Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
ĐINH THỊ LUYẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG THỊ DIỆU HOA
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
- Khoa sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
- Các Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Nhà giáo, Tiến sĩ Dương Thị Diệu Hoa - Người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu
luận văn này.
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh.
- Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trường THPT Đầm
Hà, Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp
số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn
Đinh Thị Luyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐ
Cao đẳng
CM
Chuyên môn
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CSTĐ
Chiến sĩ thi đua
CSTĐCS
Chiến sĩ thi đua cơ sở
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐMPP
Đổi mới phương pháp
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVDG
Giáo viên dạy giỏi
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Hoạt động dạy học 10
1.2.3.Quản lý hoạt động dạy học
15
1.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học 20
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dạy học 20
1.3.1. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học 20
1.3.2. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông 21
1.3.3. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực 21
1.4. Chƣơng trình sách giáo khoa mới ở cấp THPT đặt ra yêu cầu đổi mới
công tác quản lý nhà trƣờng 22
1.4.1. Những đổi mới cụ thể trong chương trình cấp THPT 23
1.4.2. Yêu cầu đối với Hiệu trưởng trong việc thực hiện dạy học theo chương
trình mới 24
Tiểu kết chƣơng 1 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH 27
2.1. Khái quát về huyện Đầm Hà 27
2.1.1. Khái quát chung về huyện Đầm Hà 27
2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo huyện Đầm Hà 28
2.2. Tiến trình phát triển của trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh 29
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh 30
2.3.1. Những vấn đề chung về quản lý giáo viên, quản lý học sinh 31
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên 32
2.3.3. Thực trạng chất lượng giảng dạy của trường THPT Đầm Hà 36
2.3.4. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm 47
2.3.5. Thực trạng về công tác quản lý tổ chuyên môn 48
2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 49
2.3.7. Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng
THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh 56
2.4.1. Ưu điểm 56
2.4.2. Hạn chế 57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58
Tiểu kết chƣơng 2 59
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
THPT ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH 60
3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp 60
3.1.1. Tính kế thừa 60
3.1.2. Tính thực tiễn 60
3.1.3. Tính đồng bộ 61
3.1.4. Tính hiệu quả 61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt các chủ trương đổi mới giáo dục, nâng cao
nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng dạy học. 62
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 66
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng, củng cố nề nếp dạy học. 73
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý
chuyên môn trong nhà trường 85
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới việc kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh, kịp thời biểu dương việc làm tốt,
chấn chỉnh hiện tượng chưa tốt 89
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện tốt công tác
xã hội hoá giáo dục phục vụ cho việc dạy của GV và việc học của HS. 96
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 100
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 102
Tiểu kết chƣơng 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Đầm Hà(5 năm). 32
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên và các danh hiệu thi đua của giáo viên 33
Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ quản lý của trường THPT Đầm Hà 34
Bảng 2.4: Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường THPT Đầm Hà 35
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL 36
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy 39
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên 41
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh 43
Bảng 2.9: Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên 45
Bảng 2.10: Thực trạng về quản lý chuyên môn của trường THPT Đầm Hà 47
Bảng 2.11:Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh của trường
THPT Đầm Hà (5 năm) 50
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của trường THPT Đầm
Hà (5 năm) 50
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thi Đại học của trường THPT Đầm Hà (5 năm) 50
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý học tập của học sinh 52
Bảng 2.15: Tổng hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của trường
THPT Đầm Hà (Năm học 2011 - 2012) 54
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học 55
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 102
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý chuyên môn Trường THPT Đầm Hà 86
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp 100
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 106
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự
phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và văn minh công nghệ thông tin. Trên
lộ trình phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã thông qua chủ chương đường
lối có tính nhất quán và ngày càng coi trọng vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định
và chỉ ra những bước đi cho sự phát triển Giáo dục - Đào tạo là “Quốc sách hàng
đầu” trong sự nghiệp đổi mới (Văn kiện Đại hội VII); là “khâu đột phá” phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội VIII); là “nền tảng và động lực”
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội IX) và “tạo bước chuyển biến
cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo” (Văn kiện Đại hội X). Đặc biệt trong Văn
kiện Đại Hội XI Đảng ta đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình
và xã hội.” [17, tr.130]
Khẳng định điều này cũng có nghĩa là nước ta chấp nhận sự cạnh tranh trên
bình diện quốc tế về trí tuệ trong xu hướng toàn cầu hóa, xu thế phụ thuộc lẫn nhau
trên phạm vi toàn thế giới. Đó là cuộc cạnh tranh về trí tuệ, sáng tạo về yếu tố con
người, của cộng đồng và toàn xã hội để giải quyết thành công những vấn đề đặt ra.
