Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

phân tích hoạt động tín dụng đối với dnnvv tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông cn tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453 KB, 84 trang )

Phõn tớch hot ng tớn dng i vi DNNVV ti NHTMCP Phng ụng CN Tõy ụ
PHN M U
1. Lí DO CHN TI
Ngy nay, vn phỏt trin kinh t c xem l vn quan trng hng u
tt c cỏc quc gia trờn th gii. Trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t quc t ó to
ra mt mụi trng kinh doanh y c hi nhng cng cha rt nhiu thỏch thc
cho cỏc doanh nghip núi chung v h thng ngõn hng núi riờng. c bit h
thng ngõn hng l b phn quan trng khụng th tỏch ri ca nn kinh t. Nú l
cu ni gia cỏc ch th trong nn kinh t, lm cho cỏc ch th gn bú, ph thuc
ln nhau, tng s liờn kt v nng ng ca ton b h thng. Trong nhiu nm
qua cỏc ngõn hng Vit Nam ó khụng ngng nõng cao v i mi mỡnh,
khụng ngng to ra nhng sn phm, dch v mi a dng hn ỏp ng nhiu
nhu cu khỏc nhau ca khỏch hng; nhng nhỡn chung li thu nhp ch yu ca
cỏc ngõn hng l t hot ng tớn dng, nú chim trờn, di 90% tng thu nhp
ca cỏc ngõn hng. Tín dụng ngân hng c coi l đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế. Nghiệp vụ ny không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế m nó còn l nghiệp
vụ hng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại v phát triển của
từng ngân hng. Chính vì vậy, lm thế no nõng cao hot ng tớn dng v lm
cho ngõn hng ngy cng phỏt trin l điều m trc đây, bây giờ v sau ny đều
c các nh quản lý ngân hng, các nh chính sách v các nh nghiên cứu quan
tâm.
Ngy 10/06/1996, Ngõn hng TMCP Phng ụng ó chớnh thc khai trng
hot ng trong bi cnh khỏ thun li : cn suy thoỏi cỏc hp tỏc xó tớn dng
nhng nm u thp niờn 90 ó tm lng du, lũng tin ca ngi dõn vo h
thng ngõn hng dn c hi phc. Trong sut thi gian qua, Ngõn hng TMCP
Phng ụng ó khng nh c uy tớn v cht lng ca mỡnh, vi tỡnh hỡnh
hot ng ti chớnh v kt qu hot ng sn xut kinh doanh kh quan, mng
li chi nhỏnh tri di trờn cỏc tnh thnh t Bc vụ Nam. Ngõn hng Phng
Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Đông đang phấn đấu trở thành một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam


Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy; trong đó thị trường mục tiêu của Ngân
hàng Phương Đông đó là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quy mô nhỏ và
vừa. Ngân hàng Phương Đông lấy đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và
vừa làm trọng tâm đầu tư và khai thác. Vì vậy, vấn đề cần được chú trọng là chất
lượng tín dụng các doanh nghiệp này. Xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài
nghiên cứu : “ Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Tây Đô ” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) qua
3 năm 2009-2011 của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô để
thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng này của chi nhánh, từ đề ra giải pháp và
kiến nghị mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng DNNVV của
Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích khái quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Đông Chi nhánh Tây Đô.
- Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ theo thời hạn, thành phần
kinh tế và ngành nghề để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng này.
- Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng quy
mô hoạt động tín dụng đối với DNNVV.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Câu 1:Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm 2009-2011
như thế nào?
Trang 2
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
- Câu 2: Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng trong 3
năm 2009-2011 như thế nào? Chi nhánh đã có những thuận lợi và khó khăn gì?

