Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện yên định tỉnh thanh hóa theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.99 KB, 116 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
************************

trịnh lê thuỷ

biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trởng trờng tiểu học
huyện yên định tỉnh thanh hoá
theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay

luận văn thạc sĩ KHOA HC GIÁO DỤC

Vinh, 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo khoa sau
đại học trường đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Mai
Công Khanh, người thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên
Định tỉnh Thanh Hoá, Ban giám hiệu và các quý đồng nghiệp các trường tiểu


học trên địa bàn huyện đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do bản thân còn những hạn chế
nhất định trong kinh nghiệm quản lý và quản lý hoạt động dạy học, nên khơng
tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.

TÁC GIẢ

TRỊNH LÊ THUỶ


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
2
3
4
5
6
7
8

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những đóng góp mới của đề tài
Cấu trúc của luận văn

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1
3
3
3
3
4
4
4
6

CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

1.1
1.2

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số khái niệm về quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học

6

10

1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5

Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học
Vai trò của Hiệu trưởng trong Quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng trường tiểu học

10
12
13
14
29

Yêu cầu đổi mới giáo dục và giáo dục tiểu học hiện nay

33

Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA


36

1.2.6

1.3

3
1

37

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH
HOÁ

2.1

Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hoá - giáo dục
huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá

37


4
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2..3
2.3


2.3.1
2.3.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Yên Định tỉnh Thanh
Đặc điểm văn hoá - giáo dục huyện Yên Định tỉnh Thanh
Hoá
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của các trường tiểu
học
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Yên Định tỉnh
Thanh Hoá
Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế
Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học
Kết luận chương 2

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU

37
39
46
46
62
66
68


68
65
71
72

TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HOÁ
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

3.1
3.1.1
3.1.2
3.2

3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6

Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp
Căn cứ biện đề xuất biện pháp
Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
các trường tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá
theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo
quan điểm dạy học tích cực
Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học
giúp các em tự tin hơn trong học tập

Tăng cường quản lý cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ hoạt
động dạy học ở các trường tiểu học
Tăng cường kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học
Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thể , Hội phụ
huynh giúp học sinh trong quá trình học tập
Tăng cường bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên theo yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp

72
72
73
74

74
81
85
91
95
98


5
3.3
3.4

I
II

Mối quan hệ của các biện pháp

Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

101
103
108
109
109
109


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững,
phương pháp dạy và học”. [11,Tr.108]. Bước vào thế kỷ 21 giáo dục Việt
Nam đã trải qua 15 năm đổi mới và thu được những thành quả quan trọng về
mở rộng quy mô, đa dạng hố hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất
cho nhà trường. Trình độ dân trí được nâng cao. Chất lượng giáo dục có
những chuyển biến bước đầu. Một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hồn
chỉnh, thống nhất và đa dạng hố đã được hình thành với đầy đủ các cấp học
và trình độ đào tạo từ Mầm Non đến sau Đại học. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, giáo dục Tiểu học là một bộ phận quan trọng đối với sự

vận động và phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam. Nhiệm vụ giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu sự phát triển về Đức – Trí - Thể - Mỹ và
các kỹ năng đặt nền móng cho giáo dục phổ thông, dạy nghề, THCN và giáo
dục Đại học.
Năm học 2009-2010 là năm học toàn ngành tiếp tục hưởng ứng cuộc vận
động “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Năm học đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện”, “Nói khơng với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà
giáo và chống ngồi nhầm lớp”. Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ
trọng tâm của mỗi nhà trường. Chất lượng dạy học là kết quả của nhiều hoạt
động giáo dục, trong đó có vai trị quản lý của Hiệu trưởng, quyết định việc
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đội ngũ Hiệu trưởng trẻ ở các
Trường Tiểu học hiện nay nhìn chung được đào tạo chuẩn về chuyên môn


