Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Điều khiển và giám sát trạm trộn bê tông bằng WINCC SD PLC S7200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.03 KB, 101 trang )

Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Chơng I: tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.

I.1. Khái niệm và phân loại bê tông.


Bê tông là một hỗn hợp đợc tạo thành từ cát, đá, xi măng, nớc. Trong đó cát,
đá chiếm 80%ữ85%, xi măng chiếm 8%ữ15%, còn lại là khối lợng nớc. Ngoài ra
còn có thêm phụ gia vào để thoả mãn yêu cầu đặt ra.
Hỗn hợp vật liệu mới nhào trộn xong gọi là hỗn hợp bê tông, hỗn hợp bê
tông phải có độ dẻo nhất định, tạo hình và dầm chặt đợc dễ dàng.
Cốt liệu có vai trò là bộ khung chịu lực, vữa xi măng và nớc bao bọc xung
quanh đóng vai trò là chất kết dính, đồng thời lấp đầy khoảng trống của cốt liệu.
Khi rắn chắc, hồ xi măng kết dính các cốt liệu thành một khối đá và đợc gọi là bê
tông. Bê tông có cốt thép gọi là bê tông cốt thép.


Bê tông có nhiều loại, có thể phân loại nh sau:
*Theo cờng độ ta có:
Bê tông thờng có cờng độ từ 150 ữ 400 daN/cm
2

Bê tông chất lợng cao có cờng độ từ 500 ữ 1400 daN/ cm
2
*Theo loại kết dính:
Bê tông xi măng, bê tông silicát, bê tông thạch cao, bê tông polime, bê tông
đặc biệt .
*Theo loại cốt liệu:
Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt, bê tông
cốt kim loại.


*Theo phạm vi sử dụng:

1
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Bê tông thờng đợc dùng trong kết cấu bê tông cốt thép (móng, cột, dầm,
sàn). Bê tông thuỷ công dùng để xây đập. Bê tông đặc biệt, bê tông chịu
nhiệt, bê tông chống phóng xạ.

Để kết cấu đợc bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:

I.1.3.1.Xi măng.
Xi măng kết hợp với nớc tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu,
đồng thời tạo ra tính linh động của bê tông (đợc đo bằng độ sụt nón) Mác của xi
măng đợc chọn phải lớn hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các hạt
cốt liệu và tính chất của nó ảnh hởng lớn đến cờng độ của bêtông. Bình thờng hồ xi
măng lấp đầy phần rỗng giữa các hạt cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau một chút
(với cự li bằng 243 lần đờng kính hạt xi măng).
Trong trờng hợp này phát huy đợc vai trò của cốt liệu nên cờng độ của bê
tông khá cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cờng độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê
tông chá lợng hồ xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức
chúng hầu nh không có tác dụng tơng hỗ nhau. Khi đó cờng độ của đá, xi măng và
cờng độ của vùng tiếp xúc đóng vai trò quyết định đến cờng độ bê tông nên yêu
cầu cốt liệu thấp hơn .
Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể
dùng xi măng pô lăng, xi măng pô lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng
puzolan và các chất kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chơng trình.
I.1.3.2 .Cốt liệu nhỏ cát .
Cát để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ
(0,14ữ5) mm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15ữ4,75) mm theo tiêu

chuẩn Mỹ, từ (0,08ữ5) mm TCVN. Lợng cát khi trộn với xi măng và nớc, phụ gia

2
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
phải đợc tính toán hợp lý, nếu nhiều cát quá thì tốn xi măng không kinh tế và ít cát
quá thì cờng độ bê tông giảm.
I.1.3.3. Cốt liệu lớn - đá dăm hoặc sỏi.
Sỏi có mặt tròn, nhẵn, độ rộng và diện tích mặt ngoaì nhỏ nên cần ít nớc, tốn
xi măng mà vẫn dễ đầm, dễ đổ nhng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cờng
độ bê tông sỏi thấp hơn bê tông đá dăm. Ngợc lại đá dăm đợc đập vỡ có nhiều góc
cạnh, diện tích mặt ngoài lớn và không nhẵn nên lực dính bám với vữa xi măng lớn
tạo ra đợc bê tông có cờng độ cao hơn. Tuy nhiên mác của xi măng đá dăm phải
cao hơn hay bằng mác của bê tông tạo ra hay bê tông cần sản xuất.
I.1.3.4. Nớc.
Nớc để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dỡng
bê tông) phải đảm bảo không ảnh hởng xấu đến thời gian đông kết và thời gian rắn
chắc của xi măng và không ăn mòn thép Nớc sinh hoạt là nớc có thể dùng đợc .
Lợng nớc nhào trộn là yếu tố quan trọng quyết định tính công tác của hỗn
hợp bê tông. Lợng nớc dùng trong nhào trộn bao gồm lợng nớc tạo hồ xi măng và l-
ợng nớc do cốt liệu. Lợng nớc trong bê tông xác định tính chất của hỗn hợp bê
tông. Khi lợng nớc quá ít, dới tác dụng của lực hút phân tử nớc chỉ hấp thụ trên bề
mặt vật rắn mà cha tạo ra độ lu động của hỗn hợp, lợng nớc tăng đến một giới hạn
nào đó sẽ xuất hiện nớc tự do, màng nớc trên mặt vật rắn dày thêm, nội ma sát
giảm xuống, độ lu động tăng thêm, lợng nớc ứng với lúc bê tông có độ lu động lớn
nhất mà không bị phân tầng gọi là khả năng giữ nớc của hỗn hợp.
Nớc biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong
nớc bẩn nếu tổng các loại muối trong nớc không vợt quá 35g trong một lít nớc. Tuy
nhiên cờng độ bê tông sẽ giảm và không đợc sử dụng trong bê tông cốt thép.
I.1.3.5. Phụ gia:

Phụ gia là các chất vô cơ hoặc hoá học khi cho vào bê tông sẽ cải thiện
tính chất của hỗn hợp bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có nhiều loại phụ gia cho bê
tông để cải thiện tính dẻo, cờng độ, thời gian rắn chắc hoặc tăng độ chống thấm.

