Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.88 KB, 64 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế
giới các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển, tuy nhiên
mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau và Việt Nam là một nước với
hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,... thì việc đẩy mạnh một nền nông
nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một
nền kinh tế phát triển ổn định. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như
các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân
hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là hết sức cần
thiết.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất thường có thời gian dưới
một năm, nên khách hàng thường vay vốn dưới hình thức là vay ngắn hạn. Nhiều năm
qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ninh Kiều đã cung
cấp vốn cho nhiều đối tượng dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là chủ yếu
và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của TP Cần Thơ. Tuy
nhiên nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng cao, nên NHNo & PTNT Chi Nhánh
Ninh Kiều đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương
thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và
đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở TP ngày càng phát triển đi lên.
Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
1


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Chi Nhánh
Ninh Kiều qua 3 năm 2005, 2006, 2007 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải
pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế, thì nhu cầu mua bán và
trao đổi sẽ ngày càng mở rộng, chính vì vậy cần phải có một tổ chức đứng ra làm
trung gian giúp cho hoạt động mua bán ngày càng thuận lợi hơn, và một trong những
tổ chức trung gian đó chính là Ngân hàng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng ngày càng
phát triển, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng bên trong và ngoài nước ngày càng trở
nên quyết liệt hơn. Do đó, buộc các Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để đứng vững trong thị trường hiện tại cũng
như trong tương lai. Và mục tiêu cụ thể của đề tài là tập trung phân tích:
1Doanh số cho vay phân theo ngành và theo thành phần kinh tế.
2Doanh số thu nợ theo ngành và theo thành phần kinh tế.
3Dư nợ cho vay theo ngành và theo thành phần kinh tế.
4Dư nợ quá hạn.
5Vòng quay vốn tín dụng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở những số liệu thu thập được tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh
Kiều qua ba năm 2005, 2006, 2007, để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng qua ba năm và xu hướng phát triển của Ngân hàng trong tương lai như
thế nào, chúng ta cần phân tích, đánh giá chính xác các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
tín dụng tại đơn vị. Muốn vậy chúng ta phải giải quyết triệt để các vấn đề về hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng, từ đó để có hướng giải quyết cụ thể và đánh giá chính
xác góp phần hoàn thiện đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi
Nhánh Ninh Kiều ” được tốt hơn. Để giải quyết tốt vấn đề này chúng ta cần trả lời các
câu hỏi dưới đây:

1) Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua như thế
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
2
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
nào? Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm qua ra sao?
2) Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ra sao?
3) Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hạn chế những mặt
chưa đạt được, đồng thời duy trì và phát huy tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng
của đơn vị mình trong năm tiếp theo?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều. Do không có
điều kiện tiếp xúc thực tế mà chỉ thực tập trực tiếp tại phòng kinh doanh vì vậy đề tài
chỉ đưa ra những nhận xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố
phân tích.
1.4.2. Thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập từ hoạt động của NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong ba năm 2005, 2006, 2007. Và thời gian để thực
hiện luận văn này là từ 11/2 đến 25/4/2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở luận văn này là tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và
phong phú tại Ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này em chủ yếu tập trung đề cập
một số vấn đề nhằm:
- Hệ thống hóa lý luận làm cơ sở cho luận văn.
- Phân tích tình hình nguồn vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm 2005, 2006, 2007.
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều.

1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
3
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Châu thành A.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam, SVTH: Lê Thiện Phúc lớp Tài chính Tín dụng 2
K28 Trường ĐHCT
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Long Hồ.
GVHD: Trương Đông Lộc, SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu lớp Tài chính Tín
dụng 2 K29 Trường ĐHCT
CHƯƠNG 2
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
4
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm tín dụng
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội.
- Ngày nay, tín dụng được định nghĩa : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức là tiền hay hiện vật từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó người sử dụng
sẽ hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn.
- Hay Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
2.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào
thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau :

-Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng.
- Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.
Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín dụng.
2.1.3. Chức năng của tín dụng
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể
hiện ở chỗ:
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
5
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
+ Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
+ Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài
nguyên được phân phối lại.
2.1.4. Phân loại tín dụng
2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng
ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín
dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới.
2.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
2.1.5. Nguyên tắc tín dụng
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
6
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
2.1.5.1. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là
các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của
bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự
thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc

này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay
đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về
phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân
hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là
cơ sở cho sự an toàn của khoản vay
Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay
vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự
cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một
trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan
hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt
động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.
2.1.5.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho
việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
7
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu
hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển

theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không
thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn
cho các khách hàng khác.
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.6.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay
trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.6.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về khi đáo hạn
vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.6.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một
thời điểm nhất định.
Để xác định dược dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.
2.1.6.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng
trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ
tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
2.1.6.5. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Hệ số thu nợ =
2.1.6.6. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn cho vay
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
8
Tổng dư nợ
x100%
Nguồn vốn huy động

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ
Nợ bình quân
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
− Dư nợ trên Nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Dư nợ trên nguồn vốn huy động(%) =
− Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả
hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%) = x100%
− Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt
hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng(vòng) =
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
9
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Do đề tài được viết dựa trên số liệu thu thập được từ Ngân Hàng Nông Nghiệp

& Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ninh Kiều nên phạm vi nghiên cứu được giới
hạn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
1Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong ba năm
2005, 2006, 2007:
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
− Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007.
− Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn
− Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại
Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng, và những số liệu thu thập được từ
việc tiếp xúc thực tế.
2.2.3. Phương pháp phân tích
− Phương pháp tỷ trọng: phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu
những chỉ tiêu phân tích của Ngân hàng.
− Phương pháp tỷ số: phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả
và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
− Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối: được biểu hiện bằng các con số
cụ thể thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra.
− Dùng phương pháp so sánh số tương đối: được biểu hiện bằng tỷ lệ %,
phản ánh kết cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.
− Phương pháp đồ thị: sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các
chỉ tiêu phân tích.
− Dùng các chỉ số tài chính để phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng của NH qua ba năm 2005 -2007.
CHƯƠNG 3
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
10
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI

NHÁNH NINH KIỀU
3.1. Giới thiệu về NHNNo& PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp (NHPTN
O
) Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Từ tháng 3/1988: các chi nhánh tỉnh, Quận lần lượt chuyển từ Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) về NHN
O
& PTNT Việt nam. Đến tháng 7/1988, Trung tâm điều hành
NHPTN
O
Việt Nam được hình thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ (nay là NHN
O
&
PTNT TP. Cần Thơ) là chi nhánh của NHN
O
& PTNT Việt Nam được ban hành theo
Quyết định số 30/QĐ-NHNN ngày 29/11/1992 do Thống đốc NHNN Việt Nam ký.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ lúc đầu thành lập
gồm có các chi nhánh: Ô Môn, Phụng Hiệp, Châu thành, Vị Thanh và Long Mỹ. Ngày
02/05/1997 NHN
O
& PTNT TP. Cần Thơ tách riêng hoạt động độc lập theo Quyết
định số 57/QĐ-NHNN 02 ngày 03/02/1997 của NHN
O

& PTNT Việt Nam. NHN
O
&
PTNT TP Cần Thơ bao gồm: 1 trụ sở, 1 Ngân hàng chi nhánh Bình Thủy và 1 Phòng
giao dịch (P.GD) An Bình.
Năm 2004 TP. Cần Thơ được lên thành phố trực thuộc quản lý của Trung Ương.
Để đáp ứng nhu về vốn ngày càng cao của khách hàng, để đơn giản hóa thủ tục quản
lí và phù hợp với tình hình địa phương.
Tháng 9/2004 NHN
O
& PTNT TP. Cần Thơ được đổi tên thành NHN
O
& PTNT
Q. Ninh Kiều hoạt động độc lập trực thuộc sự quản lý của NHN
O
& PTNT TP. Cần
Thơ (trụ sở số 02 Phan Đình Phùng).
Tháng 9/2007 NHN
O
& PTNT Q. Ninh Kiều được tách ra thành ngân hàng
thương mại trực thuộc NHN
O
& PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều có trụ sở
tại số 08- 10 Nam Kì Khởi Nghĩa- TP. Cần Thơ.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
11
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
3.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh
Kiều:

Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Ninh
Kiều
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.3.1. Giám Đốc
Giám đốc NHN
O
& PTNT Q. Ninh Kiều do Tổng giám đốc NHN
O
& PTNT
Việt Nam bổ nhiệm, Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị,
trực tiếp ký hợp đồng kinh tế.
Giám đốc được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay, cho khách
hàng trong lãi suất do Tổng giám đốc qui định.
Giám đốc có quyền đề nghị NHN
O
& PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các cán bộ công nhân viên của đơn vị.
3.1.3.2. Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn các dự án
tối ưu để đầu tư, đề xuất các dự án khả thi về tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản
thanh toán ngoại tệ qua hệ thống NHN
O
& PTNT Việt Nam lên cấp trên xem xét.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
12
Giám Đốc
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tổ
chức

Phòng kế
toán nội bộ
Phòng kế toán
và kho quĩ
Phòng giao
dịch An Bình
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Xây dựng mở rộng và phát triển mạng lưới thị trường vốn, thị trường tín
dụng của ngân hàng.
Thực hiện các hoạt động tín dụng của ngân hàng, trực tiếp xử lý rủi ro và tìm
ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau cho có hiệu quả và ít tốn kém nhất theo chế độ
tín dụng qui định.
3.1.3.3. Phòng tổ chức
Xây dựng các quy chế, các qui định áp dụng cho Ngân hàng
Sắp xếp, bố trí lao động tại đơn vị.
Nghiên cứu đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lý tiền lương theo chế
độ khoán tài chính đến từng cán bộ công nhân viên, quản lý quỹ tiền lương.
Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh.
Xem xét giờ giấc các cán bộ, đề nghị khen thưởng hay kỷ luật đối với từng cán
bộ.
3.1.3.4. Phòng Kế toán và kho quỹ.
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán tác nghiệp và hạch
toán theo quy định của NHN
O
& PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thị trường thanh toán, thị trường tiền
gửi.
Ngân quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài khoản, các chứng
từ, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy
định, quy chế nghiệp vụ thu phát,vận chuyển tiền mặt trên đường đi.

3.1.3.5. Phòng giao dịch An Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều mở
thêm phòng giao dịch (P. GD) An Bình nhằm góp phần phục vụ cho khách hàng vay
vốn được dể dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó, cũng nhằm thu hút nguồn vốn của
mọi tầng lớp nhân dân.
3.1.3.6. Phòng kế toán nội bộ
Bao gồm cả quỹ tiết kiệm, kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm
bảo vận động vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao, có trách nhiệm theo
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
13
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
dõi những tài khoản phát sinh từ hoạt động hàng ngày chủ yếu là về nghiệp vụ thanh
toán kinh doanh trong và ngoài ngân hàng.
3.1.4. Hoạt động chủ yếu của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều hiện
đang có nghiệp vụ sau:
- Tổ chức huy động vốn; khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng
Việt Nam đồng.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, thực hiện các hình thức huy động vốn khai thác
theo quy định của NHN
O
- Tổ chức cho vay: ngắn hạn và trung hạn.
- Thực hiện hạch toán và phân phối.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác được ngân hàng cấp trên giao như:
+ Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ đối ngoại gồm: kinh doanh ngoại hối, chi trả
kiều hối, mua bán trao đổi ngoại tệ.
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
+ Cất giữ, mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng từ, giấy tờ có giá.
+ Máy rút tiền tự động (ATM).

+ Cầm cố bất động sản.
+ Làm đại lý mua bán cổ phiếu, trái phiếu cho chính phủ, các tổ chức, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Làm tư vấn tài chính, tiền tệ, xây dựng và quản lý các dự án đầu tư, quản lý
tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thực
hiện đầy đủ đối với Ngân sách Nhà nước theo luật định, đồng hành pháp luật của
quốc gia và thông lệ quốc tế trong các hoạt động có liên quan.
3.1.5. Những qui định chung về tín dụng của NHNo & PTNT Chi Nhánh
Ninh Kiều
3.1.5.1. Bảo hiểm tiền vay
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
14
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Bảo hiểm tiền vay (hay bảo lãnh tiền vay) là một phương tiện tạo cho Ngân
hàng có sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công
việc cho vay của Ngân hàng bị phá sản do khách hàng không có khả năng trả nợ.
Bằng cách Ngân hàng ký hợp đồng bảo hiểm cho các món vay của mình với các công
ty bảo hiểm, hoặc các tổ chức tín dụng có chức năng làm bảo hiểm.
3.1.5.2. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm,
quý, tháng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHNo & PTNT cấp trên trong
từng thời kỳ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho
vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.

Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
3.1.5.3. Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo dự án.
Cho vay trả góp.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Cho vay hợp vốn.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng 2
phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
15
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
3.1.5.4. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
Giá trị vật tư, hàng hóa máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và đầu tư và phát triển.
Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)

Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3.1.5.5. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau: -Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. -Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam
3.1.5.6. Mức cho vay
Mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và ghi trên
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Đối với tài sản là kim khí, đá quý: Mức cho vay không quá 80% giá trị tài sản
đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
16
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Đối với tài sản đảm bảo là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác: Mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo
trên nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ để thanh toán
toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác (nếu có).

Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng 70% vốn đầu
tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
3.1.5.7. Quy trình cho vay
Hình 2: Qui trình cho vay tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin
vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Giám Đốc.
(4) Giám Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn
và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó trả hồ sơ được duyệt cho trưởng Phòng
Kinh Doanh. Trưởng Phòng Kinh Doanh gửi lại cho Cán bộ Tín Dụng.
(5) Cán bộ Tín Dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phòng Kế Toán.
(6) Phòng Kế Toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay
vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ vay
sang Thủ Quỹ. Kho Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
3.1.5.8. Xử lý nợ cho vay
a. Thu hồi và gia hạn nợ.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
17
Khách hàng Phòng kế toán
Giám ĐốcPhòng kinh doanh
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất
nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao và
tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng một nữa thời
hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ thì phải
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.

b. Xử lý rủi ro.
Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu hồi
được nợ điều này đồng nghĩa với rủi ro xảy ra và Ngân hàng phải căn cứ vào chế độ,
văn bản quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, hợp hội đồng tín dụng để xứ lý theo thẩm
quyền hoặc lập văn bản trình lên tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn giải quyết.
c. Thanh lý hợp đồng vay.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được xử lý xoá
nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu tất cả tài khoản của món nợ đó,
chuyển toàn bộ hồ sơ cho vay liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
3.1.6. Kết quả hoạt động của ngân hàng
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA
BA NĂM 2005 -2007
ĐVT :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 38.393 74.867 111.000 36.474 95 36.133 48
Chi phí 30.772 66.467 102.900 35.695 116 36.433 54.8
Lợi nhuận 7.621 8.400 8.100 779 10.2 -300 -3.57
(Nguồn:Trích báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều)
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
18

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Triệu đồng
2005 2006 2007
Năm
Doanh Thu
Chi Phí
Lợi Nhuận
Hình 3: Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm
Dựa vào bảng trên, ta có thể nhận thấy lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng
không ổn định qua 3 năm. Cụ thể là năm 2005 Ngân hàng đạt được mức lợi nhuận là
7.621 triệu đồng. Đến năm 2006 lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên 8.400 triệu đồng,
tăng 779 triệu đồng, tương đương tăng 10.2% so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho
lợi nhuận tăng là do ngân hàng đã tận dụng các nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi, và
các khoản chi điều hợp pháp, hợp lệ theo đúng chế độ tài chính Nhà nước và của ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam, nhiều khoản chi đều dưới mức được chi.
Năm 2007 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 8.100 triệu đồng, giảm 300 triệu đồng, tương
đương giảm 3.57% so với năm 2006, nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Ngân hàng
giảm là do tốc độ tăng chi phí trong năm tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, cụ
thể là năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu là 48% so với năm 2006, trong khi đó tốc
độ tăng của chi phí của 2007 so với năm 2006 là 54,8%, chính vì vậy mà lợi nhuận
của Ngân hàng bị giảm xuống trong năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tăng chi phí
trong năm 2007 là đến cuối năm 2007 NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều mới
được NHNo & PTNT Việt Nam nâng cấp lên cấp I nên Ngân hàng cần mở rộng địa

