Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại nhno & ptnt ngã năm, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 62 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng


Qua 27 năm đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam (VN) trên trường Quốc
tế ngày càng tăng, đặc biệt, từ khi VN trở thành viên chính thức thứ 150 của tổ
chức thượng mại Quốc tế (WTO), quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ
nét hơn, đầy đủ hơn và tốc độ ngày càng nhanh hơn, cùng với sự phát triển của
đất nước, hệ thống NH đã thay đổi cơ bản, nhất là việc hình thành Ngân hàng
(NH) 02 cấp, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của NHNN và chức năng
kinh doanh tiền tệ tín dụng, hoạt động của các NH đã góp phần tích cực trong
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc đầu tư
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong lĩnh vực hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động
nhận tiền gửi và cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, mang lại gần
90% thu nhập của các NHTM, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất
nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam mới phát triển, nên nguồn vốn chủ yếu
dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay NH.
Nói cách khác, hoạt động tín dụng NH có vai trò rất quan trọng trong việc cung
ứng vốn cho nền kinh tế đất nước.
Trong những năm qua NHN
o
& PTNT Việt Nam đã không ngừng phấn đấu
vươn lên, khẳng định được vị trí là mới NH hàng đầu trong cả nước về qui mô
lẫn chất lượng. Trong đó, NHN
o
& PTNT Huyện Ngã năm trực thuộc NHN
o
&
PTNT tỉnh Sóc Trăng cũng không ngừng cố gắng để hoàn thành những mục tiêu
và kế hoạch của NHN
o


& PTNT Tỉnh sóc Trăng cũng như NHNN Việt Nam.
Thông qua hoạt động tín dụng, NHN
o
& PTNT Huyện Ngã Năm đã và đang cố
gắng đạt được những yêu cầu phát triển của kinh tế địa phương, là chiếc cầu nối
vững chắc giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, luôn luôn phấn đấu là người bạn đồng
hành của nhà nông bởi lẽ Huyện Ngã Năm là một nền kinh tế mới, điều kiện kinh
tế còn nhiều khó khăn, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông việc tiếp cận
khoa học kĩ thuật còn yếu. Do đó, hoạt động tín dụng NH càng thể hiện vai trò
của mình hơn. Từ đó, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện nhà, tăng
tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thông qua các công cụ như: đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho các DN, hộ kinh danh, hộ nông
dân…Nên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, nâng
cao đời sống của người dân của Huyện.
1
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
Do đặc thù kinh tế của huyện Ngã Năm là nông nghiệp. Việc đưa vốn tới hộ
nông dân, và các thành phần kinh tế như thế nào và bằng cách nào để có hiệu quả
nhất, vừa đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước, vừa đảm bảo hoạt
động kinh doanh của NH. Vì vậy, phải có những giải pháp thích ứng vầ phù hợp
trong viêc đầu tư để có lợi cho các chủ thể tham gia, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển cho cả hai bên. Chính vì lý do trên, mà em chọn đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Huyện Ngã Năm – Tỉnh Sóc Trăng”để nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt
nghiêp.

 !"
Mục tiêu chung của đề tài là: Phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Ngã Nămtrên cơ sở đó

đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH.
 #
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài bao
gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích khái quát tình hình hoạt động của NHN
o
& PTNT Huyện Ngã
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHN
o
& PTNT Huyện Ngã qua
các năm 2009, 2010, 2011;
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH
ngày càng tốt hơn.
$%&'()*(
$+,-!"!" !.
Đối tượng nghiên cứu là biến động kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Ngã Năm.
$) /01123 4!""5!
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Huyện Ngã Năm” được thực hiện tại Chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Ngã Năm với nguồn thông tin
được cung cấp bởi các bộ phận của NH.
$$6 /0112 7"5!
2
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày 06 tháng 02
năm 2012 đến ngày 28 tháng 03 năm 2012
- Nguồn thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2009 đến năm 2011
8)&9):)
8) ,;!"6 <6  =6>+?@

- Số liệu của đề tài được nghiên cứu chủ yếu được lấy từ số liệu thứ cấp của
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán… của NHN
o
&
PTNT Huyện Ngã Năm qua các năm 2009, 2010 và 2011.
- Tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp chí… có liên quan tới NH
8) ,;!"6 <66 A!B >+?@
Đối với mục tiêu 1 sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả, đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn của
NHNo & PTNT huyện Ngã Năm qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Đối với mục tiêu 2 sử dụng phương pháp so sánh để so sánh, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn của NHNo &
PTNT huyện Ngã Năm qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Đối với mục tiêu 3 sử dụng phương pháp suy luận tổng hợp để đưa ra một
số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Ngã Năm.
CDEFE(GH
Trong lĩnh vực kinh doanh của NH, không một NH nào muốn phát triển bền
vững mà không quan tâm đến công tác tín dụng. Sự phát triển của NH gắn liền
với sự tăng trưởng của tín dụng cho nên có thể nói công tác tín dụng là tiêu trí
hang đầu trong các NHTM. Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Huyện Ngã NămIđánh giá hoạt động tín dụng của NH. Từ đó có
những biện pháp khắc phục những hạn chế, phát huy những điểm mạnh để gia
tăng hiệu quả trong công tác tín dụng. Đồng thời có những chinh sách để hoạt
động tín dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
JK
Nội dung chủ yếu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN
o

