhiều hơn. Thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của NH luôn tăng lên qua 3 năm. Nguyên nhân tăng là do NH đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của NH cũng tăng theo.
Ngoài ra còn có các khoản thu khác cũng góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận
của NH.
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng
2.4.1. Thuận lợi
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 19
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Những cơ chế chính sách ngân hàng ban hành, quy định của ngành
ngân hàng đã đi sát thực tiễn hơn, phát huy hiệu quả hơn, tạo điều kiện thu hút
vốn, đầu tư tín dụng, các vấn đề về đảm bảo nợ, xử lý nợ.
- Có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, khỏe, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, tân tụy trong công việc vì mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền
vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng tăng trưởng khá cao
thể hiện niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng ngày càng tốt hơn.
- Cơ sở kỹ thuật được trang bị khá đầy đủ.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường chặt chẽ, sai sót được
phát hiện, xử lý kịp thời, tiêu cực phát sinh ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
ngân hàng được ngăn chặn.

- Ngân hàng đã chủ động và tích cực xây dựng một hệ thống công nghệ
hoàn chỉnh trong nghiệp vụ kế toán, tín dụng, thẩm định phù hợp với hoạt
động của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
2.4.2. Khó khăn
- Lãi suất tiền gửi biến động thường xuyên do áp lực cạnh tranh.
- Số lượng và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng ngày càng mở
rộng tạo sức ép ngày càng lớn dối với mọi ngân hàng.
- Tình hình xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn do còn phụ
thuộc nhiều vào cơ quan pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân
chưa cao.
- Tình hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố: lạm phát, khủng hoảng
kinh tế, thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách
hàng.
2.5. Mục tiêu và phương hướng đầu tư sắp tới của ngân hàng
2.5.1 Mục tiêu
Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài
chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích
thuận lợi, đa dạng, tạo thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân
cư ở đô thị; nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng
nguồn nhân lực cạnh tranh; thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập nền
kinh tế quốc tế.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 20
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Tổng tài sản dự kiến đạt: 75.000 tỷ đồng.
- Vốn huy động : 66.500 tỷ đồng
- Tỷ lệ an toàn vốn: 15%- 20%
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ vốn điều lệ bình quân (ROE): 20% -
22%
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản bình quân (ROA): 1,7% -
2%

- Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3- nhóm 5)/ tổng dư nợ tối đa: 2%
- Tăng tổng số điểm giao dịch lên 219 điểm
2.5.2 Phương hướng sắp tới
- Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự theo mô hình
ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhằm nâng cao hiệu quả và phát huy khả
băng quản trị, điều hành toàn hệ thống.
- Phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh vững chắc, an toàn, minh
bạch theo hướng chuyên nghiệp; chú trọng và nâng cao vai trò của bộ phận
kiểm soát và hỗ trợ trong từng nghiệp vụ kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cạnh tranh với mục tiêu “ cạnh tranh
bằng sự khác biệt” đối với từng lĩnh vực dịch vụ và sản phẩm ngân hàng.
- Phát triển mạnh khách hàng cá nhân bằng những sản phẩm, dịch vụ
nổi trội, khác biệt.
- Nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu
nhập của SHB bằng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, sử dụng công
nghệ thông tin hiện đại đặc biệt chú trọng phát triển dịch vụ sản phẩm khách
hàng cá nhân.
- Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu khách hàng huy động vốn thị
trường I để đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, vững chắc của nguồn vốn hoạt
động kinh doanh. Nâng cao tỷ trọng của huy động vốn tiết kiệm từ khách hàng
dân cư trong tổng nguồn vốn huy động thị trường I; Tăng tỷ trọng huy động
nguồn vốn trung và dài hạn trong cơ cấu huy động vốn.
- Quản lý tốt danh mục tín dụng và triển khai quyết liệt các biện pháp,
giải pháp để cơ cấu lại khách hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
- Nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận bình quân/người để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 21
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
- Đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế, nâng cao vị thế của SHB trên thị
trường quốc tế thông qua việc mở rộng Ngân hàng đại lý với các Ngân hàng

trên thé giới, vay vốn từ các định chế tài chính quốc tế như: ADB, IFC, FMO,
DEG,… Đồng thời tìm kiếm đối tác cổ đông chiến lược, các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư mua cổ phiếu SHB.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát trước trong và sau khi phát
sinh mọi nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của từng bộ phận nghiệp vụ nhằm
hạn chế tối đa mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng “ văn hóa SHB” tạo ra một môi trường văn hóa làm việc
chuyên nghiệp và hiệu quả đồng thời khẳng định uy tín, thương hiệu bản sắc
văn hóa doanh nghiệp riêng của SHB.
2.6. Phân tích thực trạng tín dụng Ngân hàng qua 3 năm (2009-
2011)
2.6.1. Tình hình hoạt động tín dụng
2.6.1.1 Doanh số cho vay
Bảng 2.2: Thể hiện tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng qua 3
năm 2009- 2011
ĐVT: Triệu đồng
chỉ tiêu
năm 2010/2009 2011/2009
2009 2010 2011 số tiền % số tiền %
Doanh số
cho vay
1
.528.824 4.856.715
6.839.83
9
3
.327.891 217,68%
1
.983.124 40,83%
Doanh số

thu nợ
1
.163.632
4.672.06
3
6.233.31
9
3
.508.431 301,51%
1
.561.256 33,42%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn chung doanh số cho vay tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể: năm
2009 là 1.528.824 triệu đồng, năm 2010 là 4.856.715 triệu đồng tăng
3.327.891 triệu đồng, tương đương 217,68%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng
1.983.124 triệu đồng tương đương 40,83%. Nguyên nhân tăng là do nền kinh
tế nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu vốn để sản xuất của các doanh nghiệp
ngày càng cao, do đó NH đã không ngừng mở rộng mạng lưới. Bên cạnh đó
tăng cường hoạt động tiếp thị hoạt động tín dụng đến khách hàng, thu hút ngày
càng nhiều khách hàng nên doanh số cho vay tăng mạnh qua các năm.
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 22
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
2.6.1.2. Doanh số thu nợ
Như ta biết rằng doanh số cho vay chỉ phản ánh được khả năng tìm
kiếm khách hàng của Ngân hàng, quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng
mà nó không thể hiện chính xác được kết quả sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
hay không cả về phía Ngân hàng và khách hàng. Các nhà quản trị Ngân hàng
hy vọng nguồn vốn được sử dụng hiệu quả để Ngân hàng có thể thu về đủ cả
gốc lẫn lãi góp phần nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM, điều đó