- Câu 3: Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với DNNVV của Chi nhánh?
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Không gian
Số liệu và thông tin có liên quan được thu thập từ phòng kế toán của
NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô.
4.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 2-01-2012 đến ngày 23-3-2012.
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong ba năm từ
2009, 2010, 2011 từ Phòng tín dụng, Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh
Tây Đô.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng
theo thời hạn và theo loại hình doanh nghiệp đối với các DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú tại
NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô. Qua đó có thể học hỏi, đúc kết kinh
nghiệm thực tế. Đồng thời kết hợp thêm một số phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài được thực hiện theo phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các
biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của NHTMCP Phương Đông Chi nhánh
Tây Đô.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn.
- Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ Ngân hàng,
những tư liệu tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng và những thông

tin, số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ tín dụng
tại đơn vị nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để thấy được xu hướng biến động của
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn của Chi nhánh; doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu của DNNVV tại Ngân hàng.
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Δy = y1 - yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1
Δy = * 100% - 100%
Yo
Trong đó:
Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
Δy : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và giữa các chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Trang 5
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình
thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo các định nghĩa
sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một
bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa
vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh
một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.
1.1.2. Nguyên tắc, chức năng, vai trò của tín dụng
a) Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của tín dụng ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
vay tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để
thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn,
trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và

Trang 6
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải
sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu ngân hàng phát hiện khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước
thời hạn.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch vốn trong một thời
hạn nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng, ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay, khi kết thúc thời hạn bên vay phải
hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoảng chi phí (lợi tức)
nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không
bị giảm giá, tiền vay phải được thu hồi đầy đủ và có sinh lời.
b) Chức năng
- Chức năng phân phối lại tài nguyên
Được thể hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính …
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc
đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
c) Vai trò

- Mặt tích cực của tín dụng
Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được
liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
- Mặt tiêu cực của tín dụng
Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không
làm cho kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội.
1.1.3. Những quy định chung về tín dụng
a) Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu mà
bên vay đã trình bày trên hợp đồng tín dụng và được chấp nhận của ngân hàng
cho vay. Bởi khi quyết định cho vay ngân hàng đã xét thấy được tính khả thi
của phương án kinh doanh mà người vay đưa ra,
nếu

ngườ
i vay sử dụng vốn vay
đó cho mục đích khác thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
họ, và có thể dẫn tới rủi ro cho món vay đó. Vì vậy hiệu quả kinh tế của tiền

vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn.
Việc thỏa thuận và cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều kiện
cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và
giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử
dụng vay ngân hàng. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã

thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng tức là tiền vay phải được
đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có
sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã
hội được ổn định, nhất là các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo
xu thế an toàn và năng động.
Những sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ
hay
thờ
i hạn trả nợ đều phản ánh sự không bình thường trong hoạt động của bên
vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên
có thể phối hợp điều chỉnh được, nhưng nếu
sự

bất
ổn ở mức trầm trọng thì
việc xử lý những tình huống xảy ra sẽ phức tạp hơn nhiều, bởi điều
này



liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng.
b) Điều kiện cho vay
- Người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả
nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của cơ
quan quản lý Nhà nước.
c) Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho vay đối với những khách hàng sau:
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác
+ Doanh nghiệp tư nhân
Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
+ Công ty hợp danh
+ Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định của pháp luật.
d) Hạn mức cho vay theo cơ cấu tổ chức của OCB
Các Phòng giao dịch: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ
500 triệu đồng trở xuống. Nếu vượt mức cho phép thì Phòng giao dịch phải
trình về Chi nhánh trực thuộc.
Chi nhánh Tây Đô: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ trên

500
triệu đồng đến 2.500 triệu đồng. Nếu vượt mức cho phép thì Chi nhánh
phải trình về Hội Sở.
Ban tín dụng Hội Sở: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ
2.500 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng.
Hội đồng tín dụng: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ 2.500
triệu đồng đến 10.000 triệu đồng.
e) Mục đích tín dụng
Ngân hàng xác định mục đích tín dụng là đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế. Tín dụng ngân hàng còn góp phần giảm hiện tượng cho vay nặng lãi, là công
cụ hữu hiệu để Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ thực hiện các chính sách tiền
tệ.
Ngoài mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận, hoạt
động này nhằm mang lại lợi ích cho ngân hàng nếu khoản tín dụng được cấp cho
dự án đang hoạt động hiệu quả hay có tính khả thi cao. Đối với khách hàng,
khoản tín dụng có ý nghĩa giúp cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định, quy
mô hoạt động và lợi nhuận ngày càng cao.
f) Lãi suất tín dụng
Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Lãi suất huy động vốn: là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy
động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình.
Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số tiền
vốn

