Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể tại nhcsxh huyện chợ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.6 KB, 52 trang )

Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và
phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững. Ngân hàng cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Một nền kinh tế phát triển thì vai trò của ngân
hàng càng trở nên quan trọng và với chức năng là mạch máu lưu thông nền kinh
tế càng được thể hiện rõ nét. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về nền kinh tế và
xu hướng cạnh tranh gay gắt trong quá trình hội nhập, Ngân hàng càng khẳng
định vị thế của mình đối với nền kinh tế của đất nước. Đứng trước nền kinh tế thế
giới phát triển, đòi hỏi nước ta vạch ra hướng đi đúng đắn, phát huy môi trường
thuận lợi để sử dụng hết năng lực và tiềm năng có sẵn, đồng thời đổi mới trang
thiết bị trong sản xuất, nâng cao trình độ quản lý. Chính vì vậy, công việc đào tạo
và dạy nghề cho đội ngũ lao động là cần thiết và là vấn đề chiến lược nhằm giúp
họ có được nghề nghiệp và một nguồn vốn để sản xuất.
Đói nghèo vẫn là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ
phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận
không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa… đang chịu
cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự
phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề cần được xã hội quan tâm.
Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nước ta. Vì vậy
NHCSXH ra đời nhằm mục tiêu XĐGN và giải quyết việc làm, ổn định xã hội,
giảm bớt khó khăn của đất nước.
Được sự quan tâm của Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa phương
đã đi sâu vào đời sống của người dân hầu hết là người nghèo, HSSV có hoàn
cảnh đời sống khó khăn và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được với dịch
vụ tín dụng của ngân hàng, trang trãi học phí cho việc học tập cải thiện đời sống
1


Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
nhằm tạo điều kiện cho họ vượt qua khó khăn trước mắt và từng bước làm quen
dần với nền sản xuất hàng hóa. Vì vậy, NHCHXH huyện Chợ Mới ra đời đáp
ứng nhu cầu cho người dân, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ vốn kịp thời,
hiệu quả và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế huyện nhà, ổn định an ninh
chính trị - xã hội.
Để thấy được vai trò của NHCSXH đối với hộ nghèo như thế nào trong quá
trình hội nhập của đất nước, cũng như tầm quan trọng đối với huyện nhà, nên em
chọn đề tài “Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn
thể tại NHCSXH huyện Chợ Mới tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức
Hội đoàn thể tại NHCSXH huyện Chợ Mới tỉnh An Giang
- Nghiên cứu tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và dư nợ quá hạn của
phương thức ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể.
- Trên cơ sở đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo để tìm ra những mặt hạn chế cũng như một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Do kiến thức có hạn vì vậy việc tiếp cận những hoạt động thực tiễn tại ngân
hàng chưa nhiều nên báo cáo của em chủ yếu tập trung đề cập về vấn đề cho vay,
thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của những năm 2009, 2010, 2011 trong hoạt động cho
vay đối với hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại NHCSXH huyện
Chợ Mới tỉnh An Giang.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: NHCSXH huyện Chợ Mới tỉnh An Giang.
- Thời gian : Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu các năm 2009, 2010, 2011.
2

Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
4. Phương pháp nghiên cứu
Được hình thành trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và từ trong
thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng và chủ yếu sử dụng các phương
pháp phân tích sau:
- Thu thập số liệu từ các báo cáo và những tài liệu có liên quan về ngân
hàng và các thông tin từ báo, đài.
- Nghiên cứu dựa vào thảo luận và trao đổi ý kiến với các anh, chị trong
ngân hàng nơi em thực tập.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê và so sánh sự biến động số
liệu qua các năm.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị, chuyên đề chia làm 3
chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận.
- Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ nghèo ủy thác qua các tổ
chức Hội đoàn thể tại NHCSXH huyện Chợ Mới.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể.
3
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG
1.1.1. Các khái niệm về tín dụng:
 Tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng anh và tiếng pháp đều lấy từ gốc này viết là credit. Theo ngôn ngữ

dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Trong một số tình huống cụ thể tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho
vay.
 Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng, trong một thời hạn nhất định với một chi phí nhất
định.
1.1.1.1. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ
phương thức sản xuất nào chăng nữa thì tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như
là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiện tệ, nhờ vậy mà người ta có
thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa
họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu
4
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động đó được thể hiện
qua các giai đoạn sau:
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiện tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người
đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay,
đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường.
- Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa
mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về

giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất
để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như
vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng:
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
- Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ
nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những
nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy, tín
dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho
5
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một
cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh
hiệu quả.
 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất nhu
cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình Công nghiệp hóa và là nghành chịu
ảnh hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay. Do đó, trong thời gian
tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển

các ngành khác.
 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử
dụng có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp khi sử dụng
vốn phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài: Do ngân hàng là cầu nối kinh tế trong nước và nước ngoài nên tín
dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ
hợp tác trong khu vực và thế giới. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế ”mở”, tín
dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước
với nhau.
1.1.1.3. Chức năng của tín dụng:
 Phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
6
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
- Phân phối trực tiếp : là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã, tín dụng, công ty tài chính.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung
gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn
tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác
chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh

nghiệp, cá nhân và một phần cho Kho bạc Nhà nước.
 Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định để hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng nguồn vốn có
thể hưởng lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng. Cho vay đối với người nghèo họat
động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình
cho vay của Ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
7
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
 Mục tiêu: Cho vay đối với người nghèo nhằm giúp người nghèo có vốn
phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN
không vì mục đích lợi nhuận.
 Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo
chuẩn mực đói nghèo của Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng
thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
 Điều kiện vay vốn:
- Có hộ khẩu thường trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.

- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn sở tại theo chuẩn hộ
nghèo do Bộ LĐ-TBXH công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và miễn phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên Tổ TK&VV được tổ bình xét, lập danh sách đề nghị
vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã, thị trấn.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch làm người đại
diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay là người
trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
1.3. NỘI DUNG ỦY THÁC CHO VAY THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI
ĐOÀN THỂ
1.3.1. Ý nghĩa và mục đích ủy thác cho vay qua các tổ chức Hội đoàn thể:
- NHCSXH chủ động trong công tác quản lý vốn và tài sản Nhà nước
giao.
- Là điều kiện mở rộng thực hiện nguyên tắc “Xã hội hóa công tác Ngân
hàng” nhằm huy động sức mạnh tổng hợp toàn xã hội, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
- Các tổ chức CT - XH có thêm điều kiện thường xuyên tiếp cận dân
chúng góp phần cũng cố hệ thống chính trị cơ sở, ổn định chính trị.
8
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
- Tiết giảm chi phí quản lý xã hội.
Hiện tại NHCSXH chỉ ký ủy thác với 4 tổ chức hội đoàn thể là:
+ Hội Liên Hiệp Phụ Nữ.
+ Hội Cựu Chiến Binh.
+ Hội Nông Dân.
+ Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh.
1.3.2. Trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức hội nhận ủy thác:
 Trách nhiệm:
1. Thực hiện nghiêm túc 6 công đoạn ủy thác cho vay đã được ký với

NHCSXH.
Công đọan 1: Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi
của Chính phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, chỉ đạo tổ
chức họp các đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi có
nhu cầu vay vốn.
Công đọan 2: Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, tổ chức họp Tổ
để kết nạp thành viên vào Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, xây dựng quy ước
hoạt động của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn
đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) trình
UBND cấp xã xác nhận, đề nghị ngân hàng cho vay, nhận và thông báo kết quả
phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn cho Tổ TK&VV để Tổ TK&VV
thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn. Cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc
giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại các điểm giao dịch của NHCSXH.
Công đọan 3: Phối hợp với Ban quản lý Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát
quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa
thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng
vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
9
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn vay sai
mục đích,… để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
Công đọan 4: Đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy
nhiệm đã ký với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV trong
các việc sau: đôn đốc các Tổ khi đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để
trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận; Thực hiện việc thu lãi, thu tiền tiết
kiệm (đối với các Tổ TK & VV được NHCSXH ủy nhiệm thu) hoặc đôn đốc các
tổ viên đem tiền đến Điểm giao dịch của NHCSXH để trả lãi, gửi tiết kiệm (nếu
có) theo định kỳ đã thỏa thuận (đối với các Tổ TK&VV không được NHCSXH
ủy nhiệm thu); Định kỳ hàng năm (vào đầu tháng 1), phối hợp cùng NHCSXH