3
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Thông thờng phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạtđộng bề
mặt.
Phụgia rắn nhanh thờng là loại muối gốc (CaCl
2
) hay muối Silic. Do là chất
xúc tác và tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của C
3
S và C
2
S mà phụ gia CaCl
2
có khả
năng rút ngắn quá trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không
làm giảm cờng độ bê tông ở tuổi 28 ngày.
Hiện nay ngời ta sử dụng loại phụ gia đa chức năng, đó là hỗn hợp của phụ
gia rắn nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nớc.
I.2.Tổng quan về trạm trộn bê tông.
!""#.
Trạm trộn bê tông đợc chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lợng tốt
và đáp ứng nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tông là hệ
thống máy móc có mức độ tự động hóa cao thờng đợc sử dụng phục vụ cho các
công trình vừa và lớn hay cho một khu vực có nhiều công trình đang xây dựng.
Trớc đây khi khoa học kĩ thuật cha phát triển, máy móc còn nhiều lạc

hậu thì việc có đợc một khối lợng bê tông lớn chất lợng tốt là điều rất khó khăn .
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động là điều cần
thiết cho mỗi công trờng cũng nh ngành xây dựng trong nớc.
*Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:
Bộ phận chứa vật liệu và nớc, bộ phận định lợng và máy trộn. Giữa các bộ phận
có các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.
Công nghệ sản xuất bê tông nói chung tơng tự nhau:
Vật liệu sau khi định lợng đợc đa vào trộn đều. Trong trờng hợp kết hợp sản
xuất bê tông và vữa xây dựng trong một dây chuyền thì có thể giảm đợc 32% diện
tích mặt bằng, từ 30%ữ50% công nhân, từ 8%ữ19% vốn đầu t thiết bị. Một nhà máy
bê tông và vữa liên hiệp có hiệu quả cao khi lợng bê tông và vữa cung cấp không
quá 300.000 m
3
/ năm.

4
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
$% !""#
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn
bê tông và hệ thống cung cấp điện.
I.2.2.1. Bãi chứa cốt liệu.
Bãi chứa cốt liệu là một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to
đá nhỏ) ở đây cát, đá to, đá nhỏ đợc chất thành các đống riêng biệt.
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng và thuận tiện cho việc chuyên
chở cũng nh lấy cốt liệu đa lên máy trộn.
I.2.2.2. Hệ thống máy trộn bê tông.
Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ
thống định lợng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo
nên bê tông. Băng tải dùng để đa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nớc, máy

bơm phụ gia, xi lô chứa xi măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí
nén.
Giữa các bộ phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và phễu chứa trung gian.
I.2.2.3. Hệ thống cung cấp điện.
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vì vậy trạm trộn
bê tông cần có một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ và
nhiều thiết bị khác.

I.3. Phân loại trạm trộn.
Dựa theo năng suất, ngời ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại nh
sau :
- Trạm bê tông năng suất nhỏ (10ữ30 m
3
/ h)
- Trạm trộn bê tông năng suất trung bình (30ữ60 m
3
/ h)

5
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
- Nhà máy sản xuất bê tông năng suất lớn (60ữ120 m
3
/ h)
Có 2 dạng trạm trộn:
&"'()
Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp
bê tông phục vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm đợc bố
trí theo dạng tháp, một công đoạn có ý nghĩa là vật liệu đợc đa lên cao một lần, thao
tác công nghệ đợc tiến hành. Thờng vật liệu đợc đa lên độ cao từ (18ữ20) m so với

mặt đất, chứa trong các phễu xi măng (chứa trong xi lô).
Trong quá trình dịch chuyển xuống chúng đợc đi qua cân định lợng sau đó đa
vào máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận của
thiết bị nhận bê tông.Trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tông nào
chỉ cần chúng đảm bảo mối tơng quan về năng suất với các thiết bị khác. Để phục vụ
cho công tác bê tông yêu cầu khối lợng lớn, tập trung, đờng xá vận chuyển thuận lợi,
cự ly vận chuyển dới 30 km thì sử dụng trạm này là kinh tế nhất.
Trong trờng hợp vừa có các công trình tập trung yêu cầu khối lợng lớn, vừa có
các điểm xây dựng phân tán đặc trng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ đồ
hỗn hợp, vừa cấp hỗn hợp khô cho các công trình nhỏ, phân tán đờng xá lu thông
kém. Nếu cung cấp bê tông thì phải dùng ôtô trộn còn cung cấp hỗn hợp khô thì việc
trộn sẽ đợc tiến hành trên đờng vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
&"*+, (/
Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một số vùng
hay công trình lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thờng
đợc bố trí dạng 2 hay nhiều công đoạn, nghĩa là vật liệu đợc đa lên cao nhờ các thiết
bị ít nhất là 2 lần. Thờng trong giai đoạn này phần định lợng riêng và phần trộn
riêng, giữa hai phần đợc nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu vận chuyển,
băng tải xe, xe vận chuyển).

6
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Vật liệu đợc đa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền vào các
phễu riêng biệt sau đó là quá trình định lợng. Tiếp theo vật liệu đợc đa lên cao lần
nữa để cho vào máy trộn.
Cũng nh dạng trên, trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn nào miễn
là đảm bảo mối tơng quan về năng suất và chế độ làm việc của các thiết bị khác. Cửa
xả phải cao hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao hơn phải đa
lên cao một lần nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ hơn nhiều (từ

7mữ10m) nhng lại chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành cho khu vực định l-
ợng, phần diện tích dành cho trộn bê tông và phần nối giữa hai khu vực dành cho
vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt bằng cho loại trạm này nhỏ hơn vì chúng có sản
lợng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.
Khi xây dựng các công trình phân tán, đờng xấu, lu thông xe không tốt thờng
sử dụng các trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc
trộn đợc tiến hành trên đờng vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.