được thể hiện phần nào qua doanh số thu nợ. Sau đây là tình hình thu nợ tại
chi nhánh qua 3 năm được minh họa bằng hình sau:
Hình 2: Doanh số thu nợ của Ngân hàng
Hình 2: Doanh số thu nợ của Ngân hàng
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số thu nợ qua 3 năm như sau:
năm 2009 đạt 1.163.632 triệu đồng , năm 2010 đạt 4.672.063 triệu đồng tức
tăng 3.508.431 triệu đồng tương đương 301,51%. Năm 2011 đạt 6.233.319
triệu đồng tăng hơn năm 2010 1.561.256 triệu đồng tương đương 33,42% .
Doanh số thu nợ mỗi năm mỗi tăng thể hiện công tác thu hồi nợ của Ngân
hàng được thực hiện tốt, nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Tóm lại, để đạt được kết quả như trên là một sự cố gắng lớn của Ngân
hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ, nhằm bảo đảm kịp thời thu hồi
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, Ngân hàng đã cố gắng
nắm bắt những thông tin về khách hàng, đôn đốc nợ đến hạn, kịp thời đề ra
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 23
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
các biện pháp xử lý nợ quá hạn để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
2.6.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong 3 năm 2009-
2011
- Tình hình dư nợ:
Nếu như doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh quy mô hoạt động
tín dụng, doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng thì đến đây dư
nợ là một yếu tố phản ánh thực tế kết quả hoạt động của ngân hàng. Dư nợ của
ngân hàng trong năm được xác định bằng cách lấy dư nợ từ cuối năm cũ
chuyển sang cộng với doanh số cho vay trong năm và trừ đi doanh số thu hồi
được trong năm. Với việc tính toán như vậy thì dư nợ sẽ phản ánh chính xác
hơn về tốc độ sử dụng vốn so với tốc độ huy động vốn, phản ánh mức độ đầu
tư và liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.
2.6.2.1. Dư nợ theo thời hạn
Với tình hình cho vay và thu nợ 3 năm qua ta có tình hình dư nợ được
thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Dư nợ thể hiện theo thời hạn của Ngân hàng qua 3 năm
2009- 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
theo thời
hạn
2009 2010 2011 so sánh
số tiền
tỷ
trọng số tiền
tỷ
trọng số tiền
tỷ
trọng
2010/2009 2011/2010
số tiền % số tiền %
Ngắn
hạn 886.800 78% 1.076.655 81%
1.611.29
0 84% 189.855
21,41
%
534.63
5 49,66%
Trung và
dài hạn 250.560 22% 245.357 19% 317.242 16% -5.203 -2,08% 71.884 29,30%

Tổng
1.137.36
0 100 1.322.012 100 1.928.532 100 184.652
16,24
% 606.520 45,88%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 24
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng SHB Cần Thơ
Hình 3: Tình hình dư nợ theo thời hạn của Ngân hàng
Hình 3: Dư nợ theo thời gian của Ngân hàng qua 3 năm 2009- 2011
Do nhu cầu tăng trưởng tín dụng hàng năm theo chỉ tiêu mà ngân
hàng đề ra, thêm vào đó nhu cầu tín dụng trên địa bàn trong những năm gần
đây cũng tăng cao hơn làm cho doanh số cho vay gia tăng , nhưng kỳ hạn của
mỗi hợp đồng tín dụng là khác nhau nên kì hạn thu nợ cũng khác nhau do đó
những dư nợ tín dụng cũng tăng.
Nhìn vào số liệu ta thấy: tổng dư nợ của Ngân hàng luôn tăng trưởng,
nhưng chỉ có dư nợ ngắn hạn là tăng trưởng đều, còn dư nợ trung và dài hạn
có lúc tăng lúc giảm và tỷ trọng trong tổng dư nợ ngày càng giảm: năm 2009
chiếm 22%, năm 2010 còn 19% và năm 2011 tiếp tục giảm chỉ còn 16% trong
tổng dư nợ.
* Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng vẫn chiếm ưu thế trong tổng dư nợ. Dư
nợ năm sau luôn cao hơn năm trước: năm 2010 dư nợ là 1.076.655 triệu đồng
so với năm 2009 là 886.800 triệu đồng thì dư nợ tăng 189.855 triệu đồng
tương đương 21,41%. Đến năm 2011 tăng thêm 534.635 triệu đồng tương
đương 49,66% so với năm 2010. có sự gia tăng dư nợ ngắn hạn trong thời gian
qua là do Ngân hàng muốn cân đối giũa cho vay và huy động. vì nguồn tiền
huy động chủ yếu là ngắn hạn nên để tránh rủi ro thì Ngân hàng cũng phải hạn
chế cho vay dài hạn mà tập trung cho vay ngắn hạn. thêm nữa là lãi suất quá
cao nên khách hàng chủ yếu vay để sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh và một

GVHD: ThS. Trương Hoàng Phương SVTH: Cao Vũ Hây 25

×