7
nhưng phần đông chưa được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Số cán bộ
quản lý có tuổi đời, tuổi nghề cao những năng lực hạn chế, bằng cấp không đạt
chuẩn, chủ yếu quản lý theo kiểu kinh nghiệm. Trước sự thay đổi không ngừng
của xã hội giáo dục cũng cần có sự đổi mới mà trọng tâm là đổi mới QLGD,
Quản lý HĐDH trong nhà trường.
Yên Định là vùng q có truyền thống văn hố và truyền thống cách
mạng, đây cũng là mảnh đất mà con người đến tụ cư từ rất sớm, là huyện vinh
dự được Bác Hồ về thăm năm 1961, được Đảng và Nhà nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1999, Anh hùng trong
thời kỳ đổi mới năm 2010.
Thực hiện Nghị quyết TW II (Khoá VIII) của Đảng, sự nghiệp giáo dục
đã có nhiều khởi sắc. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thấm nhuần sâu sắc
quan điểm: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển”. Trong những năm qua giáo dục đã nhận được sự quan tâm

về mọi mặt của cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng sự nổ lực của ngành, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên theo chuẩn.
Hiện nay huyện Yên Định có gần 100 % giáo viên Tiểu học đạt trình độ
chuẩn. Nhưng để đáp ứng với yêu cầu đổi mới, giáo dục và đào tạo huyện
Yên Định cịn nhiều khó khăn hạn chế:
- Quy mơ mạng lưới trường, lớp chưa thực sự hợp lý theo phân bố dân cư
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Mặt bằng dân trí ở các xã, thị trấn còn chênh lệch đáng kể.
- Cơ sở vật chất thiết bị dạy học, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới số
trường chuẩn Quốc gia Mức độ II cịn ít, chất lượng GD tồn diện chưa cao.
Với thực tiễn nhiều năm giảng dạy và kinh nghiệm quản lý trường học,
tôi nhận thấy rằng: Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý


8
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong điều kiện đổi mới
giáo dục đối với huyện Yên Định là cần thiết.
Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học, theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở địa phương là nhiệm vụ quản lý giáo
dục của Hiệu trưởng nói chung, Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Yên
Định nói riêng.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học
huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường Tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo ở bậc tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng các trường tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng tổng thể và hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng trường tiểu học phù hợp với đặc điểm tình hình thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học huyện Yên Định
- tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.


9
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
Tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hố hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
-

Tham khảo các tài liệu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.

-

Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài.

-

Tổng hợp các quan điểm của Đảng, các văn bản của Nhà nước về


giáo dục và đào tạo, các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.
-

Các tài liệu có liên quan đến đề tài.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu.

-

Phương pháp phỏng vấn.

-

Phương pháp quan sát.

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

Nhóm phương pháp thống kê tốn học:
- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học.
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.

- Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các Trường Tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
-

Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận

văn chia làm 3 chương.


10


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu

trưởng trường Tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng

các trường tiểu học huyện n Định tỉnh Thanh Hố.


Chương 3: biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng

Trường tiểu học huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.



11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một
nhu cầu không thể thiếu được của xã hội lồi người. Ta có thể coi từ khi có xã
hội lồi người đến nay đã trải qua bốn nền văn minh: “Văn minh hái lượm”;
“Văn minh nông nghiệp”; “Văn minh công nghiệp” và “ Văn minh trí tuệ”.
Ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất, con người đã phải truyền đạt những
kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau để sinh tồn và phát triển. Kinh
nghiệm của xã hội loài người được hiểu là các tri thức về các quy luật tồn tại,
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy, những kỹ năng, kỹ xảo lao
động, hoạt động thực tiễn, các chuẩn mực về đạo đức, lối sống, văn hoá v.v...
Vào thời kỳ cổ đại, một số nhà tư tưởng nhận thức rằng, sự phồn vinh
về vật chất của các cơng dân riêng biệt và của gia đình phụ thuộc vào sức
mạnh của quốc gia, giáo dục được truyền đạt khơng chỉ ở gia đình mà là ở xã
hội. Thời kỳ cổ Hy Lạp, Pla ton (427- 438 trước CN) cho rằng con cái của
giai cấp cầm quyền phải nhận được sự giáo dục trong các cơ quan giáo dục
của Nhà nước vì mục đích chính của giáo dục là hình thành những người lính
mạnh mẽ, có kỷ luật để bảo vệ các chủ nơ. Nhìn chung nhiều quốc gia cổ đại
có nền giáo dục như vậy.
Giáo dục là một ngành của của khoa học xã hội, ngày càng được củng
cố bằng hệ thống lý thuyết vững chắc và phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn
cho sự phát triển xã hội. Những nhà triết học, giáo dục học thời cổ đại như
Socrate (469- 399 trước CN); Platon ( 427- 348 trước CN); Aristote (348-322
trước CN) đã lý giải vấn đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương



12
Tây. Ở phương Đông, tư tưởng giáo dục của Khổng Tử (551-479 trước CN)
đã có những đóng góp quý báu vào kho tàng giáo dục của dân tộc Trung Hoa
nói riêng và kho tàng giáo dục nhân loại nói chung.
Thế kỷ thứ XVI- XVII xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu của nhà
sư phạm vĩ đại Tiệp Khắc Comexnki (1592- 1670). Ơng đã đóng một cái mốc
quan trọng trong q trình phát triển lý luận và hoạt động giáo dục của nhân
loại. Comexnki là người đầu tiên trong lịch sử đã nêu được một hệ thống các
nguyên tắc trong dạy học mà đến nay hầu như các nguyên tắc đó về cơ bản
vẫn có ý nghĩa trong hệ thống các nguyên tắc dạy học hiện đại.
Giữa thế kỷ thứ XIX, Chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời, cùng với sự phát
triển của xã hội, khoa học giáo dục đã có những biến đổi mạnh về lượng và
chất. Học thuyết Mác- Lênin ra đời thực sự là kim chỉ nam định hướng cho
hoạt động dạy học theo quy luật sự hình thành cá nhân con người. Các quy
luật khẳng định vai trò của xã hội đối với sự phát triển giáo dục trên các lĩnh
vực thiết lập chính sách, phát triển nhân lực, đầu tư vật lực và xây dựng môi
trường giáo dục. Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức
nổi tiếng của V.I. Lênin “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.” [8, tr. 189].
Trong mọi thời kỳ lịch sử, các quốc gia đều mong muốn có một nền
giáo dục phát triển, vì giáo dục là chìa khố vàng mở cánh cửa tương lai của
mỗi quốc gia. Nên quốc gia nào cũng mong muốn chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng cao hơn nữa. Vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học, đây luôn là lĩnh vực cần được nghiên cứu ở mọi thời đại mọi
quốc gia.
-


Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển

trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890- 1969). Từ phương pháp tiếp cận mạnh dạn, đúng đắn, khoa học,


13
kế thừa và phát triển học thuyết chủ nghĩa Mác- Lê nin đồng thời bám sát
thực tiễn cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có những
luận điểm sáng tạo góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh
chính là người đặt nền móng cho giáo dục cách mạng Việt Nam. Người đã coi
giáo dục là một phương tiện quan trọng để tuyên truyền giác ngộ quần chúng
làm cách mạng đồng thời Người cũng xem việc hướng một nền giáo dục tiến
bộ là một trong những quyền thiêng liêng của mọi người. Hồ Chí Minh đã để
lại cho sự nghiệp giáo dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý
dạy học.
- Trong thư gửi các cháu học sinh nhân ngày khai trường năm 1945 Bác
Hồ viết “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được
hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [7,tr. 25]
- Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và kế tục truyền thống
hiếu học của dân tộc Việt Nam, Đảng và nhân dân ta những năm gần đây rất
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và việc nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII xác định “ Cùng với khoa học –
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” [10,Tr. 107]. Thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị
TW2 (khoá VIII) nêu: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học”[12,Tr. 41].