& PTNT Huyện Ngã
3
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHN
o
& PTNT
Huyện Ngã Năm
 ,;!"
9LM
 F:N(OP
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Tín dụng được hiểu theo định nghĩa sau:
“Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.”
Quan hệ tín dụng tồn tại dưới các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại: là hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế
và dân cư, được thiết lập thông qua việc Chính phủ phát hành các loại trái phiếu
để huy động vốn.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tín dụng với các tổ
chức kinh tế và tầng lớp dân cư, trong đó ngân hàng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Với chức năng chính là huy động
và cho vay vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, hệ thống ngân hàng giữ vị
trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế.
)P*O
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo

những tiêu thức phân loại có thể chia tín dụng thành những loại sau:
Q51RS 7 /!B!T!"
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
4
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn
U!.1RS0.VWB!! @0V+1X!"A! R!"
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng NH đòi hỏi khi cho vay KH phải
có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo cho món vay.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay chủ yếu dựa vào uy tín và tình
hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có được trong tương lai, tình hình trả
nợ trước đây… mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
$U!.1RSV+,-!"B!T!"
- Tín dụng vốn lưu động là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản
cố định.
8U!.1RS0VB >YT!"
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập là hình thức cấp tín dụng phục vụ việc học của sinh viên.
CU!.1RS Z # 50"5
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa NH, các TCTD khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
JU!.1RSV+,-!"[\!-
- Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
5
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
$]^O
Căn cứ thể lệ tín dụng ban hành kèm theo quyết định 1627/2001/QĐ/NHNN
ngày 31/12/2001 có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2002 của thống đốc NHNN
Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, KH vay vốn ở NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
8_(`a*KObE
P
8) /01 S15c
Khách hàng vay tại NHNo & PTNT Huyện Ngã Năm:Là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả

năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong và nước ngoài và các tổ chức khác
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.
823@!d6B!T!"
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật:
Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Thứ ba:Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Thứ tư: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Thứ năm: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam và quy định của NH
8$+,-!"d6B!T!"
6
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để KH thực
hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định (TSCĐ) vào sử dụng đối với cho vay trung hạn để
đầu tư TSCĐ mà khoản lãi được tính trong giá trị TSCĐ đó.
88e>dB!T!"
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho vay
của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho vay được
giám đốc sở giao dịch ngân hàng và các trưởng phòng nghiệp vụ tín dụng trực

tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải đủ chi phí huy
động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi nhưng không
được thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng Trung ương quy định.
8C 7 /! S15c
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
Thời gian cho vay luôn gắn liền với chu kỳ SXKD, thời hạn thu hồi vốn của
dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam thời hạn cho vay được qui định
như sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng
8J) ,;!" . S15c
1.4.6.1 Cho vay từng lần f S15c gS0h!i
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cẩn thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
1.4.6.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà NH và KH đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại
7
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
vay từng lần, NH không xác định kì hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế
theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của
khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó NH sẽ không phát tiền vay
cho khách hàng.
1.4.6.3 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ cam
kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu

vốn để từ chối cho vay
1.4.6.4 Cho vay dự án
Là phương thức cho vay trung và dài hạn, NH phải thẩm định dự án trước
khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn NH vận dụng bổ sung phương
thức cho vay theo dự án sản xuất, KD - DV và các dự án phục vụ đời sống.
1.4.6.5 Cho vay trả góp
Là phương thức cho vay mà NH và người vaythỏa thuận số lãi vốn vay
cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
1.4.6.6 Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt.
1.4.6.7 Cho vay hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Để được cho vay theo hạn mức thấu chi các KH phải là khách hàng quen
biết, thường xuyên giao dịch với NH, tình hình tài chính tương đối ổn định. NH
và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức tín dụng
thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để được áp dụng.
- Thấu chi là một phương thức cho vay mới được áp dụng ở Việt Nam từ
năm 2002 theo quyết định số 1672/2001/QĐ –NHNN của Thống Đốc Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam ngày 31/12/2001
1.4.6.8 Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hang. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
8
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
8jX /! S15c
Ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn:

- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng của NH không được vượt quá
15% vốn tự có của NH.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt
quá 25% vốn tự có của NH.
- Tổng dư nợ cho vay của NH đối với một nhóm khách hàng liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng, trong đó mức cho vay đối
với một khách hàng không được vượt quá tỉ lệ quy định tại khoản 1.1 điều 8
(Quyết định 457/2005/QĐ-NHNH).
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của ngân hàng đối với một nhóm khách
hàng liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NH
8kl[m!  S15c
Qui trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng chỉ mang tính định hướng tổng
quát và cơ bản, tùy thuộc vào từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng có hướng
sử lý riêng. Tuy nhiên, quy trình cho vay tổng quát của ngân hàng bao gồm các
bước sau:
fji
fJi