I.4. Máy trộn.
Có nhiệm vụ là tạo ra bê tông với những mác xác định.
0$% !-"#
Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau nh-
ng cấu tạo chung của chúng đều có các bộ phận:
- Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lợng
thành phần cốt liệu khô nh đá, cát, sỏi, xi măng.
- Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn .
- Bộ phận dỡ sản phẩm.
- Hệ thống cấp nớc.
0-"#

7
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
I.4.2.1. Căn cứ theo phơng pháp trộn đợc chia thành hai nhóm: Nhóm máy
trộn tự do và nhóm máy trộn cỡng bức.
*Nhóm máy trộn tự do:
Các cánh trộn đợc gắn trực tiếp vào thùng trộn, khi thùng trộn quay các cánh
trộn sẽ quay theo và nâng một phần các cốt liệu lên cao, sau đó để chúng rơi tự do
xuống phía dới thùng trộn đều vơí nhau tạo thành hỗn hợp bê tông.
Loại máy này có cấu tạo đơn giản, tiêu hao năng lợng ít nhng thời gian trộn

lâu và chất lợng hỗn hợp bê tông không tốt bằng phơng pháp trộn cỡng bức .
*Nhóm máy trộn cỡng bức.
Là loại máy có thùng trộn cố định còn trục trộn trên có gắn các cánh trộn,
khi trục quay các cánh trộn khuấy đều hỗn hợp bê tông.
Loại máy này cho phép trộn nhanh, chất lợng đồng đều và tốt hơn máy trộn
tự do. Nhợc điểm của nó là kết cấu phức tạp hơn, năng lợng điện tiêu hao lớn hơn.
Thờng dùng các loại máy này để trộn hỗn hợp bê tông khô, mác cao hoặc các sản
phẩm yêu cầu chất lợng cao.
Theo cấu tạo thì trong các máy trộn cỡng bức hiện nay đang sử dụng có hai
loại: Máy trộn trụcđứng (còn gọi là máy trộn dạng Rôto) và máy trộn trục
nằm ngang, đễu là máy trộn có thùng trộn cố định.
- Máy trộn trục đứng:
Đối với các máy trộn trục đứng nh tên gọi cánh trộn quay xung quanh các
trục đứng hoặc một trục thẳng đứng đặt trong khoang trộn hình trụ tròn hoặc hình
vành khăn. Ngời ta gọi các máy trộn này theo hình dáng của thùng trộn là các
máy trộn hình đĩa.
- Máy trộn trục nằm ngang:
Máy trộn bê tông có trục nằm ngang - giống nh hình dáng của nó còn đợc đặt
tên là máy trộn hình con rùa. Trong các loại máy này, cánh trộn chuyển động
theo phơng vuông góc với trục, với cùng một bán kính. Vì vậy sự hình thành dòng

8
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
hỗn hợp di chuyển theo phơng thức trục trộn la do các cánh trộn đặt nghiêng thực h
iện (góc nghiêng của các cánh đó với phơng hớng kính thờng có giá trị (40
0
50
0
).

Theo nguyên lý hoạt động máy trộn cỡng bức có hai loại: Máy trộn cỡng bức
liên tục và máy trộn cỡng bức làm việc theo chu kỳ
- Máy trộn cỡng bức liên tục:
Quá trình nạp trộn và xả bê tông diễn ra đồng thời, loại máy này vật liệu vào
liên tục do các cánh trộn có hớng thích hợp nên vừa trộn vừa chuyển dịch về phía
xả, đợc dùng để sản xuất bê tông và vữa xây dựng có năng suất trộn từ 5 m
3
/ h ữ
60m
3
/h thậm chí 120 m
3
/ h. Thờng các loại máy này đợc tổ hợp trong các trạm
trộn vì ở đó yêu cầu lợng bê tông và vữa lớn, số mác hạn chế .
- Máy trộn cỡng bức làm việc theo chu kỳ:
Quá trình làm việc của máy diễn ra theo trình tự: Nạp liệu, trộn xả bê tông.
Loại này dùng để sản xuất bê tông với thời gian trộn nhanh, chất lợng cao. Thời gian
hoàn thành một mẻ trộn không đến 90s. Các máy này có dung tích nạp liệu từ 250 lít
ữ 600 lít, thích hợp cho các trạm trộn riêng lẻ, phục vụ nhiều loại công trình khác
nhau.
Trong thực tế khi nhu cầu trộn bê tông lớn hơn 90m
3
hay 1500 m
3
tháng thì phải
thành lập trạm trộn bê tông trong nhà máy hay phân xởng.

9
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt

I.4.2.2.Căn cứ vào phơng pháp đổ bê tông xi măng ra khỏi thùng, chia thành 4
loại:
Loại đổ bê tông bằng cách lật nghiêng thùng
Loại đổ bê tông bằng máng dỡ liệu
Loại đổ bê tông qua đáy thùng ( chỉ có loại máy trộn cỡng bức)
Loại đổ bê tông bằng cách thùng quay ngợc lại
*Phơng pháp đổ bằng cách nghiêng lật thùng:
Chỉ thích hợp với các máy trộn kiểu tự do dung tích thùng nhỏ hơn 250 lít (đối
với loại lật thùng bằng lực quay tay) và nhỏ hơn 350 lít (loại lật thùng nhờ lực cỡng
bức)
*Phơng pháp đổ bằng máng:
Khi muốn lấy bê tông xi măng ra ta đa máng vào, thùng trộn quay sẽ đổ bê
tông vào máng để chảy ra ngoài. Phơng pháp này đổ chậm và không triệt để, thờng
áp dụng với các máy trộn kiểu tự do hình trụ có dung tích thùng từ 450 lít ữ1000 lít.
*Phơng pháp dỡ liệu bê tông xi măng qua đáy thùng:
Dới đáy thùng có cửa dỡ liệu. Khi lấy bê tông xi măng ra ta quay cửa tấm dỡ
liệu bê tông sẽ tự chảy ra. Việc đóng, mở các cửa dỡ liệu thờng do các xi lanh thuỷ
lực hoặc hơi ép điều khiển. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các máy trộn chu kỳ
kiểu cỡng bức.
*Phơng pháp dỡ bê tông xi măng nhờ quay thùng ngợc lại với chiều quay ban đầu:
Cánh trộn sẽ đẩy bê tông ra khỏi thùng, phơng pháp này thờng áp dụng ở các
xe vận chuyển bê tông xi măng chuyên dùng.