- Trên cơ sở lý luận của triết học Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam gần đây, có nhiều cơng
trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa
học, ... Viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã


14
được công bố về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt
động dạy học...
- Những tác giả tiêu biểu hiện nay là: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc,
Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Ngọc Quang... Trong đó phải kể đến cơng trình nghiên
cứu về “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của Phạm Minh Hạc [27]. “
Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của Nguyễn Ngọc
Quang [20];
“ Học và dạy cách học” của Nguyễn Cảnh Tồn [ 21]
- Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề quản lý
giáo dục và quản lý dạy học ở nhiều góc độ, mục đích làm phong phú thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục Việt Nam.
- Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức, giáo dục
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên giáo dục vẫn còn hàng
loạt vấn đề đặt ra cần phải hoàn thiện. Những nghiên cứu trong nước và nước
ngoài là tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp, giải pháp
quản lý hữu hiệu và quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường hiện nay.
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường tiểu học là nơi diễn ra cuộc sống thực của học sinh và là nơi tạo
cho học sinh có hạnh phúc đi học.
- Trên thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng trường tiểu học như: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Tam
Nông tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Trần Ngọc Thanh; “Một số biện pháp quản

lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang” của tác giả Trần Thị Hà ; “Một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Võ Tâm Đan; ...


15
- Những cơng trình nghiên cứu đã làm phong phú thêm lý luận quản lý
nói chung và quản lý dạy học nói riêng. Việc vận dụng lý luận quản lý vào
trong thực tiễn giáo dục đang là vấn đề được quan tâm, nhất là trong điều kiện
đổi mới quản lý giáo dục hiện nay.
1.2 MỘT SỐ SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.2.1 Quản lý
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ
lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản
xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt
động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp... đến một tập
thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên mơn bao giờ cũng có hai phân hệ đó là
người quản lý và đối tượng được quản lý. Mác viết “Tất cả mọi lao động
trong xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng.” [8,Tr.34]. Các nhà quản lý Quốc tế như:Fdeerich
Wiliam Tayior (1856-1915): Henri Fayol (1841-1925); Max Weber(18641920) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.

Về thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách thể hiện khác nhau như:
- “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các nhóm,tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung” [18, Tr. 175]


16
- “ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,có định hướng của chủ thể
quản lý (Người quản lý, chủ thể quản lý) lên khách thể(Đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hố xã hội, kinh tế... Bằng một hệ thống các luật lệ,các
chính sách, các nguyên tắc,các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[22,tr. 7]
- Hoặc “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một
nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [16, Tr. 53]
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu khái niệm quản lý một cách tổng
quát như sau:
“ Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung [23,Tr. 176]
Quá trình tác động ny c th hin qua s sau:

công cụ
chủ thể

khách thể

quản lý

quản lý


mục tiêu

phương pháp

S 1: Quan h ch thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý thông qua các phương pháp quản lý, cơng cụ
quản lý, nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực (Hiện hữu
và tiềm năng) để đạt được những mục tiêu đã xác định trong điều kiện môi
trường biến động.


17
Ngày nay, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
người, đến toàn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động, động viên
kích thích tập thể lao động, cộng tác, học tập, bảo vệ Tổ quốc, làm cho dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên trong xã hội,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành, điều chỉnh HĐ của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân và các
trường cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi đề cập tới nội dung của
quản lý đó là HĐ chăm sóc, giữ gìn, sửa sang, sắp xếp và phối hợp để cho
cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển
giáo dục, một bộ phận quan trọng của kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ,
hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục vấn đề cốt lõi là tổ chức HĐDH,

có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể
hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20,Tr.35]
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm


18
vĩ mô là quản lý của Nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ, Sở, Phòng
giáo dục, ở tầm vi mô là QL của Hiệu trưởng nhà trường. Nhà trường là đối
tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ GV và HS là đối
tượng quản lý quan trọng nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đây là cơ quan giáo dục chuyên biệt, nơi chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ giáo GD. So với GD gia đình và GD xã hội, tính chuyên biệt của GD nhà
trường được thể hiện như sau:
- GD nhà trường mang tính tự giác và có mục đích rõ ràng.
- GD nhà trường được tổ chức và diễn ra theo kế hoạch đào tạo xác
định.
- Nội dung GD của nhà trường được chọn lọc một cách khoa học, cơ
bản và sắp xếp có hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội và con người,
những phương tiện của hoạt động và giao lưu của con người trong xã hội.