cấp huyện tiến hành đánh giá hoạt động của từng Tổ để xếp loại Tổ theo tiêu chí,
những Tổ yếu kém, không còn khả năng hoạt động thì tổ chức sáp nhập, giải thể
theo quy định.
Công đọan 5: Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của
người vay (theo mẫu 06/ TD); kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV (theo mẫu
16/TD) và của tổ chức CT – XH cấp dưới thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ
hoặc đột xuất. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các
trường hợp nợ chây ì, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ
bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).
Công đọan 6: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng
kết theo định kỳ để đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng
mắc; bàn biện pháp và xử lý nợ đến hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có) và
bàn phương hướng, kế hoạch thực hiện trong thời gian tới… Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV. Phối hợp với các
cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách có liên quan
đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư… để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
10
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
2. Cử cán bộ nhiệt tình có đủ năng lực thực hiện các nội dung công việc ủy thác
cho vay của NHCSXH, yêu cầu Cán bộ Hội được cử theo dõi phải:
- Hiểu và nắm rõ quy định nghiệp vụ cho vay của NHCSXH.
- Có năng lực, kỹ năng ghi chép và phải được mọi người tín nhiệm.
- Tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi và vận động người dân đứng
ra thành lập Tổ (tìm sáng lập viên).
- Hướng dẫn các thủ tục cần thiết để người dân thành lập Tổ: Lập danh sách;
xây dựng quy ước hoạt động; họp Tổ thông qua danh sách và quy ước hoạt động của
Tổ.

3. Tham gia vào các buổi sinh hoạt Tổ, bình xét cho vay của Tổ:
- Để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của hộ vay; bình xét công khai
các hộ có nhu cầu vay vốn.
- Cùng Tổ TK&VV giải đáp những vướng mắc của các hộ vay và phổ
biến những chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sinh hoạt Tổ.
4. Hàng năm, tổ chức kiểm tra 100% hoạt động của Tổ TK&VV. Kết quả
kiểm tra phải được báo cáo (theo mẫu 16/TD), gửi cho NHCSXH cấp huyện và
tổ chức hội cấp huyện để theo dõi và phối hợp chỉ đạo cụ thể:
- Đối với các món cho vay mới: Trong phạm vi 30 ngày, kiểm tra sử
dụng vốn vay của từng hộ (theo mẫu 06/TD).
- Đối với các món cho vay cũ: Tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết và
tổ chức đối chiếu công khai đến từng hộ vay 01 năm/lần (theo mẫu 15/TD).
- Kết quả kiểm tra, đối chiếu gửi NHCSXH nơi cho vay.
5. Đánh giá, phân loại Tổ:
Vào đầu tháng 01 hàng năm, tổ chức Hội cấp xã phối hợp với NHCSXH cấp
Huyện tiến hành đánh giá hoạt động của Tổ TK&VV để sắp xếp lại Tổ, có thể sáp
11
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
nhập, giải thể hoặc đào tạo lại, xếp loại Tổ thành 04 loại: tốt, khá, trung bình và yếu
kém.
6. Phối hợp với các bộ phận khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để
phổ biến kinh nghiệm sản xuất cho hộ vay.
- Giúp hộ vay biết cách làm ăn có hiệu quả để sinh lời, cải thiện đời
sống và có nguồn trả nợ, lãi ngân hàng từ việc sử dụng vốn vay.
- Tạo sự gắn bó, đoàn kết giữa chính quyền địa phương, tổ chức Hội, Tổ
TK&VV với nhân dân và các hộ vay.
7. Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban theo lịch trực quy định.
 Quyền lợi:

Được NHCSXH trả phí dịch vụ ủy thác, căn cứ vào mức phí ủy thác được
quy định. Tiền phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức CT-XH căn cứ vào kết quả
thu lãi và tỷ lệ phí dịch vụ uỷ thác theo chất lượng dư nợ, tỷ lệ được hưởng tại
Hội cấp xã là 84% của 0,045%.
Tiền phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức Hội dựa vào kết quả thu lãi và tỷ lệ
phí dịch vụ uỷ thác theo chất lượng dư nợ của các Tổ do Hội quản lý và được xác
định theo công thức:
Mức phí dịch vụ ủy thác Tỷ lệ phí ủy
Tiền phí ủy thác = x x thác theo chất
Lãi suất cho vay lượng dư nợ
Trong đó:
+ Mức phí dịch vụ uỷ thác hiện nay là 0,045%.
+ Lãi suất cho vay là lãi suất trong hạn ghi trên sổ TK&VV (khế ước
nhận nợ) khi cho vay.
+ Số tiền lãi thực thu là số tiền lãi do người vay hoặc do Tổ TK&VV nộp
vào ngân hàng.
+ Tỷ lệ phí dịch vụ uỷ thác theo chất lượng dư nợ, cụ thể:
12
Số tiền lãi
thực thu
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
Trường hợp 1: Dư nợ tổ chức CT-XH nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn
đến 5% thì tổ chức CT-XH được hưởng 100% mức phí dịch vụ uỷ thác;
Trường hợp 2: Dư nợ tổ chức CT-XH nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn
từ trên 5% đến 7% thì tổ chức CT-XH được hưởng 80% mức phí dịch vụ uỷ
thác;
Trường hợp 3: Dư nợ tổ chức CT-XH nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn
từ trên 7% đến 10% thì tổ chức CT-XH được hưởng 50% mức phí dịch vụ uỷ
thác;

Trường hợp 4: Dư nợ tổ chức CT-XH nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn trên
10% thì tổ chức CT-XH không được hưởng phí dịch vụ uỷ thác.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
ỦY THÁC QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI ĐOÀN THỂ
1.4.1. Chỉ tiêu thu nợ thông qua tổ chức Hội đoàn thể:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu hồi nợ, nó thể hiện
tại một thời kỳ nào đó với mức doanh số cho vay nhất định thì tổ chức tín dụng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn.
1.4.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ thông qua tổ chức Hội đoàn thể:
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có thể biết được chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
13
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
1.4.3. Chỉ tiêu hộ nghèo được vay vốn thông qua tổ chức Hội đoàn thể:
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = x 100
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng; bằng tổng số
hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
 Trong chương 1, chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về tín
dụng đối với người nghèo và đưa ra một số chỉ tiêu, bao gồm các nhóm định tính
và định lượng để đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ủy thác qua các tổ
chức Hội đoàn thể tại NHCSXH huyện Chợ Mới. Những vấn đề được nêu ra

trong chương 1 sẽ là tiền đề cơ bản cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
14
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ỦY
THÁC QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI ĐOÀN THỂ TẠI
NHCSXH HUYỆN CHỢ MỚI
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHCSXH
2.1.1. Sự ra đời của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội:
- Ngân hàng chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH được thành lập theo
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập 1995 và chính thức đi
vào hoạt động năm 1996, do hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn làm đại lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng ngàn tỷ đồng tới các hộ
nghèo ở nông thôn. Việc tồn tại bộ phận nông dân nghèo ở nông thôn đã thúc đẩy
việc ra đời và hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo. Có thể tổng kết
một số nguyên nhân cơ bản tạo nên bộ phận nông dân nghèo như:
2.1.1.1. Nguyên nhân do bản thân người nghèo:
- Thiếu vốn đầu tư vào những nghành nghề cây trồng, vật nuôi có năng
suất cao, có giá trị hàng hóa nông sản lớn. Công cụ kĩ thuật canh tác và sản xuất
lạc hậu, trình độ sản xuất kinh doanh còn hạn chế, không có điều kiện, không có
khả năng tiếp thụ, tiếp cận khoa học tiên tiến. Từ đó năng suất lao động và chất
lượng hàng hóa thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ hàng hóa,
hạn chế khả năng tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng và cải thiện
đời sống cho người nông dân.
- Cơ chế sản xuất công nghiệp và nghành nghề ở nông thôn chưa hợp lý,
chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đối với những vùng thuần
nông, thu nhập hộ gia đình còn rất hạn chế, ở những vùng sản xuất phụ thu nhập