10
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt

I.5. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê
tông (hình I.1) đợc trình bày nh sau:
1$%2

Bãi chứa cốt liệu: Từ bãi chứa cốt liệu cát và đá. Vật liệu đợc đa xuống
3 băng tải riêng biệt chờ để tiến hành cân.
Bộ phận định lợng:
Phân phối liệu gồm 3 phễu: hai phễu đá và một phễu cát, định lợng có 3
quả cân điện tử (3 cảm biến trọng lợng). Việc đóng, mở các phễu đợc điều
khiển bằng các xi lanh khí nén riêng biệt. Phía dới các phễu là một thùng
đáy đợc mở nhờ một xi lanh khí nén lần lợt các cửa xả xuống thùng cân,
sau khi cân xong thì thùng liệu đợc trút xuống phễu trộn chung.

11

(
(
3

3

&4&"#
5
$
$'
678
9!
(
(

Hình I.1: Mô hình trạm trộn bê tông tự động.

Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt

Chuyển xi măng lên xi lô:
Xi măng đợc đa lên xi lô chứa bằng cách bơm xi măng từ xe chở xi măng
chuyên dụng lên xi lô.
Xi măng đợc đa lên miệng xi lô nhờ trục vít xoắn hớng trục với xi lô chứa.
Từ miệng xi lô chứa xi măng đợc vận chuyển tới cân định lợng rồi xả vào
thùng trộn.
Băng tải: Băng tải có 3 chiếc vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên
các thùng cân. Ba băng tải đợc kéo bởi 3 động cơ không đồng bộ rô to
lồng sóc có đổi nối sao tam giác để hạn chế dòng khởi động.
1:";<)
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê
tông ta cần thực hiện các công việc nh sau:
Cốt liệu đợc để riêng biệt ở bãi chứa cốt liệu. Cốt liệu đợc máy xúc lật đa
lên đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống băng tải để vận chuyển lên các thùng
cân cốt liệu, xi măng đợc đa lên xi lô chứa xi măng trên cao. Nớc đợc bơm lên đầy
các thùng chứa để chờ cân định lợng.
I.5.2.1. Kiểm tra các điều kiện làm việc.
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trờng hợp có quá trình hoạt
động trớc đó (chẳng hạn nh sự cố). Trong thùng cân nớc, cân phụ gia, cân xi măng,
thùng trộn vẫn cha xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển ngời vận hành ấn nút
Reset để:
o Mở cửa xả bê tông
o Mở cửa xả thùng cân cát
o Mở cửa xả thùng cân đá1, đá 2.
o Mở cửa xả thùng cân xi măng
o Mở cửa xả thùng cân nớc, phụ gia.
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc (điều kiện làm việc =1 ) .

12
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.

Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Sau khi quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính ngời vận hành nhập các thông
số của mác bê tông nh: khối lợng cát, đá1, đá2, xi măng, nớc, phụ gia, số mẻ và các
dữ liệu quản lý hành chính nh tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành
Sau đó tới tủ điều khiển ngời vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự
động hay bằng tay.
Nếu là chế độ tự động ngời vận hành nhấn nút AUTO, nếu là chế độ bằng tay
thì nhấn nút MANUAL
I.5.2.2. Chế độ điều khiển tự động.
ở chế độ điều khiển tự động ngời vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn
điều khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân
đo các khối lợng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phơng pháp cân riêng lẻ.
Mở van xả cát, cát đợc xả xuống băng tải để đa lên thùng cân. Đồng thời
đá1 cũng xả để đa lên thùng cân. Khi đá1 đủ, băng tải 1 dừng đồng thời băng tải 2
chạy, đá2 đợc đa lên thùng cân. Khi đá2 đủ thì băng tải 2 dừng. Tại thùng cân đá
quá trình cân đợc thực hiện theo nguyên tắc cân cộng dồn:
M
5
= M
5

+ M
5
Trong quá trình cân cốt liệu đồng thời cân luôn xi măng ,nớc và phụ gia. Xi măng
từ xi lô chứa đa vào thùng cân nhờ vít tải, khi khối lợng xi măng bằng khối lợng đặt
thì dừng động cơ vít tải. Nớc, phụ gia đợc bơm lên đa vào thùng cân cho đến khi
bằng khối lợng đặt thì dừng động cơ bơm nớc và phụ gia.
Khi điều kiện thùng trộn rỗng, cửa xả thùng trộn đóng, thì cốt liệu và xi
măng đợc đa đổ vào thùng trộn bê tông bắt đầu quá trình trộn khô. Sau thời gian trộn
khô là 15s thì xả nớc và phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ớt là 10s (Thời gian

trộn một mẻ khoảng 25s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông đợc xả vào xe chuyên
dụng. Sau thời gian xả khoảng 10s, đóng cửa xả bê tông lại. Kết thúc một mẻ trộn.
Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi
xả nguyên liệu: cát, đá1, đá2, nớc, xi măng và phụ gia tiếp tục đợc vận chuyển lên
thùng cân nghĩa là:

13
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Khi số mẻ trộn cha bằng số mẻ đặt thì sau khi xả cốt liệu và xi măng xong
sẽ tiếp tục quay lại thực hiện cân cốt liệu và xi măng. Khi xả nớc và phụ gia xong
cũng tự động quay lại cân nớc, phụ gia. Khi cân đủ thì dừng lại chờ mẻ tiếp theo.
Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.
I.5.2.3. Chế độ điều khiển bằng tay.
ở chế độ điều khiển bằng tay,ngời vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống
OFF, quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thị trên bàn điều khiển hoặc quan sát
trên màn hình phần mềm.
Nhấn nút chạy động cơ trộn.
Đa tay gạt sang chế độ hoạt động bằng tay (MAN), gạt chuyển mạch đóng mở cửa
xả sang vị trí STOP, khi cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc
mở cửa xả để đóng, mở cửa xả.
Nhấn nút cấp cát, đồng thời cấp luôn xi măng, nớc, phụ gia. Ngời vận hành
theo dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng
quá trình cấp. Trong quá trình cấp cốt liệu riêng đá thì cấp xong đá1 mới đợc cấp
đá2. Khi cốt liệu đã đợc cấp đủ đa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt
liệu đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt
động nên sau khi xả xong cốt liệu, xi măng coi nh máy đang trôn bê tông khô, thời
gian trộn ớt đợc bắt đầu tính khi xả nớc và phụ gia. Sau khi trộn ớt mẻ bê tông đã đ-
ợc hoàn thành, ngời vận hành chỉ việc nhấn nút xả bê tông.
Không để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí tự động vì khi đó có thể bê

tông sẽ bị xả theo chế độ tự động trong khi cha cân đủ nớc hoặc đủ xi măng.

14
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
I.6. Thành phần vật liệu của bê tông.
Thành phần vật liệu của bê tông đóng vai trò quyết định đến chất lợng hay
quyết định đến cờng độ chịu lực cũng nh mác của bê tông.Từ thực nghiệm ngời ta đã
xác định đợc mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ lệ xác
định, ngợc lại từ mác của bê tông ngời ta dễ dàng tra đợc tỉ lệ thành phần trong bê
tông.
Sau đây là một trong số mác bê tông do trạm bê tông thơng phẩm Tây Mỗ
Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng (VIMECO) cấp mẫu.
=>+?%++'
Cơ quan cấp mẫu : Trạm bê tông thơng phẩm Tây Mỗ (VIMECO)
Loaị bê tông mác 150 độ sụt 60

20 mm tại công trờng .
Vật liệu sử dụng :
- Xi măng Bút Sơn
- Cát vàng
- Đá dăm 1x2 Hà Nam.
- Nớc sinh hoạt
- Phụ gia FDN 2002 A (0.40/100 kg xi măng)
=>+?%++'@"A/
Mác
Bê tông
Xi măng
kg
Cát

kg
Đá
kg
Nớc
kg
Phụ gia
FDN 2002A
Độ sụt
mm
Dung trọng
Kg/ m
3
150 250 851 1112 174 1.00
60ữ20
2387

15
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
=>+?%++'@.B-('
Thành phần vật liệu Nguồn gốc Khối lợng riêng(kg/m
3
) Thể tích(m
3
)
Xi măng Hà Nam 3150 0.079
Đá dăm 1x2 Hà Nam 2700 0.412
Cát vàng 2620 0.325
Nớc Sinh hoạt 1000 0.174
Phụ gia FDN 2002A 1160 0.001

Hàm lợng khí 0.01
Loại bê tông : Bê tông mác 150 độ sụt 80ữ20 (mm) tại công trờng
Vật liệu sử dụng:
- Xi măng Bút Sơn
- Đá dăm 1x2 Hà Nam
- Cát vàng
- Nớc sinh hoạt
- Phụ gia FDN 2002A (0.40/100 kg xi măng)
=>+?%++'@"A/
Mác
bê tông
Vật liệu dùng cho 1m
3
bê tông (kg)
Xi măng
kg
Cát
kg
Đá
kg
Nớc
kg
Phụ gia
FDN 2002 A
Độ sụt
mm
Dung trọng
Kg/ m
3
150 260 852 1100 175 1.00

80ữ20
2388

16
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
=>+?%++'@.B-('2
Thành phần vật liệu Nguồn gốc Khối lợng riêng(kg/m
3
) Thể tích(m
3
)
Xi măng Hà Nam 3150 0.088
Đá dăm 1x2 Hà Nam 2700 0.404
Cát vàng 2620 0.322
Nớc Sinh hoạt 1000 0.176
Phụ gia FDN 2002A 1160 0.001
Hàm lợng khí 0.01
I.7. Định lợng vật liệu.
Bộ phận quan trọng nhất của một trạm trộn là bộ phận định lợng nguyên liệu.
Để có đợc bê tông theo đúng mác yêu cầu ta phải đảm bảo độ chính xác về tỷ lệ các
thành phần xi măng, nớc, cát và phụ gia.
Việc định lợng vật liệu trớc đây dùng dây cơ khí, hiện tại thờng đợc thực hiện
chủ yếu trên các cân băng tải hay các cân có bộ cảm biến trọng lợng Loadcell.
Qua thời gian đợc thực tập tại trạm bê tông Tây Mỗ, ở đây việc định lợng vật
liệu nhờ hệ thống cân điện tử và cảm biến trọng lợng Loadcell.
Để giảm chi phí đầu t ban đầu cũng nh tận dụng đợc các thiết bị sẵn có em xin
trình bày phơng án định lợng vật liệu bằng hệ thống cân cơ khí nh sau:
Các vật liệu cát, đá1, đá2, đuợc đa vào các phễu chứa khác nhau, băng tải có
nhiệm vụ vận chuyển cốt liệu lên thùng cân.Trên các thùng cân có các cân cơ khí,

mức cân có thể thay đổi đợc. Bằng chế độ hoạt động tự động với các giá trị đặt trớc
thích hợp ta có thể định lợng đợc các vật liệu trớc khi cho vào thùng trộn.
I.8. Hoạt động của máy nén khí.
Máy nén khí dùng để cấp khí nén điều khiển các cửa đóng mở cân, cấp đá,
cát, xi măng, nớc, phụ gia và xả bê tông. Máy nén khí là một máy đã đợc chu hoá