Yếu tố trí thức trở thành vốn quý nhất trong nền kinh tế. Sản phẩm tri thức ngày
càng có giá trị.
Qua hơn 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành
giáo dục đã đạt được nhiều thành tích hết sức to lớn và được đánh giá là: “ đã có
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ
và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ 21 vì mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (NQTW6 khoá IX).
Song bên cạnh những thành tích đã đạt được còn tồn tại những vấn đề bất
cập, yếu kém nhất định. Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục
không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện
giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo
đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc
của xã hội.[17, tr.167]
Một trong những vấn đề còn tồn tại đó là công tác quản lý giáo dục đào tạo ở
các cấp, các địa phương và các đơn vị trường học, trong đó nổi lên một vấn đề quan
trọng là công tác quản lý dạy học và đây cũng là nội dung cần cải tiến, đổi mới của
trường THPT Đầm Hà trong giai đoạn hiện nay.
Trường THPT Đầm Hà là một trường thuộc huyện miền núi của tỉnh Quảng
Ninh. Trong những năm qua, qua quá trình quản lý và thực hiện công tác giáo dục
đào tạo chương trình trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc trong
huyện, nhà trường đã có nhiều biện pháp chỉ đạo thích hợp và có hiệu quả. Song
cũng như nhiều trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đặt ra là chất
lượng dạy học đại trà, xét một cách thực chất là chưa cao. Để khắc phục nhược
điểm đó, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó tăng cường quản lý và đổi
mới phương pháp dạy học là một giải pháp quan trọng và cần thiết.
Từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Đầm Hà trong giai đoạn hiện nay.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý tại trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lí HĐDH cho học sinh trường THPT sẽ tác động tích cực
đến chất lượng dạy học trong nhà trường nếu chúng dựa trên tầm nhìn của nhà
trường trong phát triển, tính tự chủ năng động và chịu trách nhiệm của các nhà quản
lý, của học sinh, cũng như những ảnh hưởng tích cực từ phía cộng đồng xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
6. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lượng dạy học tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công
cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và
học. Thu thập thông tin về thực trạng quản lý HĐDH tại trường THPT Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý
HĐDH tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ CBQL
và đội ngũ GV của trường THPT Đầm Hà về thực trạng các biện pháp quản lý
HĐDH. Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất.
- Phỏng vấn: phỏng vấn một số GV, CBQL, HS về thực trạng các biện pháp
quản lý HĐDH.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi
thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu
của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất
các phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả
điều tra, kết quả khảo nghiệm.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý HĐDH ở trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Từ thời xa xưa, các nhà triết học và giáo dục học đã có những tích cực về quản
lý dạy học. Ở phương Đông, các tư tưởng về giáo dục có cách đây hơn 2500 năm,
một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là Khổng Tử (551-
479 TCN) đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì người
quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú (dân giàu), Giáo (dân
được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố không thể thiếu được
của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là cần thiết cho mỗi
người “Hữu giáo vô loại”. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn
luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối
tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn, phát
triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của người học. Đến
nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho
các nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo của mình.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản bất đầu xuất hiện, vấn đề dạy
học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thật sự quan tâm. Nổi bật là các
công trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin,
M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđatôp, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc dạy học như
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính
hệ thống Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng
người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Về việc chỉ đạo
quá trình dạy học, Xukhômlinxki rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ GV, dự giờ - phân
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tích giờ dạy, giúp đỡ GV để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư phạm.
Xukhômlinxki quan niệm rằng: “Một nhà giáo chân chính là một người yêu sách”.
Còn M.I. Kônđakôp thì đi sâu phân tích công tác kế hoạch hoá, vai trò của tập thể
sư phạm, quan hệ giữa Hiệu trưởng với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ cho GV, công tác kiểm tra quá trình dạy học được ông nhấn
mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông phương pháp chỉ có thể có hiệu
quả khi việc tự học của GV gắn bó qua lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về quản lý
quá trình dạy học, Zakharôp rất quan tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số
phản ánh tình hình giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ GV
tiến bộ về chuyên môn qua công tác phương pháp.
Hồ Chủ Tịch với mẫn cảm chính trị, với tấm lòng thiết tha với sự nghiệp
giáo dục làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông thái, làm cho thế hệ
trẻ Việt Nam được hưởng một nền giáo dục phát triển hoàn toàn năng lực của mình.