15
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
có khá hơn. Mặc dù trong thời gian qua đã thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, đa dạng nghành nghề ở nông thôn để khai thác có hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương nhưng vẫn chịu ảnh
hưởng của nền kinh tế tự phát. Do đó một số sản phẩm làm ra không có thị
trường tiêu thụ nhiều hộ gia đình rơi vào tình thế “tiến thoái lưỡng nan”.
2.1.1.2. Nguyên nhân của xã hội:
Nguyên nhân của xã hội như tàn tật, thiếu sức lao động, một số tệ nạn xã
hội ngày càng phát sinh như cờ bạc, rượu chè… ảnh hưởng đến sản xuất, thu
nhập của một số hộ gia đình. Đặc biệt là nạn cho vay nặng lãi với lãi suất cắt cổ
đã làm cho những người thiếu vốn đi vào con đường bế tắc…
2.1.1.3. Đặc tính người nghèo:
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những người khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp, bị
hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa
biết mở mang nghành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó,
sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối
tượng kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và nhũng truyền thống văn hóa của
người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu ở
những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn còn mang
tính thời vụ.
2.1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo :
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với nước

16
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát từ điểm nghèo nàn lạc
hậu tình trạng nghèo đói thường không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay
gắt. Như vậy hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm
nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội và sự ổn định công bằng xã hội, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu
nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy,
quan điểm cơ bản để phát triển xã hội mà Đảng ta đề ra là phát triển kinh tế, ổn
định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do
của sự nghèo đói có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế nước ta có thể tăng
trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về xóa đói giảm
nghèo thì các hộ gia đình không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy,
Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu
hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Nhưng Chính phủ không thể tạo ra cơ
chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho người nghèo vươn lên bằng những chính sách
và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với quy
mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi, đồng thời
cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa nhập vào
cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN
của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ giành ra một tỉ lệ trong tổng chi
ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN với các chương trình
KT-XH khác nhau: chương trình khuyến nông, chương trình phát triển các ngành

công nghiệp và dịch vụ, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương
trình nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa mù chữ.
17
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
Thực thế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình
XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được
tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng
đối với hộ nông dân nghèo.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên cho thấy việc ra đời một ngân hàng
dành cho các đối tượng trên là hoàn toàn cần thiết và kịp thời.
Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động được 6 năm, đến đầu năm
2003 NHCSXH mới chính thức đi vào hoạt động. Trong quyết định thành lập
NHCSXH, Thủ tướng Chính phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ
người nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây
thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách vì họ có cơ hội tiếp nhận nguồn
vốn ưu đãi chính thức của nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề những thành công
của những hoạt động mà ngân hàng đã phục vụ cho người nghèo bao năm qua.
2.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NHCSXH HUYỆN CHỢ MỚI
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Chợ Mới:
Chi nhánh NHCSXH huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số
188/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 05 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị
NHCSXH Việt Nam. Ngày 30 tháng 10 năm 2003 mới chính thức khai trương và
đưa vào hoạt động với sự đón nhận nhiệt tình của đông đảo nhân dân, các hộ
nghèo, HSSV và các đối tượng chính sách khác. Góp phần quan trọng vào việc
thực thi các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra, giúp HSSV có
điều kiện học tập, hộ nghèo có cơ hội phát triển vươn lên thoát nghèo, tạo nhiều
việc làm, đa dạng nghành nghề ở địa phương, đất nước ngày càng phát triển,

nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng Thương mại, thực hiện lộ trình
hội nhập kinh tế Quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như của nền
Ngân hàng nói riêng.
18
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
2.2.2 Cơ cấu tổ chức:
2.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHCSXH huyện Chợ Mới như sau:
2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
 Giám đốc:
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của Chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Tổng Giám đốc
NHCSXH Việt Nam.
- Đôn đốc nhân viên làm việc và đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.
- Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
19
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ
KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ
TỔ
KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
 Phó giám đốc:
Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân
công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của
mình.