17
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
dùng điện một pha tự động ổn định áp lực thông qua rơ le, tự động ngắt, tự động
bảo vệ.
*Theo cấu tạo các máy khí nén đợc phân thành: Máy nén khí pittông, máy nén khí
rôto, máy nén khí ly tâm, máy nén khí hớng trục và máy nén khí kiểu phun.
Ví dụ:
Máy nén khí pittông:
Máy nén khí pittông đơn giản nhất gồm xi lanh hở, đầu kia đợc đậy nắp.
Trong nắp có đặt van nạp và xả. Pittông chuyển động tịnh tiến qua lại trong xi lanh
nhờ đợc nối với cơ cấu thanh truyền tay quay.
Khi pittông rút về bên phải, van nạp tự động mở, khí đợc nạp vào xi lanh.
Khi pittông chuyển động ngợc lại, áp suất trong xi lanh tăng lên đến khi nào lớn
hơn áp suất trong đờng ống nạp thì van nạp tự động đóng lại. Pittông tiếp tục
chuyển động về bên trái, khí trong xi lanh bị nén đến khi nào áp suất của nó lớn
hơn áp suất khí trong đờng ống xả van xả mở ra, khí nén sẽ đợc đẩy vào bình chứa,
các quá trình mô tả tiếp tục lặp lại.
Máy nén khí pittông kể trên là loại một chiều. Ngoài ra còn có loại máy nén
khí pittông hai chiều, trong đó cả hai đầu xi lanh đều đợc làm kín và đều có đặt van
nạp, xả. Khi chuyển động pittông đồng thời thực hiện 2 quá trình: nạp khí ở phần
xi lanh này và nén, xả khí ở xi lanh khác.
Ưu điểm: Kết cấu gọn gàng, trọng lợng máy trên một đơn vị năng suất nhỏ,
chiếm diện tích lắp đặt không nhiều, tiện lợi khi tháo lắp các cụm và chi tiết máy,

độ tin cậy cao.
Nhợc điểm: khó khăn chế tạo đợc máy có khả năng cân bằng tốt, không thể
đạt đợc tốc độ cao, làm việc còn khá ổn và rung động.
Phạm vi sử dụng:rất rộng, chúng tạo ra áp suất khí nén từ (2ữ1000) kG/cm
2
và lớn hơn nữa.
Máy nén khí rôto- trục vít:
Máy nén khí rôto - trục vít gồm 2 trục vít lắp song song với nhau trong cùng
một vỏ. Đầu hai trục có 2 bánh răng ăn khớp với nhau để truyền chuyển động quay
từ trục chủ động sang trục bị động. Trong quá trình rôto quay khi đợc nạp vào

18
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
không gian giới hạn bởi các bề mặt của vỏ và bề mặt của các răng vít. Sau đó đợc
các vít đẩy di chuyển dọc trục. Trong khi di chuyển dọc trục, do cấu tạo của các rô
to, thể tích chứa hết chiều dài rôto, khí nén đợc đẩy ra cửa xả vào ống dẫn tới nơi
tiêu thụ hoặc tới bình chứa.
Ưu điểm: +Do không có các khối lợng chuyển động tịnh tiến qua lại nên
máy có thể làm việc với tốc độ cao mà vẫn bảo đảm khả năng cân bằng, ổn định, có
thể nối máy trực tiếp với động cơ điện.
+Các quá trình nạp và xả diễn ra liên tục
+Có độ tin cậy cao.
*Theo năng suất các máy nén khí đợc phân thành: Máy nén khí năng suất thấp, có
năng suất từ 0,04ữ10m
3
/ph; máy nén khí năng suất trung bình có năng suất từ
10ữ100m
3
/ph; máy nén khí năng suất cao, có năng suất lớn hơn 100m

3
/ph.
*Theo nguyên lý nén khí chúng đợc chia thành hai nhóm:
- Máy nén khí hoạt động theo nguyên tắc biến đổi động năng trong đó
không khí đợc truyền với một tốc độ lớn và đợc nén nhờ sự biến đổi
động năng của dòng khi chuyển động thành công nén (máy nén khí ly
tâm, hớng trục thuộc nhóm này)
- Máy nén khí hoạt động theo nguyên tắc giảm thể tích chứa khí trong
đó khí lấy từ không gian có áp suất thấp đa vào một không gian kín
(không gian công tác) sau đó đợc nén và tăng áp suất do giảm thể tích
không gian kín (các loại máy nén khí pittông, rôto, thuộc nhóm này)

I.9. Hoạt động của máy bơm nớc.
Máy bơm là máy thuỷ lực dùng để hút và đẩy chất lỏng từ nơi này đến nơi
khác. Chất lỏng dịch chuyển trong đờng ống nên bơm phải tăng áp suất chất lỏng ở
đầu đờng ống để thắng trở lực trên đờng ống và thắng hiệu áp suất ở 2 đầu đờng
ống. Năng lợng bơm cấp cho chất lỏng lấy từ động cơ điện hoặc từ các nguồn động
lực khác .

19
Chơng I: Tổng quan về trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Thực hiện: Nguyễn Thế Hoạt
Điều kiện làm việc của máy bơm rất khác nhau (trong nhà, ngoài trời, độ ẩm,
nhiệt độ ) và bơm phải chịu đợc tính chất lý, hoá của chất lỏng cần vận chuyển.
C2
Chơng I cho ta hiểu đợc cấu tạo và thành phần chính của bê tông một cách
hệ thống, các nguyên vật liệu làm ra nó và những nguyên nhân làm giảm chất l-
ợng của bê tông. Đây là một điều quan trọng vì muốn thiết kế ra hệ thống trạm
trộn bê tông tự động trớc tiên ta phải hiểu đợc cấu tạo thành phần chính của bê
tông.

Chơng này cũng cho ta một cái nhìn tổng quan về trạm trộn bê tông trong
thực tế, nguyên tắc hoạt động để tạo ra đợc một mẻ bê tông từ các loại nguyên
vật liệu cơ bản.