Ngay khi mở đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, Người luôn quan tâm tới việc phải
tạo lập được kiểu nhà trường lao động. Năm 1945 Người chỉ thị:
“Sự học tập ở trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và
tương lai của thanh niên tức là tương lai của nước nhà. Vì vậy cốt nhất là phải dạy
cho học trò biết yêu nước thương nòi. Phải dạy cho họ cái chí tự lập tự cường, quyết
không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”.[ 14, tr.719]
Trong sự chỉ đạo của Bác Hồ về tổ chức quản lý nhà trường, Người yêu
cầu trò phải gắng sức tự học “Lấy tự học làm cốt, có thảo luận và chỉ đạo giúp
vào”. [14, tr.736]
Tư tưởng trên gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề: quản lý dạy học
phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy, năng lực tự
học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
Những tác phẩm, những bài báo về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn
công tác quản lý giáo dục như: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kiều, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu một
cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý
nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu điểm và nhược điểm của
hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung cũng như cách
thức tổ chức dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học
như Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Văn Đản đã đi sâu nghiên
cứu các vấn đề về nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện
đại và gắn khoa học với thực tiễn đời sống sản xuất, vấn đề lấy HS làm trung tâm.
Những nghiên cứu công phu của tác giả Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
của GV và HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhiều CBQL trường THPT trong cả nước cũng đã đầu tư nghiên cứu về các
biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả: Trần Như Ý với đề tài:
“Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học ở trường THPT tỉnh Bình Phước” (2006);
Phạm Đức Doanh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT quận Hoàng Mai Hà Nội” (2006); Trần Thị Lụa với đề
tài: “Những biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ” (2006)
Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên
cứu thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục trên địa phương, đồng thời cũng
đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp quản lý giáo
dục trên cả nước.
Mặc dù vậy, trước xu thế toàn cầu hoá, trước những yêu cầu cấp bách của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cùng với sự bùng nổ của khoa học
công nghệ truyền thông đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo cần phải có những thay đổi căn
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
bản về chương trình, SGK tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp.
Muốn sự nghiệp cải cách giáo dục đạt hiệu quả thì việc đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý của người Hiệu trưởng là hết sức quan trọng, trọng tâm là các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản
lý của người Hiệu trưởng, việc đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH một cách
khoa học, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng của mỗi vùng, miền không bao
giờ là cũ. Do vậy, tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở trường THPT Đầm Hà nhằm
tạo ra sự khởi sắc mới trong công tác quản lý HĐDH để nâng cao chất lượng dạy
học ở một trường miền núi của tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa
vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm
quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản lý nào đó. C. Mác đã
viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung.Một người độc tấu
vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”[10, tr.34]. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình
phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi,
mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để
làm một công việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, các loại
hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò
quan trọng. Quản lý đúng, dẫn đến thành công, tồn tại, ổn định và phát triển bền
vững; còn quản lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái, lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau đó là:
Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều khiển
chỉnh lái theo góc độ điều khiển.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích nhất định
- Theo quan điểm điều khiển học: QL là chức năng của những hệ có tổ chức
với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy
trì chế độ hoạt động.
Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ
khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31, tr.35]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.[11, tr.1]
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25, tr.15]
Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với qui luật khách quan”. [37, tr.21]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định nghĩa
trên đều thể hiện:
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt
động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải sẵn sàng
tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức
và cho xã hội.
Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: phải có mục tiêu đặt ra cho cả
đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có
nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch hành động và một môi trường nhất
định. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm có chức năng quản lý
hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Đối tượng
chủ yếu của quản lý là những con người xã hội, vì con người sử dụng tài nguyên,
các trang thiết bị kỹ thuật (cũng là đối tượng quản lý) đồng thời là chủ thể của xã
hội loài người. Khách thể quản lý này bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu. Chủ
thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra các
sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm “dạy học”
Ngày nay, khái niệm dạy học dần dần được mở rộng về nội hàm để đáp ứng
với những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân cách người học do mỗi hình thái xã hội quy
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
định và để phù hợp với sự phát triển của các phương thức tổ chức dạy học. Trên cơ
sở lý luận của Triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của con người, nhiều
nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá trình giáo dục
tổng thể. Mặt khác, bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của
hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm khái niệm dạy học từ những góc
độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học,
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học
Dạy học - một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là
quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội
những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực
tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây
dựng các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục. [29, tr.18]
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học
Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên
cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học
Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy với trò nhằm điều khiển - truyền đạt và
tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục. [19, tr.51]
Như vậy, ta nhận thấy, dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là
giáo viên và học sinh. Giáo viên giữ vai trò người hướng dẫn và tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức - học tập của học sinh; học sinh là chủ thể hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ
nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hội được phản ánh trong mong muốn và
nguyện vọng của người học. Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một nội
dung và hướng tới cùng một mục đích.