- Hoạt động GD, quá trình GD của nhà trường do cán bộ quản lý nhà
trường và giáo viên những người được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, thiết kế tổ chức, vận hành, kiểm tra và điều chỉnh trên cơ sở của khoa
học giáo dục.
- Phương pháp và phương tiện của GD nhà trường về nguyên tắc là tôn
trọng học sinh.
Trường học là tổ chức GD cơ sở mang tính Nhà nước là nơi trực tiếp
làm công tác đào tạo và GD thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của hệ
thống GD ở bất cứ cấp học nào.
- Theo GS Phạm Minh Hạc “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [27,Tr. ]


19
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý trường học( Nhà trường)
là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ cho Nhà nước đầu
tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [20,Tr. 43].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng “ Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý, nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [28,Tr.
205]
Tóm lại: Quản lý trường học là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành theo đường lối

và nguyên tắc giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục đặt ra cho nhà trường.
Nhà trường tiểu học được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
giáo dục và điều lệ nhà trường. Trong đó có quy định rõ về vị trí, nhiệm vụ
quyền hạn của nhà trường, về tổ chức và quản lý nhà trường,... Bởi vậy, cán
bộ quản lý GD và Hiệu trưởng nhà trường cần nắm rõ Luật giáo dục, điều lệ
trường tiểu học để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý cơ sở giáo dục mà mình
phụ trách.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học
1.2.4.1.Quản lý hoạt động dạy học.
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm
HĐDH cũng dần được mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu cầu
về nhân cách của người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù
hợp với các phương pháp dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận giáo dục học:


20
“ Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các loại hình nhà
trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục
tiêu biểu nhất...Với nội dung và tính chất của nó, dạy học ln được xem là
con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể
nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động,
chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân.” [24,Tr.172].
Như vậy HĐDH bao gồm hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập.
- Hoạt động giảng dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình
thành kỹ năng thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều
khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là
quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.

- Hoạt động học tập: Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự
giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân,
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời hoạt động
dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả
hoạt động học tập của học sinh.
Mối quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập được thể
hiện qua sơ đồ sau:


21

mục tiêu dạy học
nội dung dạy học

môi

phương pháp
dạy học

môi

trường


phương tiện
dạy học

trường

tự
nhiên

lực lượng
dạy học


hội

hình thức
tổ chức dạy học
kết quả dạy học

S ĐỒ 2: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Quản lý HĐDH, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ
cán bộ giáo viên và của từng giáo viên. Nhiệm vụ chính của giáo viên là
HĐDH.
Giáo viên truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư
tưởng, phẩm chất cần trang bị cho học sinh. Đồng thời, giáo viên có nhiệm vụ
phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nâng
cao chất lượng HĐDH của mình. Trong quá trình giáo dục và đào tạo, giáo
viên vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của HĐDH. Để tiến
hành công tác dạy học theo những yêu cầu của giờ học là một cơng việc vừa
có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Nó ln ln địi hỏi sự sáng tạo của