m! nQUY TRÌNH DUYỆT CHO VAY TẠI NHN
O
&PTNT HUYỆN NGÃ NĂM
Giải thích:
ofiKH có nhu cầu vay vốn nộp hồ sơ trực tiếp cho cán bộ tín dụng.
9
f8i
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Thủ quỹ ngân hàng
Kế toán ngân hàng
Trưởng phòng

tín dụng
Giám đốc
fi fi fpi
fki
fCqi
f$i
fC5i
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
ofiCánbộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ
sơ báo cáo trưởng phòng tín dụng.
of$iCán bộ tín dụng thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định và báo
cáo trưởng phòng tín dụng.
of8iTrưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
trình, tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo
thẩm định (nếu có), sau đó trình Giám Đốc quyết định.
ofCiGiám Đốc NH xem xét kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình lên, xem xét quyết định cho vay hay không
cho vay và giao cho phòng tín dụng.
ofC5iNếu không cho vay thì NH báo cho KHbiết bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
ofCqiNếu cho vay thì khách hàng và ngân hàng lập hợp đồng tín dụng.
ofJiNH hoàn thành các thủ tục trên, nếu khoản vay được Giám Đốc ký
duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán.
ofjiSau đó kế toán chuyển cho bộ phậnthủ quỹ thực hiện giải ngân cho
khách hàng.
ofkiThủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng.
ofpiNH thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng vào sổ cho vay và thu nợ, sau

đó phải thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
CabaO
Cr! !" s5
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng
một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản
C t!"!"c!! A!6 <>! [Z[SB!T!"
1.5.2.1 Nguyên nhân từ khách hàng
10
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Đối với khách hàng là cá nhân
+ Thu nhập không ổn định
+Tai nạn lao động, thất nghiệp
+ Hoàn cảnh gia đình
+ Sử dụng vốn sai mục đích
+ Thiếu năng lực pháp lý
- Khách hàng là doanh nghiệp
+ Kinh doanh không hiệu quả dẫn đến sự lỗ lã trong kinh doanh
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích
+ Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh bị mất thị trường tiêu thụ
+ Chính sách Nhà Nước thay đổi cùng những rủi ro bất ngờ khác …
1.5.2.2 Nguyên nhân từ điều kiện khách quan
oTình hình kinh tế xã hội trong nước: hoạt động cho vay của NH là một
hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt
trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay. Sự xuất hiện của suy thoái hay khủng
hoảng kinh tế sẽ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ thậm chí sẽ dẫn đến phá sản từ
đó sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nợ của NH. Mặt khác, sự xuất hiện lạm phát

cũng góp phần không nhỏ đến sự xuất hiện của rủi ro, do trong thời kì lạm phát
người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ở trong
NH, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi NH. Bên cạnh đó, là sự giảm sút về khả
năng tài chính của người vay, từ đó kéo dài thời hạn vay. Điều này làm ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của NH cũng như những khoản cho
vay của NH càng trở nên khó thu hồi từ đó ảnh hưởng tới hoạt động chung của
khách hàng.
- Tình hình kinh tế thế giới: hiện nay mỗi quốc gia là một tế bào, một bộ
phận của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế các nước điều có tác động ảnh
hưởng lẫn nhau. Do đó, khi có những biến cố ở bất kì một nước nào cũng có thể
tác động đến nhiều nước khác, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác
động xấu đến kinh doanh của NH.
C$ @ /TS[Z[SB!T!""Ac[5
1.5.3.1 Đối với bản thân ngân hàng
Khi có rủi ro xảy ra có thể thiệt hại đến uy tính và vật chất của ngân hàng
từ đó sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: gây cản
11
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi, khả năng sinh lời của món vay giảm.
Mặt khác, khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng không thu được nợ gốc và lãi trong cho
vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán,
làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
1.5.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan và chi phối đến toàn bộ hoạt động
của nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư. Vì vậy, khi
ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, một số ngân hàng không có khả năng vượt
qua sẽ dẫn đến phá sản, khi đó có khả năng sẽ phát sinh lây lan qua các ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác và tạo cho khách hàng một tâm lý hoang mang. Lúc
đó, khách hàng sẽ đồng loạt đến các ngân hàng để yêu cầu rút tiền trước thời hạn,