- Giáo viên luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình dạy học,
người xây dựng và thực thi kế hoạch giảng dạy, người tổ chức cho học sinh thực
hiện hoạt động học tập với mọi hình thức, trong những không gian và thời gian khác
nhau, người điều khiển những hoạt động trí tuệ của học sinh, Ngoài ra, giáo viên
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
còn là người chỉ dẫn, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện, đồng thời là người kiểm
tra uốn nắn và giáo dục học sinh trong mọi phương diện.
- Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Chủ thể có ý thức, chủ động,
tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách Người học phải xác
định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học tập đúng, luôn tích cực chủ
động tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động
học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt
động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
1.2.2.2. Hoạt động dạy là hoạt động của thầy tổ chức và điều khiển hoạt động của
trò nhằm giúp học sinh lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách học sinh. Trong hoạt động dạy giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ
năng, thái độ.
1.2.2.3. Hoạt động học là hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới, những hành vi và những dạng hoạt động, những giá trị nhất định. Có thể
hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản
thân. Hoạt động học coi là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh tri thức khoa học.
1.2.2.4. Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố:
mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo
chương trình quy định. Vai trò người thầy là người dẫn dắt, là người đồng hành cùng
học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy
và người học.
Kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của
thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
Rõ ràng: hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau.
Hoạt động học của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt
động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên.
Giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy
học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng
dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ
thông thì người hiệu trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị
cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức
phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ
chức hoạt động học của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò.
Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động
quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt
động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà
quản lý hoạt động học của trò.
Quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tương tác dạy học thể hiện ở các mặt
khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy và mục tiêu học, giữa
phương pháp dạy và phương pháp học, giữa phương tiện dạy và phương tiện học
Tương tác sẽ làm tăng động lực của cả dạy lẫn học, nó khắc phục tính chất thụ động
của cả dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập và tính chất đơn điệu, xuôi chiều
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lâu nay của quan hệ dạy - học. Trong quan hệ thầy - trò, tính chất hợp tác là xu thế
nổi bật. GV không hành động một chiều là hoạch định và tổ chức việc dạy sao cho
được việc của mình, mà tìm cách làm thế nào để việc dạy của mình được người học
hưởng ứng, ủng hộ và chính nó có tác dụng tổ chức, động viên, hướng dẫn việc học.
Người thầy phải là người hướng dẫn, điều khiển người học, giúp người học lĩnh hội
tri thức, sáng tạo và hình thành nhân cách.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chẩn đoán tâm
lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy học,
điều chỉnh HĐDH. Nhân tố quyết định sự thành công trong công tác giáo dục
THPT chính là sự quan tâm đến việc bồi dưỡng GV, nâng cao phẩm chất và năng
lực của họ.
1.2.2.5 Hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con
người mới.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian ngắn
nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Quá trình
dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung dạy học bao
gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất
nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình thức tổ chức dạy
học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của người thầy giáo.
Dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư
duy sáng tạo.
Nhờ có sự gia công sư phạm trong quá trình dạy học của người thầy mà HS
lĩnh hội nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết trên
cơ sở tiến hành các thao tác trí tuệ, đặc biệt các thao tác tư duy, thông qua đó các thao
tác trí tuệ lại được phát triển và hoàn thiện thêm một bước.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thông qua quá trình dạy học, HS có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu quả
hệ thống những tri thức khoa học cần thiết. Những tri thức đó giúp HS có quan
điểm, có suy nghĩ và đặc biệt là có hành động đúng đắn trong mối quan hệ với tự
nhiên, với xã hội và với bản thân.
HĐDH trên lớp có tính đặc trưng chuyên môn hóa cao về dạy học theo môn
học, vì thế nó có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực
thông qua việc dạy các môn học, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân
cách toàn diện. Vì thế, HĐDH được hiểu một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc
giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục
toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có văn hóa,
kỹ thuật, có sức khỏe, để đáp ứng xây dựng xã hội mới.