bàn hoạt động cũng như đầu tư máy móc thiết bị, chi trả lãi vay… phục vụ cho nhu
cầu đầu tư và phát triển của Ngân hàng.
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
19
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Tuy lợi nhuận của Ngân hàng biến động qua 3 năm nhưng mức lợi nhuận như
vậy được đánh giá là khá tốt. Dù lợi nhuận năm 2007 giảm nhưng đó không phải là do
hoạt động kinh doanh của chi nhánh không hiệu quả mà là do buổi đầu của việc được
tách thành chi nhánh cấp I với xuất phát điểm còn thấp so với chi nhánh Ngân hàng
cấp I đã hoạt động lâu nay cả về nguồn vồn và sử dụng vốn làm cho doanh thu của chi
nhánh giảm. Đạt được kết quả như vậy là nhờ vào sự nổ lực của toàn thể cán bộ và
công nhân viên trong Ngân hàng.
3.1.7. Thuận lợi và khó khăn, phương hướng hoạt động của Ngân hàng
3.1.7.1. Thuận lợi
Các văn bản có liên quan đến hoạt động Ngân hàng đã được bổ sung sửa đổi
ban hành nhiều cơ chế mới thông thoáng hơn, tạo hành lang pháp lý vững chắc để
Ngân hàng hoạt động an toàn hơn, và đúng pháp luật. Ngân hàng phát huy tính tự chủ
trong kinh doanh, giảm bớt thủ tục giấy tờ có liên quan và tạo điều kiện thuận lợi để
khách hàng quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nông nghiệp.
Tình hình kinh tế xã hội ổn định và phát triển, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản, mội số dự án phát triển kinh tế đời sống đã được triển khai
từ đó làm cơ sở để Ngân hàng Nông nghiệp mở rộng đối tượng đầu tư, đồng thời có
thay đổi về phong cách giao dịch, các tiện ích phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Hoạt động của chi nhánh trong những năm qua luôn giữ vững được thị trường
và khách hàng truyền thống, thu hút được nhiều khách hàng mới qua đầu tư chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề và dịch vụ trên địa bàn.
3.1.7.2. Khó khăn
Để chiếm được thị phần tín dụng, NHNo phải đơn giản hóa thủ tục vay vốn và
rút gọn hóa bộ hồ sơ vay vốn tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu pháp lý mà không trùng
lắp nội dung trên hợp đồng.

Bên cạnh thương hiệu tốt phải có một cơ chế lãi suất, cho vay linh hoạt để đầu
tư các dự án trung và dài hạn. Vì đối thủ cạnh tranh của NHNo rất nhiều và chiếm thị
phần lớn, trên địa bàn hiện có khoảng 35 chi nhánh cấp 1 và sẽ có thêm một số Ngân
hàng Liên Doanh nước ngoài sẽ đầu tư vào TP.Cần Thơ.
3.1.7.3. Phương hướng hoạt động năm 2008
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
20
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Mục tiêu phấn đấu: Tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng mở
rộng cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa qua đó tăng trưởng dịch vụ một cách đa dạng
để tăng lợi nhuận.
Mở rộng mạng lưới, mở rộng giao dịch với khách hàng, quảng bá thương hiệu
đến các khách hàng cần nhắm tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh để mở rộng sản xuất kinh doanh thương mại và
dịch vụ.... Nắm bắt các nhu cầu về vốn, về thị trường để đầu tư đúng mức nhằm tăng
thị phần về cho vay và huy động vốn trên địa bàn TP.Cần Thơ.
Năm 2008 NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều sẽ tập trung tăng trưởng tín
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ qua đầu tư chiều sâu mở rộng cơ sở hạ tầng, đầu
tư mạnh trong nhiều lãnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất hàng xuất khẩu.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát các mặt hoạt động của Ngân hàng nhất là lĩnh
vực cho vay, huy động vốn, kế toán ngân quỹ theo đúng chế độ của ngành và pháp
luật của nhà nước.
Cũng cố bộ máy tổ chức, tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, cải
tiến lề lối làm việc, đổi mới phong cách giao dịch, tinh thần thái độ phục vụ khách
hàng, thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng và quản lý cán bộ, kiên quyết
ngăn chặn, xử lý các hiện tượng tiêu cực.
Mục tiêu định hướng năm 2008:
- Huy động vốn:
Dự kiến huy động năm 2008 đạt 600.000.000.000 đ (Sáu trăm tỷ đồng).
+ Nội tệ : 570.000.000.000 đ (Năm trăm bảy mươi tỷ đồng)