điều đó là nguyên nhân đưa đến sự phá sản của một số ngân hàng. Lúc này, rủi ro
tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
C8) A!?S/!-
Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 của
NHNN về việc việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong đó các nhóm nợ
của các tổ chức tín dụng tại điều 6 trong Quyết định số 493 được sửa đổi, bổ
sung theo quyết định này như sau:
  h0n-VZ u!
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đày đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
  h0n-v! wx
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp; tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
  h0$n-T,X u!
12
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
  h08n-!" !"7
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
  h0Cn-h3 \!U!"0d1+!
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
 Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5
Trong đó:
- Nợ là các khoản cho vay, ứng trước, cho thuê tài chính; Các khoản chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá; Các khoản bao thanh toán, hình
thức tín dụng khác.
- Nợ quá hạn là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất.
Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ Ngân hàng nơi cho vay chấp
nhận điều chỉnh thời hạn trả nợ cho khách hàng, do Ngân hàng cho vay đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trên hợp đồng tín
dụng nhưng Ngân hàng nơi cho vay không đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
13
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
J:y)z:Nlz*{O
bEP
Trong hoạt động của NH, mục tiêu chính là làm thế nào để nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng vì đây là hoạt động then chốt mang lại lại nhuận chủ yếu
trong NH, do đó để đánh giá được vấn đề này ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
JS5! >+ S15cn
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng phát vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
JS5! >+ !-
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
J$,!-B!T!"
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện
cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về. Dư nợ
tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của NH qua các chỉ tiêu so sánh mức
độ tăng giảm qua các năm
J8"|!1+! cVW!"[!T,!-qm! }A!
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này quá lớn cho thấy khả năng huy động vốn của NH thấp. Ngược lại
nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng
không có hiệu quả.
Ta có:
Dư nợ trên vốn huy động (%) =
Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động
JC,!-!"~!•[!"TR /![!€!"T,!-
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời
Ta có:
14

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
Dư nợ ngắn (trung, dài) trên tổng dư nợ (%) =
Tổng dư nợ ngắn (trung, dài)
Tổng dư nợ cho vay
JJ@>+ !-
Chỉ số này phản ánh kết quả thu nợ của NH cũng như khả năng trả nợ vay
của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết khi NH cho vay một đồng thì NH thu
được bao nhiêu nợ ở một thời kỳ xác định.
Jj-•d[!€!"T,!-
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.
Jk(‚!"}5c1+!B!T!"
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển vòng vốn vay, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Trong đó:
 ,;!"
Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) =
Tổng dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
15
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
(%)
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
(vòng)
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm

2
Dư nợ bình quân =
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
)PO*KO*:
P{N)():aƒ{
{]N„…
)POF:l:††*KbES‡
)]N„…
(R!ˆ12 c@!!"eU0
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Ngã Năm là huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp với huyện Thạnh
Trị tỉnh Sóc Trăng, phía Tây giáp huyện Long Mỹ- Hậu Giang, phía Nam giáp
huyện Phước Long tỉnh Bạc Liêu, Phía Bắc giáp huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang, với điều kiện địa lý khá thuận lợi đó là tìm năng phát triển kinh tế rất lớn,
đường sông khá thuận lợi cho việc vận chuyển giao thương hàng hóa với các địa
bàn lân cận. Mặt khác với địa hình giao thông đường thuỷ thuận lợi cũng góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
2.1.1.2 Kinh tế – Xã hội
Huyện Ngã Năm được thành lập theo nghị đinh 127/2003/NĐ-CP ngày
31/10/2003 của chính phủ trên cơ sở chia tách huyện Thạnh Trị nằm bên cạnh
kênh sáng Phụng Hiệp - Cà Mau. Kênh nối liền với huyện Long Mỹ tỉnh Hậu
Giang hiện nay cắt ngang một con rạch tự nhiên tạo thành một ngã rẽ có 5 dòng
sông.
Đầu năm 2004 chính thức đi vào hoạt động với diện tích tự nhiên là 24.224
ha bao gồm 8 đơn vị hành chính: 1 thị trấn (Ngã Năm - huyện lỵ) và 7 xã (Long
Tân, Tân Long, Vĩnh Biên, Vĩnh Quới, Mỹ Quới, Mỹ Bình, Long Bình), dân số
81.848 khẩu, gồm 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp là 21.839 ha, đất trồng lúa là 18.008 ha. Với đặc thù kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, trong 5 năm qua huyện Ngã Năm đã đạt được những thành tựu sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp đã từng bước

phát triển với nhiều mô hình kinh tế ra đời, kinh tế trang trại ngày càng phát
triển, nhiều hợp tác xã nông nghiệp đã hình thành và phát triển, xuất hiện nhiều
hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như buôn bán
vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản ngày càng đa dạng.
r >Y m!  R! 1R6 <[#!S‡) c@!"eU0
Trong hệ thống NHTM nước ta thì NHN
O
& PTNT VN là một trong những
NH chuyên doanh trực thuộc NHNN, đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp công
16
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng được ra
đời theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính Phủ), chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc hội khóa VIII vào cuối năm 1991 đã thông qua
Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang thành hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng, chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1992.
Trên cơ sở tái lập tỉnh Sóc Trăng, NHN
O
& PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng
được thành lập theo Quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 sẽ nhận bàn
giao 6 chi nhánh NHNo&PTNT huyện của NHN
O
& PTNT chi nhánh tỉnh Hậu
Giang cũ nay thuộc địa bàn tỉnh Sóc Trăng là: Kế Sách, Mỹ Tú, Long Phú, Vĩnh
Châu, Mỹ Xuyên và Thạnh Trị. Lúc đó huyện Ngã Năm chưa thành lập, mà chỉ
có Thị Trấn Ngã Năm thuộc huyện Thạnh Trị nên NHN
O
& PTNT huyện Ngã
Năm cũng chưa có.