1.2.3.Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một hoạt động mang tính đặc trưng của tất cả các loại
hình nhà trường; hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn giữ vị trí số một và là vị
trí chủ yếu trong nhà trường vì giáo dục thực hiện cả chức năng giáo dục và phát
triển. Theo đó, mọi hoạt động khác của nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt
động dạy học. Vì vậy, quản lý nhà trường trọng tâm vẫn là quản lý hoạt động dạy
học. Đó chính là quản lý hoạt động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập,
rèn luyện của trò mà được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý
dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
tiện quản lý như chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học,
nguồn tài lực vật lực và hệ thống thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được
mục đích dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học có bản chất là quản lý người dạy và
người học cùng với việc quản lý đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động mang
tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay của ngành giáo dục, để quản lý
tốt quá trình dạy học, trước hết phải đảm bảo cho mọi người tham gia vào quá trình
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
này quán triệt rõ mục đích và phát huy được tác dụng của các phương tiện thực hiện
mục đích dạy học. Như vậy thì các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực
tiếp mức độ đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lý dạy
học được quyết định bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương
tiện dạy học. Do đó, quản lý dạy học phải được thông qua việc quản lý đồng bộ và
thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Bản chất của việc triển khai quản lý dạy học được thể hiện:
Quản lý dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh, nhưng trước hết là quản lý hoạt động dạy của người
thầy (ở các khâu soạn bài, giảng bài, đánh giá kết quả dạy học).
Những chủ ý của người dạy về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức, sẽ quyết định mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức học tập, của
người học và ngược lại. Nói cách khác hoạt động dạy chế ước hoạt động học và
ngược lại, cho nên quản lý dạy học là quản lý đồng thời các hoạt động của giáo viên
và học sinh. Mặt khác, đứng ở góc độ quản lý, tuy mọi tác động quản lý của Hiệu
trưởng đều đến với học sinh (vị trí trung tâm của quá trình dạy học), nhưng mọi tác
động đó trước hết được đến với giáo viên, vì lẽ đó quản lý dạy học trước hết là quản
lý khâu chủ yếu của quá trình dạy học (hoạt động giảng dạy của giáo viên). Yêu cầu
của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học,
nhưng trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động
của người dạy một cách đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học.
Quy trình đó có tính tuần hoàn và được bắt đầu từ khâu soạn bài, giảng bài và đánh
giá kết quả dạy học của giáo viên.
Quản lý hoạt động dạy học được thông qua công tác quản lý của đội ngũ cán
bộ quản lý tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và ban cán sự lớp.
- Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dạy học của tổ,
giám sát kế hoạch của tổ viên, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học và đề
xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ trưởng hành chính có nhiệm vụ tổ
chức công tác hành chính, văn thư, kế toán, thủ quỹ, thư viện, phòng thí nghiệm,
để phục vụ hoạt động giáo dục.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Giáo viên chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng trực tiếp về quyền uy, đạo đức và
tâm lý tới học sinh, đồng thời là nhân tố chủ yếu cộng tác với cha mẹ học sinh, phối
hợp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể và tổ chức xã hội nhằm góp phần thực hiện
mục đích giáo dục và dạy học.
- Ban cán sự lớp trực tiếp nắm bắt tình hình học tập của các thành viên trong
lớp, đại diện phát biểu những nhu cầu và nguyện vọng của người học và thường là
hạt nhân của các tổ chức đoàn thể của người học, có trách nhiệm tổ chức triển khai
những hoạt động của tập thể người học nhằm đạt được mục đích dạy học.
Hoạt động của ba lực lượng trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học, cho nên Hiệu trưởng phải triển khai hoạt động
quản lý dạy học thông qua đội ngũ CBQL tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp và ban cán sự lớp.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành phần cấu trúc
như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện
dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết quả dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Cụ thể hoá mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cấp tri
thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển những năng lực, phẩm
chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy học
phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (ở các khâu soạn bài và chuẩn
bị bài lên lớp, ).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ học tập, kết quả
học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, cho quá
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trình đó vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được
sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên cơ
sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:
Cơ sở pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ
thị của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng năm,
các chương trình, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước,
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy
học trong nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như tình hình đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên hiện có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được
những nội dung sau đây trong quản lý hoạt động dạy học:
-Một là phải xây dựng kế hoạch năm học
-Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
-Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
-Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
-Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
-Sáu là sự kết hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức
Đoàn thể, Hội Cha- Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của
học sinh.
- Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học.
1.2.3.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy
Đây là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học, quản lý hoạt động này bao
gồm: quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học; quản lý các hoạt
động trước, trong và sau khi dạy của GV; quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp;
quản lý giờ lên lớp của GV; quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm; quản