+ Ngoại tệ : 30.000.000.000 đ (Ba mươi tỷ đồng)
- Dư nợ :
Dự kiến đạt 500.000.000.000 đ (Năm trăm tỷ đồng) trong đó:
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn:100.000.000.000 đ(Một trăm tỷ đồng)
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 260.000.000.000 đ (Hai trăm sáu
mươi tỷ đồng)
- Tỷ lệ nợ xấu:
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
21
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Dự kiến khoảng 5%/ Tổng dư nợ
- Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn:
Dự kiến 200.000.000.000 đ (Hai trăm tỷ) tương đương 40% so với tổng dư nợ.
Trong đó:
+ Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp lớn: 40.000.000.000 đ
(Bốn mươi tỷ đồng)
+ Cho vay trung & dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 100.000.000.000
đ (Một trăm tỷ đồng)
3.2. Phân tích tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 của NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Trong ba năm qua với sự nổ lực vượt bậc của ngân hàng, đã làm cho nguồn
vốn của ngân hàng có những chuyển biến rất khả quan, nguồn vốn huy động của năm
sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã phát huy tốt công tác
huy động vốn không những góp phần mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền
kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận Ngân hàng. Dưới đây là kết quả huy động vốn của
Ngân hàng qua ba năm:
Bảng 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG

22
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh Lệch
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
I.Nguồn vốn
huy động
35.945 53.361 57.156 17.416 48,45 3.795 7,11
-Tiền gửi
không kỳ hạn
12.903 24.704 37.900 11.801 91,46 13.196 53,42
- Tiền gửi có
Kỳ hạn
18.951 19.815 17.141 864 4,56 -2.674 -13,5
- Kỳ phiếu,
trái phiếu
4.091 8.842 2.115 4.751 116,1 -6.727 -76,08
II. Nguồn
vốn cấp trên
34.643 34.537 100.289 -106 -0,3 65.752 190.4
Tổng cộng 70.588 87.898 157.445 17.310 24,52 69.547 79,12
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục

tăng qua các năm, cụ thể là năm 2005 tổng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được
là 70.588 triệu đồng, đến năm 2006 tăng lên 87.898 triệu đồng, tăng 17.310 triệu
đồng, tương đương tăng 24,52% so với năm 2005. Và năm 2007 tổng nguồn vốn huy
động mà Ngân hàng đạt được là 157.445 triệu đồng, tăng 69.574 triệu đồng, tương
đương tăng 79,12% so với 2006. Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
bao gồm vốn huy động tại địa phương và vốn điều chuyển (hay vốn vay từ Ngân hàng
cấp trên). Trong đó vốn huy động và vốn điều chuyển thì liên tục tăng qua các năm.
Cụ thể là:
3.2.1. Vốn huy động tại địa phương
Cũng giống như tất cả các Ngân hàng thương mại khác, NHNo & PTNT Chi
Nhánh Ninh Kiều là một Ngân hàng kinh doanh chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu
vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn của Quận. Với phương châm “Đi vay để
cho vay”, mà trong nhiều năm qua hoạt động của Ngân hàng tác động tích cực đến
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu cầu về vốn vay càng cao
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
23
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặt ra cho công tác huy động vốn của
NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều một vấn đề hết sức cấp thiết trước nhu cầu vay
vốn ngày càng nhiều của khách hàng.
Và hiện nay hầu hết các NHTM hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động của mình. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương
của Ngân hàng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2005 nguồn vốn huy động của Ngân
hàng đạt 35.945 triệu đồng, đến năm 2006 nguồn vốn huy động tăng lên đến 53.361
triệu đồng, tăng 17.416 triệu đồng, tương đương tăng 48,45% so với năm 2005. Năm
2007 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 57.156 triệu đồng, tăng 3.795 triệu
đồng, tương đương tăng 7,11% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn
huy động của Ngân hàng tăng trong liên tục là do trong vài năm gần đây Ngân hàng
đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình từ đó uy tín Ngân hàng ngày càng tăng cao,
và ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, hơn nữa do hoạt động kinh doanh