Trong quá trình triển khai thực hiện việc mở rộng mạng lưới hoạt động
NHNo Tỉnh thì NHNo & PTNT chi nhánh Ngã Năm trực thuộc NHNo & PTNT
huyện Thạnh Trị được thành lập theo Quyết định số 41/NHNo-QĐ ngày
22/11/1995 của Giám đốc NHNo & PTNT tỉnh sóc Trăng và ngân hàng bắt đầu
hoạt động từ 01/12/1995; lúc bấy giờ nhân sự chỉ có 5 biên chế. Trong đó trình
độ đại học đang học 1, 3 trung cấp và 1 chưa qua đào tạo.
Trong bối cảnh thành lập huyện Ngã Năm theo Nghị định số 127/2003/NĐ-
CP ngày 31/10/2003 thì Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngã Năm được nâng
cấp lên chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng
theo Quyết định số 220/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/06/2004 của Hội Đồng Quản
Trị NHNo & PTNT Việt Nam. Lúc này biên chế có 19 nhân sự.
Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của NH là phấn đấu để
thực sự đóng vai trò chủ lực trong việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn, phù hợp với chính sách, mục tiêu của
Đảng và Nhà nước. Từng bước mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn,
cung cấp các dịch vụ ngày càng tiện ích, thuận lợi đến mọi loại hình doanh
nghiệp và dân cư, nâng cao và duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, chú ý phát
triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh
chóng với mọi diễn biến của tình hình kinh tế - xã hội. Quan tâm và tăng cường
công cụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kịp thời phát hiện những sai sót trong hoạt
động kinh doanh, có biện pháp chấn chỉnh phù hợp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro
trong hoạt động
$;dqW0<c€ .Z5S‡) c@!"eU0
17
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm chịu sự
quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của NHN
O
& PTNT Tỉnh Sóc Trăng

và mục tiêu phát triển kinh tế của huyện nhà. Do Ngân hàng chỉ được thành lập
trong thời gian ngắn nên qui mô kinh doanh của ngân hàng tương đối nhỏ. Sau
đây là sơ đồ tổ chức của NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm.

m! nSƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC NHN
O
HUYỆN NGÃ NĂM
2.1.3.2 Chức năng của các phòng ban
a/ Ban giám đốc
- Ban Giám Đốc gồm có 2 người, 1 Giám đốc và phó Giám đốc.
 Giám Đốc
- Giám đốc là người đứng đầu NH, chịu trách nhiệm điều hành, giám sát
mọi hoạt động kinh doanh diễn ra, tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế
độ nghiệp vụ và hạch toán kinh doanh theo sự chỉ đạo của ngân hàng tỉnh.
- Quyết định việc đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được giám đốc
ngân hàng tỉnh ủy quyền, đại diện đương nhiệm của pháp nhân chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm trước pháp luật.
 Phó Giám Đốc
- Phó giám đốc là người thay thế quyền và trách nhiệm của Giám đốc khi
vắng mặt và tham mưu cho giám đốc về các vấn đề quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Đối với những trường hợp vượt quá trách nhiệm của mình thì Phó
giám đốc phải được sự đồng ý hay ủy quyền của Giám đốc.
18
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
) ‚!"F‰S/ 
F! S5!

) ‚!"F‰S<!
"A!lŠ
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Giúp Giám Đốc chỉ đạo điều hành trực tiếp phòng Kế Toán
- Ngân Quỹ và theo dõi tài sản, vốn và nhân sự của nội bộ.
b/ Phòng Kế Hoạch kinh doanh
Gồm 9 nhân viên, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 7 cán bộ tín
dụng. Họ cùng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát thị trường, địa bàn, từ đó sẽ nắm được tình hình kinh tế ở từng
hộ, từng địa phương của huyện như: đời sống, thói quen, phong tục, chu kỳ sản
xuất…của khách hàng. Thông qua đó đưa ra chiến lược chiến lược cho vay một
cách có hiệu quả.
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, kiểm
soát hồ sơ trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá
trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách
hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
- Quản lý chặt chẽ về dư nợ, nợ xấu, tài sản đảm bảo của khách hàng. Đưa
ra giải pháp xử lý nợ xấu và quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
c/ Phòng Kế Toán - Ngân Qũy
Gồm có 8 nhân viên. Trong đó có 1 nhân viên kế toán trưởng, 3 nhân viên
kế toán cho vay, 2 nhân viên kế toán ngân qũy, 1 nhân viên thủ qũy, 1 nhân viên
kiểm ngân. Chức năng của Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ chủ yếu là:
 Kế Toán
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ thanh toán: dịch vụ kiều hối, dịch vụ
chuyển tiền… cho khách hàng.
- Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ,
thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin phát
sinh trong ngày, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước.
- Cuối năm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lãi lỗ…cho Ban Giám