20
Chơng II: Trang bị điện cung cấp cho trạm bê tông tự động.
Chơng II: trang bị điện cung cấp cho trạm bê
tông tự động
II.1. Yêu cầu về công nghệ trạm trộn bê tông.
Ngày nay khoa học phát triển các ngành công nghiệp hoá đợc áp dụng kỹ
thuật tiên tiến đáp ứng đợc nhu cầu của thời đại vì vậy yêu cầu của trạm trộn bê
tông tơi là phải đáp ứng nhanh và đủ lợng bê tông cũng nh phải có khả năng linh
hoạt tạo ra nhiều mác bê tông đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Để giải quyết đợc vấn đề này đòi hỏi ngời thiết kế phải tìm hiểu sâu về công
nghệ, phải biết đan xen linh hoạt các công việc cần làm sao cho trong cùng một lúc
máy trộn bê tông có thể làm việc đợc nhiều nhất
Ví dụ:
Trong thời gian cân cốt liệu máy cũng cấp và cân luôn xi măng, nớc, phụ gia.
Thờng các công việc cấp /cân này đợc thực hiện trong lúc máy đang trộn khô hoặc
trộn ớt bê tông.
Ngoài ra để bê tông trộn đợc nhiều hơn, nhằm giảm nhiều thời gian trộn, ta
xả hết cốt liệu và xi măng cùng một lúc để máy trộn khô sau đó xả nớc và phụ gia
rồi trộn ớt làm nh vậy nguyên vật liệu đợc phân bố đều hơn.
Do đó thời gian trộn một mẻ bê tông trên thực tế là từ 25s ữ60s. Để có thể
trộn đợc nhiều loại bê tông chất lợng cao với mác xi măng cao hơn chất lợng thấp
với mác xi măng thấp hơn.
Cần có các bảng biểu về số liệu bê tông sẵn sàng, chính xác để sử dụng khi
máy tính truyền số liệu bị hỏng đảm bảo trạm trộn có thể hoạt động đợc liên tục.
Theo qui chuẩn xây dựng, sai số cho phép khi định lợng vật liệu không vợt
quá 1% (theo trọng lợng) đối với nớc và xi măng; không quá 2% (theo trọng l-

ợng) đối với cát vàđá dăm hoặc sỏi. Để đáp ứng đợc yêu cầu trên đòi hỏi công nghệ
và thiết bị hiện đại với hệ số tin cậy rất cao. Vì vậy, hoạt động của hệ thống định l-

21
Chơng II: Trang bị điện cung cấp cho trạm bê tông tự động.
ợng vật liệu quyết định chất lợng của bê tông thành phẩm. Đặt các cảm biến trọng
lợng tại các vị trí thích hợp để thu đợc đúng giá trị trọng lợng nguyên liệu, hạn chế
tối đa sai số cho cả hệ thống. Kết hợp bộ điều khiển khả lập trình PLC và máy tính
PC để điều khiển toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất bê tông tơi thơng phẩm.
Từ yêu cầu của công nghệ trạm trộn ta nhận thấy có thể chia hoạt động của
trạm trộn thành 3 phần riêng biệt, chúng liên hệ với nhau ở khâu khởi động nh sau:
Chu trình trộn bê tông của trạm trộn thực chất là đóng mở cửa xả thích hợp,
gốc xuất phát thời điểm nhận xong vật liệu vào thùng trộn.
Chu trình hoạt động của cân cát, đá1, đá2, xi măng.
Chu trình hoạt động của cân nớc, phụ gia.
II.2) Cấu trúc của hệ điều khiển.
Hệ thống đợc điều khiển và giám sát bằng máy tính, có khả năng đặt các
thông số về khối lợng và thời gian từ chơng trình điều khiển trực tiếp từ PLC và
các quá trình hoạt động của trạm đợc hiển thị trên màn hình giao diện của máy
tính.
Bộ điều khiển khả trình PLC và Modul vào/ ra tơng tự có khả năng điều
khiển logic trực tiếp các quá trình hoạt động của hệ trạm trộn bê tông.
Kiểm tra trạm trộn bê tông trớc sản xuất
Bật Aptomat cấp nguồn cho phòng điều khiển và tụ điện.
Bật công tắc AUTO-MAN về vị trí 1_MAN. Các màn hiển thị, máy cân
WT, máy tính bắt đầu hoạt động.
Sau 5-10 phút, để kiểm tra sự hoạt động có ổn định hay không của màn hiển
thị các máy cân WT và máy tính.
ấn nút CấP NGUồN SUPPLY (cấp nguồn cho điện động lực và điện
điều khiển) lúc này máy nén khí bắt đầu hoạt động.

Căn cứ vào chiều quay của motor máy nén khí ta sẽ kiểm tra đợc nguồn cấp
380 V cho toàn trạm có bị đảo pha hay không:

22
Chơng II: Trang bị điện cung cấp cho trạm bê tông tự động.
- Nếu không đúng chiều quay của động cơ máy nén khí (động cơ
ba pha) thì phải tắt nguồn điện cấp cho tủ điện phòng điều khiển và
thực hiện đảo pha nguồn.
- Nếu đúng chiều quay của động cơ máy nén khí thì sau 5 phút
máy sẽ cấp hơi đủ cho trạm. Lúc này toàn bộ trạm mới đợc phép kiểm
tra các bứơc tiếp theo.
ấn nút CHạY BĂNG chạy thử băng tải, đồng thời ấn nút ĐầM
RUNGchạy thử đầm rung thùng cân cốt liệu. Đèn LED sáng báo hiệu cốt
liệu đang xả xuống xe bê tông.
ấn nút ChạY của thùng trộn, chạy thử các cánh trộn bê tông trong thùng
trộn, đèn LED sáng.
ấn nút ĐóNG cửa xả bê tông, đèn LED sáng báo cửa xả bê tông đã đợc
đóng.
Tiếp tục kiểm tra các hoạt động của XI MăNG, NƯớc, PHụ GIA tơng tự
nh cốt liệu.
ấn nút Mở cửa xả thùng trộn, tháo nớc rửa, sau khi tháo hết nớc ấn nút
Đóng cửa xả, đèn LED ĐóNG sáng.
ấn nút Dừng thùng trộn, ngừng quay cánh trộn trong thùng trộn, đèn tắt.
Kết thúc việc kiểm tra vận hành thử trạm.
Sau khi đã tiến hành kiểm tra trạm trộn trớc sản xuất ta có thể vận hành trạm
trộn theo các chế độ sau:
Từ trên máy tính mác của bê tông (tỷ lệ khối lợng các loại nguyên vật liệu)
đợc truyền xuống PLC, cùng với các thông số: Số mẻ trộn, bảng số liệu về thời
gian xả các loại nguyên vật liệu và bê tông, số liệu hiệu chỉnh sai số khối lợng khi
cân. Dựa vào các số liệu đợc chuyển xuống từ chơng trình điều khiển trên máy tính,

chơng trình từ PLC điều khiển trực tiếp hoạt động của trạm trộn ở các chế độ sau:
$C(#(DE.F!-GHI6JIKL