 Tổ kế hoạch – nghiệp vụ:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng, tín dụng, phân loại
khách hàng, đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
- Phân tích tình hình kinh tế theo nghành nghề, danh mục khách hàng
lựa chọn phương pháp cho vay, an toàn và hiệu quả.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hoặc
phương án sản xuất kinh doanh khả thi tài chính của mình trước khi quyết định
cho vay, lưu trữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
 Tổ kế toán – ngân quỹ:
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán, kế toán và báo cáo theo
quy định thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về quản lý, về an toàn và định mức toàn quỹ,
nghiệp vụ thu phát vận chuyển tiền bạc thông qua các phương tiện khác.
- Quản lý sử dụng thiết bị thông tin số liệu máy tính phục vụ kinh doanh
theo quy định của NHNN.
- Chấp hành các chế độ báo cáo, kiểm tra định kỳ theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao phó.
20
(1)
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
2.3. QUY TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO ỦY THÁC QUA CÁC TỔ
CHỨC HỘI ĐOÀN THỂ
2.3.1. Sơ đồ quy trình cho vay:
2.3.2. Quy trình thủ tục cho
vay:
2.3.2.1. Đối với người
vay:

- Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV
- Khi có nhu cầu vay vốn, hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số
01/TD) gởi tổ trưởng Tổ TK&VV.
- Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp
được ủy quyền phải có giấy CMND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán
trên sổ TK&VV để phát tiền vay đúng tên người đứng vay.
- Khi được vay, ngân hàng sẽ cấp sổ vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng
lâu dài khi giao dịch với ngân hàng.
2.3.2.2. Đối với Tổ TK&VV:
- Nhận giấy đề nghị vay vốn từ tổ viên.
- Tổ tiết kiệm trình UBND cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận
các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư
21
(7)
(8)
(5)
(6)
(3)
(4)
(2)
Tổ TK&VV
NHCSXH
UBND cấp xã
Tổ chức
CT - XH cấp xã
Hộ nghèo
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
trú hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để
gửi bên cho vay xem xét, giải quyết.

- Sau khi xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách
(theo mẫu 03/TD) tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay (mẫu số
04/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân và địa điểm giải ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện qua các khâu còn lại
trong quy trình vay vốn.
2.3.2.3. Đối với bên cho vay (NHCSXH):
- Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách (theo mẫu
03/TD) từ các xã, thị trấn gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ
vay vốn để trình Giám đốc xem xét, phê duyệt cho vay, bước này tổ chức thực
hiện không quá 5 ngày làm việc.
- Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định
thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục
theo quy định.
- Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (theo mẫu 03/TD) được
phê duyệt, bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu
04/TD).
- NHCSXH phê duyệt cho vay trên Sổ vay vốn.
- Cùng Tổ TK&VV tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở
Bên cho vay hoặc tại xã, thị trấn theo thông báo của bên cho vay.
2.3.2.4. Đối với Ban xóa đói giảm nghèo:
- Ban XĐGN xác nhận các hộ vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo
theo quy định và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã.
22
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
- Tham gia xử lí các vấn đề phát sinh trong cho vay hộ nghèo như xử lí
các trường hợp nợ quá hạn, hộ vay không trả lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận, sử
dụng vốn vay sai mục đích….
- Kiến nghị, đề xuất với chính quyền địa phương, ngân hàng cấp trên về