Đốc
 Ngân Quỹ
- Ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong
kho hàng ngày.
- Trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày.
19
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
- Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ
ngân quỹ phát sinh để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên bảng cân đối vốn và
sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
8< S/VW!";q\!Z5S‡) c@!"eU0
Do NHN
O
& PTNT Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty, trong đó
NHN
O
& PTNT Tỉnh Sóc Trăng là chi nhánh cấp 1, NHN
O
& PTNT huyện Ngã
Năm là chi nhánh cấp 3 của NHN
O
& PTNT Việt Nam. Nên về chiến lược, về
vốn, về các nghiệp vụ kinh doanh thì nó phụ thuộc rất nhiều vào NH cấp trên và
điều kiện kinh tế xã hội của huyện Ngã Năm. Đồng thời về trang thiết bị và công
nghệ còn hạn chế, nhu cầu của KH là rất khiêm tốn nên NHN
O
& PTNT huyện
Ngã Năm không thể thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh một cách đa
dạng như các NH cấp trên. Hiện nay NH có các sản phẩm dịch vụ sau:
2.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn

L\!6 u02!"Y
Ngân hàng nhận các loại tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế - xã hội
bằng VNĐ hay USD với hình thức linh hoạt: Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn; Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên; Tiền gửi tiết
kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gởi; Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo
đảm giá trị theo giá vàng; Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.
 dc7h"<nChứng chỉ tiền gửi;Kỳ phiếu, trái phiếu,…
2.1.4.2. Nghiệp vụ tín dụng
Thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tín dụng ngắn – trung hạn, ủy thác đầu tư,
tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cá
nhân và hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm. Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình
SXKD cho người dân, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà. Ngân
hàng chuyên cho vay với các hình thức sau: Cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh; Cho vay tiêu dùng đời sống; Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà ở; Cho vay
thấu chi; Cho vay cầm cố giấy tờ có giá; Cho vay mua nhà dự án; Cho vay mua
điện thoại Homephone Viettel.
2.1.4.3. Dịch vụ Ngân hàng
Ngày nay do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại, nên hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vì hoạt động dịch vụ chẳng những làm tăng lợi
nhuận mà còn là vũ khí sắc bén để cạnh tranh với đối thủ cũng như để đáp ứng
20
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm cũng
vậy, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:
or 1 c#!2!n Chuyển tiền với hình thức tiền mặt hoặc chuyển
khoản trong nước và quốc tế.
or 132 +n chuyên chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam giúp

khách hàng thụ hưởng nhận tại ngân hàng qua hình thức Western Union,
TranSaigon…
- r 1q\S?e! : bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
or 1 ‹n Ngân hàng thường xuyên phát hành thẻ miễn phí cho khách
hàng như: thẻ ATM Success, thẻ tín dụng…
- r 1 V€!"S/@
or 13 <nDịch vụ bán Sim, card điện thoại cho EVN Telecom, dịch
vụ làm đại lý bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm…
CF‰}\ S/VW!"3! TS5! Z5S‡) c@!"eU0
}5$!U0fŒŒp•Œ)
Kết quả kinh doanh của NH được thể hiện qua bảng 1 như sau:
Ž\!": HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHN
O
HUYỆN NGÃ NĂM (2009 - 2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 39.126 50.277 69.854 11.151 28,50 19.557 38,94
Chi phí 29.35 41.058 54.147 11.708 39,89 13.089 31,88
-! =! pjjJ pp CjŒj fCCji fC•jŒi J8kk jŒ•$k
(Nguồn: các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh từ 2009 - 2011)
Dựa vào bảng 1 ta thấy, cả thu nhập, chi phí, lợi nhuận điều tăng qua các
năm nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của NH qua 3 năm có sự biến động
không ổn định. Thực tế là lợi nhuận năm 2010 lợi nhuận chỉ đạt 9.219 triệu đồng,
giảm 557 triệu đồng, tức giảm 5.7% so với năm 2009. Nhưng đến năm 2011 lợi
21
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng

nhuận đạt 15.707 triệu đồng tăng 6.488 triệu đồng tăng 70,38%so với năm 2010
điều này chính là do sự tăng giảm của thu nhập và chi phí cụ thể như sau :
Thu nhập của NH giai đoạn 2009 – 2011 ngày một tăng nhanh, năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2010 thu nhập của NH là 50.277 triệu đồng, tăng 11.151
triệu đồng tức tăng 28.5% so với năm 2009 tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vẫn
chậm hơn so với năm 2009 nguyên nhân là do trong năm 2010 tình hình kinh tế
vẫn còn nhiều biến động, tình hình dịch bệnh, thiên tai, giá cả nguyên vật liệu sản
xuất nông nghiệp leo thang, chính sách tín dụng thường xuyên thay đổi Bên
cạnh đó là sự mọc lên ồ ạt của hàng loạt các NH trên địa bàng huyện từ đó có sự
cạnh tranh nhau trong lãi suất dẫn đến chênh lệch nhau trong lãi suất huy động và
cho vay làm cho thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2010 là thấp hơn so với
2009. Đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn (do
các ngân hàng cạnh tranh nhau nên đưa ra những mức lãi suất cũng cạnh tranh
nhau), từ đó làm cho tốc độ tăng lợi nhuận của ngân hàng chậm lại vì thế đã làm
cho tổng lợi nhuận năm 2010 thấp hơn năm 2009 và cả năm 2011.
Đặc biệt, đến năm 2011 thu nhập của ngân hàng đạt 15.707 tăng 19.557 triệu
đồng và cao nhất trong những năm gần đây, điều này chính là do NHN
O
& PTNT
huyện nhà đã cho vay với lãi suất hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng
thị phần và thu hồi nợ có hiệu quả nên làm cho thu nhập của năm này tăng nhanh
so với năm trước đó. Bên cạnh đó qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng được mở rộng, mạng lưới các dịch vụ thanh toán ngày càng nhiều cho
nên khoản thu nhập mà các dịch vụ này đem lại cho ngân hàng cũng khá cao.
Trước tình hình kinh tế khó khăn như năm 2010 thì một doanh nghiệp hay tổ
chức kinh tế nào kinh doanh có lợi nhuận là rất khó huống chi đạt được lợi nhuận
như kế hoạch đã đề ra, thậm chí họ còn lâm vào tình trạng phá sản. Nhưng với
NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm vẫn luôn duy trì được lợi nhuận. Nhìn chung lợi