giáo viên trong giảng dạy. Song khơng có một sự sáng tạo nào mà lại thiếu sự


22
chuẩn bị chu đáo. Vì vậy việc chuẩn bị lên lớp khơng những là điều cần thiết
mà cịn là điều bắt buộc đối với người GV. Việc chuẩn bị lên lớp của GV bao
gồm việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học, từng học kỳ và từng tiết học cụ
thể. Vì vậy QL hoạt động dạy của GV là QL hoạt động giảng dạy của thầy ở
các khâu soạn bài, giảng bài, phương pháp dạy học, hướng dẫn HS học tập,
KT- ĐG kết quả học tập của HS.
+ Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp: Kế hoạch bài giảng (Soạn
bài) là văn bản ghi chép một cách chi tiết theo một trình tự lơ-gich những gì
mà GV mong muốn sẽ diễn ra trong giờ lên lớp của mình. Kế hoạch bài giảng
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học được kết cấu bởi ba phần, mỗi
phần được thực hiện bởi các nội dung cụ thể có tính chất lơi cuốn HS tham
gia vào các hoạt động ngay từ những phút đầu tiên của giờ dạy và trong đó nó
chứa đựng lao động sáng tạo của GV. Có kế hoạch bài giảng GV mới chủ
động khi giảng dạy và tránh được những sai sót trong tiến trình giờ giảng. Vì
vậy Hiệu trưởng cần tập trung vào một số công việc như sau:
Hướng dẫn GV kế hoạch soạn bài, đảm bảo đúng nội dung chương
trình quy định của Bộ GD&ĐT đảm bảo thống nhất về nội dung, hình thức
soạn bài với tính chất chỉ dẫn , khơng phải là khn mẫu( khuyến khích soạn
bài trên máy vi tính, giáo án điện tử). Hướng dẫn GV nghiên cứu sách giáo
khoa, sách giáo viên, bài soạn mẫu, sách tham khảo... áp dụng tình hình thực
tế của nhà trường, lớp dạy và địa phương để soạn bài. Tổ chức sinh hoạt
chuyên môn thảo luận về cách soạn bài, thống nhất nội dung và hình thức, cải
tiến nội dung, phương pháp soạn bài, trao đổi kinh nghiệm soạn những bài khó.
Hiệu trưởng cùng với các phó hiệu trưởng và bộ phận QL chuyên môn
tổ, khối tổ chức KT, theo dõi việc soạn bài của GV bằng cách KT bài soạn,
KT hồ sơ, sổ báo giảng. Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV thời

gian soạn bài, yêu cầu các tổ, khối chun mơn giúp đỡ GV soạn những bài
khó, phần khó của mơn dạy. Tổ chức thảo luận những vấn đề mới có liên


23
quan đến bài soạn để có định hướng chung trong QL soạn bài và chuẩn bị bài
lên lớp.
Soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp là khâu quan rọng của
QTDH, chuẩn bị bài tốt sẽ góp phần vào sự thành công của giờ dạy. Để quản
lý tốt việc này HT cần hướng dẫn GV kế hoạch soạn bài, thống nhất nội dung
và hình thức soạn bài của từng mơn học, thường xun KT, theo dõi và góp ý
việc soạn bài của GV.
+ Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Hoạt động dạy học trong nhà
trường hiện nay được thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó dạy học trên
lớp là hình thức chủ yếu vì lên lớp là HĐ cụ thể của GV nhằm thực hiện toàn
bộ kế hoạch của bài giảng đã vạch ra và thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính
nghệ thuật trong công tác dạy học và giáo dục cũng như thể hiện tầm hiểu
biết, hứng thú, niềm tin, tính cách chung của người GV. Để quản lý tốt giờ lên
lớp của GV Hiệu trưởng cần tìm mọi biện pháp tác động trực tiếp đến giờ dạy
của GV, xây dựng các quy chuẩn để QL giờ lên lớp, dựa trên những quy định
chung của ngành và hoàn cảnh riêng của trường.
Tư thế, tác phong của người GV phải đúng mực, ăn mặc gọn gàng,
ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm, nhịp điệu nói phù hợp với từng
hồn cảnh cụ thể, biết cách thay đổi giọng nói. Đạt được điều đó là quá trình
tự rèn luyện của người GV.
Hiệu trưởng xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, để hướng
đích đối với các loại giờ lên lớp. Từng bước nâng cao dần chất lượng toàn
diện giờ lên lớp. Xây dựng thời khoá biểu một cách khoa học, hợp lý để quản
lý giờ lên lớp. Thời khố biểu có vai trị duy trì nghiêm nền nếp dạy học, điều
khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần, điều tiết giờ lên lớp của GV.

Hiệu trưởng phải coi việc quản lý giờ lên lớp là biện pháp quản lý của chính
mình vì giờ dạy trên lớp đóng vai trị quyết định chất lượng dạy học. Việc
kiểm tra giờ lên lớp của GV phải tiến hành tỉ mĩ và cẩn thận, HT cần bình