của khách hàng ngày càng có hiệu quả nên khi có lợi nhuận thì họ sẽ gởi vào Ngân
hàng để tăng thêm thu nhập, cũng như thuận tiện rút tiền khi cần thiết. Chính điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn phục vụ cho việc cho
vay của Ngân hàng.
Trong đó, vốn huy động tại địa phương tăng chủ yếu là:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
đạt 24,704 trđ tăng 11,801 trđ với tỷ lệ 91.46% so với năm 2005. Tiền gửi không kỳ
hạn 2007 tăng lên 37,900 trđ (tăng 13.196 trđ) so với năm 2006. Nguyên nhân là do
lãi suất huy động có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng thời lãi suất
rất linh động trong từng thời kỳ đã thu hút tiền gửi của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, trên 12 tháng, năm 2006 đạt
19.815 trđ tăng 864 trđ (tăng 4.56%) so với năm 2005. Năm 2007 giảm còn 17.141
trđ, đã giảm 2,674 trđ, tỷ lệ giảm 13.5% so với năm 2006. Tiền gửi giảm là do tình
hình huy động trái phiếu trả lãi trước của NHNo&PTNT Việt Nam và tình hình huy
động dịch vụ tiết kiệm Bưu điện cũng làm ảnh hưởng khá lớn đến tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn. Mặt khác, ảnh hưởng sự cạnh tranh về lãi suất huy động trên địa bàn và
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
24
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
việc chính phủ bãi bỏ nhiều loại giấy phép kinh doanh trong năm kích thích người dân
bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh hơn là gửi vào Ngân hàng với mực sinh lời thấp hơn.
+ Phát hành kỳ phiếu: Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng, việc
phát hành kỳ phiếu được tiến hành. Đây là loại vốn huy động có lãi suất hấp dẫn dễ
thu hút nhất, nếu phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn thì các loại tiền gửi khác sẽ bị
sụt giảm, đồng thời nó cũng hạn chế việc huy động các nguồn vốn khác (Lãi suất huy
động cao so với các hình thức huy động khác nên khách hàng thường chọn cho mình
hình thức huy động này hơn).
Ngân hàng đã thực hiện hoạt động huy động vốn rất tốt, tăng trưởng qua từng
năm. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng
trưởng thì năm 2007 đã có sự suy giảm (đạt 7.11%) về tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn

huy động so với năm 2006 (đạt 48.45%).
3.2.2. Vốn điều chuyển
` Do nằm trong hệ thống của NHNo & PTNT Việt Nam nên việc điều tiết cân
đối vốn huy động và cho vay luôn được thuận tiện hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy
động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân
hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không
đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi
nhánh, do đó nguồn vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy động và
vốn điều chuyển của cấp trên khi vốn huy động không đáp ứng đủ.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta cũng thấy rõ được vốn điều chuyển có xu
hướng tăng qua các năm, tuy vốn huy động của Ngân hàng có tăng nhưng vẫn không
đáp ứng nhu cầu vay càng tăng của khách hàng chính vì vậy việc sử dụng vốn điều
chuyển là một điều không thể tránh khỏi. Vốn điều chuyển của Ngân hàng năm 2005
là 34.643 triệu đồng, năm 2006 là 34.537 triệu đồng. Và năm 2007 vốn điều chuyển
đạt 100.289 triệu đồng, tăng 65.752 triệu đồng so với năm 2006. Vốn điều chuyển
qua các năm đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của khách hàng,
nhưng bên cạnh những mặt tích cực mà vốn điều chuyển mang lại thì nó cũng còn
một số hạn chế là làm cho lợi nhuận của Ngân hàng có thể bị giảm xuống vì lãi suất
của vốn điều chuyển lớn hơn lãi suất cho vay. Vì vậy mà Ngân hàng cần tìm kiếm
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU SVTH: LÊ THIỆN TƯỜNG
25

×