nhuận của NH tăng lên chủ yếu là do NH luôn chú trọng công tác cho vay, phát
triển sản phẩm, dịch vụ nên luôn giữ được mức thu nhập khá cao so với chi phí,
đồng thời NH cũng kiểm soát chi phí rất chặt chẽ, nên mang lại hiệu quả kinh
doanh đáng được khích lệ.
Tương tự thu nhập, chi phí năm 2011 so với năm trước tăng 31,88%.
Nguyên nhân có sự khác biệt này là do nguồn vốn tự huy động tăng nhưng chủ
yếu là do tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất của hình thức này tăng và chi phí cho việc
vay vốn của cấp trên lãi của NH khá cao do nhu cầu tín dụng tại huyện tăng cao,
huy động nhiều hơn nên phải trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh và
mở rộng kinh doanh của của ngân hàng MHB, NHCSXH, quỹ tín dụng tại địa
bàn nên chi phí lãi suất cũng tăng lên, mặc khác là sự tăng lên của chi phí phát
22
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
sinh như chi phí trả lãi do nhận vốn từ cấp trên điều chuyển• Song cả thu nhập,
chi phí điều tăng nhưng NH đã quản lý tốt chi phí và tranh thủ được khoản thu
nhập nên vẫn duy trì được mức lợi nhuận cho ngân hàng
)PO††•(%(††]K
(%*S‡)]N„…lE$…fŒŒp•Œi
;d!"|!1+!Z5!"A! R!"
Tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm 2009 - 2011 được thể hiện
qua bảng 2 như sau:
Ž\!": TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NHN
O
HUYỆN NGÃ NĂM (2009 – 2011)
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 74.186 119.102 157.251 44.916 60,55 38.149 32,31

Vốn điều chuyển 139.990 152.101 199.731 12.111 8,65 47.630 31,31
€!"W!" 8jJ jŒ$ $Cpk CjŒj J•J$ kCjjp J•8C
 (Nguồn: Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ của NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm)
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể là năm
2009, tình hình nguồn vốn của ngân hàng có mức tăng trưởng khá cao. Nguồn
vốn đạt 214,176 triệu đồng, tăng 35.696 triệu đồng tương ứng với 20% so với
năm 2008. Đạt kết quả như vậy là do cả vốn huy động tăng 23.668 triệu đồng và
vốn điều chuyển cũng tăng 12.008 triệu đồng so với năm 2008, công tác huy
động vốn của ngân hàng dần hoạt động có hiệu quả hơn, xét về cơ cấu nguồn vốn
thì cũng đã có phần cải thiện theo chiều hướng tốt, vốn huy động chiếm 34,64%
góp phần giảm chi phí, công tác tín dụng cũng mang lại nhiều hiệu quả.
Bước sang năm 2010 do giá cả thị trường hàng hóa diễn biến phức tạp, đặc
biệt là giá vàng, giá xăng, nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, dẫn
đến lãi suất huy động của NH tăng tác động khá lớn đến thói quen giữ tiền mặt,
và gửi tiền của người dân cả nước nói chung và huyện Ngã năm nói riêng. Gửi
tiền vừa an toàn và vừa hưởng lãi suất cao (do yếu tố cạnh tranh giữa các tổ chức
tín dụng trong hoạt động huy động vốn). Đó là nguyên nhân chính làm nguồn
vốn năm 2010 đạt được 271.203 triệu đồng, tăng 57.027 triệu đồng tương ứng
với 26,63% so với năm 2009 Trong đó đáng kể nhất là vốn huy động tăng 44.916
23
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng
triệu đồng tương ứng 60,63%. Còn vốn điều chuyển nhận từ NH cấp trên là
152.101 triệu đồng tăng 8,65 % so với năm trước chiếm 56,08% tổng nguồn vốn.
Đến năm 2011 tổng nguồn vốn là 352.982triệu đồng, trong đó vốn huy động
chiếm 44,55%. Trong khi NH phải nhận vốn từ NH cấp trên tới 199.731 triệu
đồng (55,45% tổng nguồn vốn) mới đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng của người dân
để sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Với cơ cấu nguồn vốn trên, cho ta
thấy tình hình kinh tế đang phát triển thuận lợi lại nên nhu cầu vốn của người sản