23
Chơng II: Trang bị điện cung cấp cho trạm bê tông tự động.
Bật công tắc AUTO - MAN về vị trí 1_MAN. Sau 5-10 phút, để kiểm tra
sự hoạt động có ổn định hay không của màn hình hiển thị các máy cân WT, máy
tính. ấn nút CấP NGUồN-SUPPLY (cấp nguồn cho điện động lực và điện điều
khiển) lúc này máy nén khí bắt đầu hoạt động.
Ngời vận hành trạm ra lệnh nạp cốt liệu, xi măng, nớc bằng cách ấn các nút
liên quan và kiểm tra khối lợng đợc hiển thị trên máy cân tại tủ điều khiển.
ấn nút chạy thùng trộn.
Sau khi cân xong nhấn nút xả cốt liệu đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do
động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt động nên sau khi xả xong cốt liệu và xi
măng coi nh máy đang chạy bê tông khô. Sau khoảng thời gian trộn khô ngời vận
hành nhấn nút xả nớc, phụ gia bắt đầu quá trình trộn ớt. Sau thời gian trộn ớt để xả
bê tông ấn nút Mở cửa xả. Xả xong ấn nút Đóng để đóng cửa xả. Đóng tất cả
các van lại trớc khi bắt đầu một chu trình mới.
$C(#(DE.M(#GIJ&NHI&$L
Bật công tắc AUTO-MAN về vị trí 0_AUTO. Bật nguồnđiện
Mẻ cân có thể đợc bắt đầu từ máy tính PC bằng cách lựa chọn số mẻ, mã
cân Bắt đầu chu trình từ bàn phím PC. PC kiểm tra lại công thức đã đợc lập trình,
phễu cân tự động đợc trừ bì và các van đợc đóng lại. Trạm bắt đầu tự động nạp cốt
liệu, nớc, xi măng, phụ gia vào các phễu cân theo nguyên tắc sau: PLC thực hiện
trừ bì, mở van cho sản phẩm đầu tiên, khi giá trị đặt trừ đi giá trị rơi mà đợc đạt tới
thì PLC ra lệnh đóng van sản phẩm đó, sau khi trễ một khoảng thời gian đợc đặt tr-
ớc thì PLC chuyển sang sản phẩm tiếp theo. Trong khi đang cân nếu một sản phẩm
bị hết sẽ xuất hiện một thông báo, thông báo sẽ tự động tắt khi khối lợng sản phẩm
đó tăng lại. Nếu nhiều hơn một mẻ, hệ sẽ chạy tự động liên tục.
Máy trộn sẽ ngừng hoạt động khi đã trộn đủ số mẻ (đợc nhập vào từ máy

tính), còi báo đủ mẻ sẽ kéo lên trong một thời gian quy định.
OPQRSM'2

24
Chơng II: Trang bị điện cung cấp cho trạm bê tông tự động.
Để xử lý sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình hoạt động tự động của máy ta
có 2 cách:
Nhấn nút dừng tổng, lập tức hệ thống sẽ ngừng hoạt động.
Gạt tay gạt từ chế độ tự động sang chế độ bằng tay ngay lập tức hệ thống
ngừng hoạt động tự động trao quyền điều khiển cho ngời điều khiển.
Với chế độ hoạt động tự động bằng tay hệ thống ở trạng thái mở, ta có thể
chỉ cấp cát, xi măng, nớc để tạo thành vữa chát xây dựng hay chỉ cần trộn khô cấp
cát, xi măng, nứơc và đổ vào thùng xe chở để xe trộn ớt trên đờng vận chuyển
nhằm giảm thời gian trộn và đảm bảo chất lợng bê tông tới công trình.
Trong khi trộn, ngời vận hành có thể tạm dừng trộn để xử lý, sửa chữa khi hệ
thống xảy ra sự cố. Khi tạm dừng trộn, lợng nớc đặt có thể đợc thay đổi bằng cách
ấn nút Đặt nớc trên màn hình giám sát (chú ý: lợng nớc đặt ở đây tơng ứng với l-
ợng nớc trong 1m
3
).
II.3. Hệ thống máy tính giám sát trung tâm.
Hệ thống máy tính giám sát trung tâm với phần mềm điều khiển giám sát có
các chức năng:
Nhập và truyền các lợng đặt về khối lợng xuống PLC.
Nhập và truyền các lợng đặt về thời gian xuống PLC.
Nhập và quản lý các thông tin về khách hàng, in hoá đơn thanh toán.
Giám sát các quá trình hoạt động của trạm bằng tín hiệu đèn báo.
Giám sát hệ thống định lợng của máy.
Máytính (PC) giám sát truyền thông với PLC điều khiển trực tiếp bằng giao
thức PC/PPI qua cáp PC/PPI.

Phần mềm phát triển Microwin là một phần mềm lập trình cho PLC của hãng
Siemen chạy trong hệ điều hành Windows với những tính năng linh hoạt, đồ hoạ
trực quan và dễ sử dụng. Chơng trình này cho phép lập trình PLC bằng ngôn ngữ
bậc thang Ladder Diagram hoặc dòng lệnh Statement List với rất nhiều tính năng
và công cụ phụ trợ khác.

25

×