24
thường hoá việc kiểm tra, tổ chức dự giờ thăm lớp thường xuyên. Khi việc dự
giờ đã trở thành nền nếp sẽ tạo ra bầu khơng khí thuận lợi để HT tiến hành
kiểm tra giờ dạy trên lớp của GV như một việc bình thường. Việc GV thường
xuyên dự giờ lẫn nhau sẽ cung cấp thêm cho HT những thông tin về giờ dạy
làm cho những đánh giá của HT có độ tin cậy cao.
Từng tháng, từng học kỳ cần tổng kết, phân tích tình hình giờ lên lớp
của GV về các mặt như: Trình độ giảng dạy của GV, trình độ học tập của HS,
chất lượng tồn diện của giờ lên lớp. Cùng với việc KT trực tiếp giờ dạy, HT
cần chú ý đến các hình thức KT gián tiếp khác như phỏng vấn HS, trao đổi
với GV chủ nhiệm, xem xét các báo cáo của khối chuyên môn về tình hình
thực hiện chương trình, cải tiến giảng dạy, kết quả KT, kết quả thi...Từ các
nguồn thông tin HT tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách khách quan tình
hình dạy học của GV, đề ra những biện pháp QL phù hợp với thực tế dạy học
trong nhà trường
+ Quản lý phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách thức tổ
chức hoạt động dạy học của GV và cách thức tổ chức hoạt động học tập của
HS, trong quan hệ đó, PP dạy quyết định, điều khiển PP học, PP học tập của
HS là cơ sở để lựa chọn PP dạy. Tuy nhiên, kết quả học tập được quyết định
trực tiếp bởi học tập của HS. Như vậy, PPDH là sự kết hợp hữu cơ, biện
chứng giữa PP dạy của GV và PP học của HS, PP dạy đóng vai trị chủ đạo,
PP học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của PP dạy, song nó
cũng ảnh hưởng trở lại PP dạy.
Luật GD 2005: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tình tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, khả

năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”[19, Điều 5.2]. Xu
hướng DH ngày nay là đề cao vai trò người học “ Dạy học lấy HS làm trung
tâm” và “ Phát huy tính tích cực học tập của HS.”


25
Việc đổi mới cách dạy và học được quy định rõ trong công văn
896/BGD&ĐT ngày 13/2/2006 của Bộ giáo dục và đào tạo. Nội dung hướng
dẫn được nêu trong công văn 896 là hành lang pháp lý, một sự đảm bảo cho
việc đồng bộ hố q trình quản lý, chỉ đạo đổi mới dạy học, để nhà quản lý
và GV có thể mạnh dạn thực hiện sự đổi mới mang lại hiệu quả về mặt học
tập cho chính HS của mình.
Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng DH trong
điều kiện đổi mới chương trình GD tiểu học hiện nay. Hiệu trưởng cần cho
GV nghiên cứu thảo luận nhận thức sâu sắc về đổi mới PPDH hiểu được trong
thực tiễn DH, các PP dạy học được sử dụng phối kết hợp với nhau, thể hiện
sự tác động thống nhất giữa GV và HS trong quá trình dạy học. GV là người
thiết kế sự phối hợp các PPDH. Để đạt được mục tiêu DH, GV phải lựa chọn
các PPDH phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục tiêu, do đó GV phải lựa chọn và
kết hợp nhiều PPDH và Hiệu trưởng cần yêu cầu GV thực hiện nghiêm túc.
+ Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, thông qua KT - ĐG
kết quả học tập của HS giúp cho GV thu được những thông tin ngược từ HS,
phát hiện thực trạng kết quả học tập của HS cũng như những nguyên nhân cơ
bản dẫn tới thực trạng kết quả đó. Đó là cơ sở thực tế để GV điều chỉnh, hoàn
thiện hoạt động học của học sinh và hướng dẫn HS tự điều chỉnh, tự hoàn
thiện hoạt động học của bản thân.
Thông qua KT - ĐG kết quả học tập hình thành cho HS nhu cầu thói
quen tự KT- ĐG, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, rèn luyện tính
kỷ luật, tính tự giác và ý chí vươn lên trong học tập. KT - ĐG kết quả học tập
có tác dụng điều chỉnh cách dạy của GV và cách học của HS.

Để thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới PP gắn liền với đổi mới
cách đánh giá, xếp loại HS, năm học 2009-2010 với chủ đề “Năm học đổi mới


×