xuất kinh doanh cao phải cần nguồn vốn từ NH, bù đắp những thiệt thại do năm
2010 gây ra. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn điều chuyển cao thì chi phí sử dụng
vốn sẽ tăng đều này làm cho công tác cho vay của NH sẽ không mang hiệu quả.
Tóm lại, tình hình nguồn vốn của NH qua 3 năm qua có nhiều biến động
theo khuynh hướng tích cực, cơ cấu vốn của NH đã cải thiện nhiều, vốn huy
động càng tăng trong khi vốn điều chuyển giảm, từ đó chi phí sử dụng vốn sẽ ít
đi, NH sẽ tiết kiệm hơn trong việc sử dụng vốn để cho vay góp phần làm cho
công tác cho vay mang lại hiệu quả cao hơn đồng thời chủ động hơn trong kinh
doanh và ngày càng ít phụ thuộc vào NH cấp trên… Mặc dù vốn điều chuyển có
xu hướng tăng chậm lại năm sau thấp hơn so với năm trước nhưng vẫn còn ở
mức cao (chiếm 55,45% năm 2011) trong tổng nguồn vốn hoạt động. Điều này
đồng nghĩa với việc là hàng năm vốn huy động chỉ có thể đáp ứng tối đa 45%
nhu cầu về vốn tại địa phương. Đã cho ta thấy khả năng huy động vốn của ngân
hàng chưa tốt so với số tiền nhàn rỗi trong dân cư, hiệu quả sử dụng vốn chưa
cao. Do đó để nâng cao tính tự chủ và hiệu quả tín dụng trong tương lai thì ngân
phải chú trọng vào công tác huy động vốn hơn nữa để dần dần nguồn vốn huy
động sẽ đủ phục vụ nhu cầu về vốn cho người dân trong việc đầu tư, sản xuất mà
không cần nhận viện trợ từ đơn vị, tổ chức nào nữa.
m!  m!  cVW!"1+!Z5!"A! R!"}5$!U0
Ngân hàng nói chung với phương châm hoạt động là ‘V15cV# S15c•
cVW!"1+!V#R[-1+!Ido đó công tác huy động vốn đóng một vai trò
quan trọng. Trong cơ cấu nguồn vốn của NH nói chung và NHNo & PTNT Ngã
Năm nói riêng, thì nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Vốn huy động là một trong những yếu tố quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn vay của NH. Nếu tốc độ của nguồn vốn huy động tăng lên đó là một
trong những dấu hiệu cho thấy sự lớn mạnh của NH về mặt tài chính, uy tín của
NH trong lĩnh vực tiền tệ và càng trở nên mạnh mẽ. Tuy nhiên khả năng huy
động vốn của NH không chỉ phụ thuộc các yếu tố như: lãi suất tiền gởi có hấp
24
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng

dẫn hay không, uy tín của NH có lớn không, mà còn phụ thuộc vào thu nhập tạm
thời chưa sử dụng của các tầng lớp dân cư có tăng lên hay không.
Sau đây là các hình thức huy động vốn mà Ngân hàng Ngã Năm đạt được
trong thời gian qua:
Ž\!"$nTÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NHN
O
HUYỆN NGÃ NĂM (2009 – 2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
y
… ŒŒ’ŒŒp Œ’ŒŒ
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
TG TK 48.792 65.110 90.280 16.318 33,44 25.170 38,66
TG Kho Bạc 3.530 7.132 9.077 3.602 102,04 1.945 27,27
TG TCTD 27 50 73 23 85,19 23 46,00
TG TT 12.847 23.735 28.840 10.878 84,67 5.105 21,51
Kỳ Phiếu 8.990 23.085 28.981 14.095 156,79 5.896 25,54
€!" j8kJ pŒ CjC 88pJ JŒ•CC $k$p $•Œ
(Nguồn: phòng kế toán và ngân quỹ)
Qua bảng 3 ta thấy nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày một hiệu
quả hơn, điều này được thể hiện thông qua sự tăng lên của nguồn vốn huy động
qua mỗi năm. Cụ thể tổng nguồn vốn cuối năm 2010 đạt 119.102 triệu đồng, tăng
44.916 triệu đồng, tương ứng 60,55 % so với năm 2009. Bước sang năm 2011
tổng nguồn vốn đạt 157.251 triệu đồng, tăng 38.139 triệu đồng, tương ứng
32,20% so với năm 2010. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của NH tăng qua các
năm là do TG tiết kiệm, TG kho bạc, kì phiếu cụ thể như sau:
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: đây là nguồn vốn luôn chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng, mà đối tượng của chủ yếu
nguồn vốn này là bộ phận dân cư trong xã hội. Đạt được kết quả trên là do ngân
hàng dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của ngân hàng cấp trên đã thực hiện nhiều
hình thức huy động linh hoạt khác nhau, phù hợp với nhiều đối tượng: tiền gửi

tiết kiệm 1 tháng, 2 tháng, 6 tháng đến 36 tháng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang,
lũy tiến, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng. Bên cạnh đó
Ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi, gởi tiền xổ số trúng vàng…cùng
với với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn phấn đấu theo
25

×