những vấn đề liên quan tới chính sách tín dụng hộ nghèo.
2.3.2.5. Tổ chức giải ngân :
- Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn và danh sách kèm (theo mẫu
03/TD) được duyệt lập chứng từ theo mẫu vay tiền được in sẵn của bên cho vay
theo quy định (phiếu chi).
- Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ vay vốn đã có đủ chữ ký và các yếu
tố hợp lệ để phát triển trực tiếp cho hộ vay vốn.
- Cuối ngày kế toán, thủ quỹ khóa sổ và đối chiếu chứng từ theo quy
định.
- Nếu giải ngân tại xã, thị trấn thì bên cho vay lập thủ tục ứng tiền cho tổ
vay lưu động đi phát tiền vay tại xã,thị trấn và quyết toán ngay sau khi về theo
chế độ kế toán hiện hành. Việc vận chuyển tiền trên đường đi phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối theo quy định của chế độ kho quỹ.
2.4. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCSXH HUYỆN
CHỢ MỚI QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, song đơn vị phải phấn đấu khai thác tối đa nguồn
thu lãi cho vay để đảm bảo cân đối các khoản chi cần thiết cho hoạt động theo
quy chế quản lý tài chính được Chính phủ, ngành qui định. Sau đây là kết quả
hoạt động tài chính của NHCSXH huyện Chợ Mới qua 3 năm (2009 – 2011) như
sau:
23
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH huyện Chợ Mới
qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Tiêu chí
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 890 1.594 2.490 704 79,1 896 56,2
Chi phí 560 904 1.610 344 61,4 706 78,1
Chênh lệch 330 690 880 360 109,1 190 28,0
( Nguồn: NHCSXH huyện Chợ Mới)
Thực hiện chủ trương của Chính phủ và Hội đồng quản trị về khoán tài
chính đến từng đơn vị cơ sở, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, tạo tính
chủ động cho các đơn vị nhận khoán, nên việc thu lãi để trang trải chi phí hoạt
động của chương trình tín dụng chính sách nhằm giảm thiểu cấp bù từ Ngân sách
Nhà nước, đã được NHCSXH và các Hội đoàn thể chú trọng thường xuyên.
NHCSXH, Hội đoàn thể, Tổ TK&VV có sự phối hợp tốt trong công tác đôn đốc
thu lãi trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ, chi đủ theo chế độ qui định. Các khoản
hoa hồng, chi phí dịch vụ ủy thác được chi trả đầy đủ và kịp thời, công khai,
minh bạch, rõ ràng. Các khoản chi phí khác luôn phục vụ cho hoạt động, với tinh
thần triệt để tiết kiệm, đúng chế độ qui định, tỉ lệ thu lãi năm sau luôn cao hơn
năm trước, chênh lệch thu chi luôn tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2010 tăng 360
triệu đồng, tốc độ tăng là 109,1% so với năm 2009; sang năm 2011 tăng nhẹ 190
triệu đồng với tốc độ tăng là 28,0% so với năm 2011. Tóm lại, qua phân tích và
đánh giá ở bảng 1 cho ta thấy công tác tài chính trong hoạt động của NHCSXH
đã phần nào giảm dần gánh nặng cấp bù từ Ngân sách Nhà nước.
2.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
2.5.1. Thuận lợi:
24
Thực trạng cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể tại
NHCSXH huyện Chợ Mới

- Chi nhánh NHCSXH huyện Chợ Mới ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chính quyền địa phương thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm cho người dân trong Huyện.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh, Hội đồng quản trị, các phòng ban ngân hàng cấp trên ban hành nhiều văn
bản hướng dẫn cho Chi nhánh thực hiện tốt hơn.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền địa phương, ban nghành Đoàn
thể đã tạo điều kiện cho nguồn vốn vay được đến tận tay người dân và đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
được đảm bảo khả năng thanh toán của Chính phủ. NHCSXH huyện Chợ Mới đã
cho vay nhiều chương trình theo chỉ định của Chính phủ, đảm bảo được an toàn,
an ninh xã hội trên địa bàn huyện nhà trong thời gian qua.
2.5.2. Khó khăn:
- Do mới thành lập nên NHCSXH còn gặp nhiều khó khăn, nhất là công
tác cán bộ. Cơ sở vật chất hầu như không có gì phải đi thuê hoặc tạm mượn để
hoạt động. Tư tưởng còn e ngại hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, một số nơi
chưa phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, đoàn thể và hộ vay nên đôi lúc việc
đưa vốn đến người vay không kịp thời, ảnh hưởng đến SXKD.
- Do tiếp cận nguồn vốn từ nhiều kênh khác nhau nên công tác quản lý
lúc đầu còn nhiều trở ngại, nợ quá hạn cao, thời gian cho vay quá lâu nên công
tác kiểm tra đối chiếu gặp khó khăn. Nguồn vốn còn hạn chế trong khi nhu cầu
vay vốn rất lớn, nợ cũ thu hồi không được vì vậy công tác giải ngân bị động
không kịp thời theo lịch thời vụ sản xuất cho vay.
- Các văn bản từ NHCSXH thay đổi, bổ sung liên tục làm cho cán bộ
Chi nhánh Ngân hàng gặp lúng túng trong khâu điều hành chuyển đổi.
- Các Đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn chưa thực hiện hết các nhiệm
vụ ủy thác nên nhân viên Chi nhánh Ngân hàng còn đảm đương quá nhiều việc.
25

×