cho
vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
theo năm, quý hoặc tháng.
Tùy theo từng phương án cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử dụng

hai cách tính lãi:
- Lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào
cuối kỳ hạn gọi là cách tính “ lãi đơn”
- Lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn gọi là
cách
tính “ lãi kép”.
Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay thỏa thuận phù hợp với thị trường
vốn trên địa bàn và từng loại cho vay, nhưng phải phù hợp với khung lãi suất
đầu vào và lãi suất đầu ra do Ngân hàng Nhà nước công bố hoặc ủy quyền cho
Giám đốc Ngân hàng tỉnh công bố.
Lãi suất cho vay từ nguồn vốn của Chính phủ, nguồn vốn ủy thác được thực
hiện

theo
mức lãi suất chỉ định.
Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng theo
lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Quy định hiện hành lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay.
g) Quy trình cho vay
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn.
Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn.
Bước 3: Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Bước 4: Quyết định cho vay
Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, hồ sơ tài sản thế chấp cầm
cố và bảo lãnh

Bước 6: Phát tiền vay.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Bước 8: Thu hồi và gia hạn nợ
Bước 9: Xử lý rủi ro
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay
1.1.4. Các khái niệm về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời gian nhất định.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà
khách hàng không trả được cho ngân hàng, không có nguyên nhân chính đáng thì
ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ
quá hạn. Nợ quá hạn chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng
tại ngân hàng. Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được
thanh toán và ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một ngân hàng
có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và
mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trang 12
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
1.1.5. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm KH không thực hiện được
nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng

là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà KH không trả được nợ cho ngân hàng một
cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể
làm cho ngân hàng bị phá sản.
Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
b) Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân chủ quan
+ Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể trong cho vay các ngân hàng tập trung
nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh doanh nào đó
hoặc trong đầu tư ngân hàng chỉ chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có
rủi ro cao.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ, dẫn đến đầu tư hoặc cho vay không hợp lý.
Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật hoặc tham ô.
Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp
vụ.
+ Nguyên nhân từ KH vay vốn
Trang 13
Rủi ro tín dụng (%)
=
Nợ xấu
Dư nợ
x 100
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản
lãi chưa thu ngày càng gia tăng Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
Đối với KH là cá nhân:
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ

cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thảy, thất
nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử
dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý.
Đối với KH là doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc
lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của
người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm
do lỗ lã trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư
bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách
của Nhà nước; những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công,
chiến tranh,…
- Nguyên nhân khách quan
+ Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động
của nền kinh tế - xã hội như:
Thứ nhất: khi nền kinh tế bị suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được sẽ làm
cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc đến
tình hình kinh tế xã hội của quốc gia.
Thứ hai: khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể
dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình
bị mất giá khi gửi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia
Trang 14
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những
khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân
hàng bị phá sản.
+ Tình hình thế giới:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế

bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh
hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các
khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của
các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì
vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào
sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế
trong nước và tác động xấu đến ngân hàng.
c) Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
+ Đối với Ngân hàng
Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH như: NH
thiếu vốn chi trả cho KH, lợi nhuận NH càng giảm đi dẫn đến lỗ lã và mất khả
năng thanh toán cuối cùng NH đi vào con đường phá sản.
+ Đối với kinh tế - xã hội
Hoạt động NH liên quan đến toàn bộ xã hội, đến hoạt động của nền kinh tế,
đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn khác, các tầng
lớp dân cư. Vì vậy khi rủi to tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài NH, sự
phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các NH khác, tạo cho dân chúng
tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả
hệ thống tiền tệ của khu vực, khi đó nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng.
d) Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong công tác tín dụng của NH, để
hạn chế được rủi ro thì NH thường sử dụng các cách sau đây:
- Phải tiến hành phân tích đánh giá KH trước khi cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của KH, đánh giá tài sản thế
chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp
và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
- NH phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng KH vì món vay
càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo

hiểm trong kinh doanh, thậm chí NH có thể không thu được nợ.
- Tìm hiểu chính sách của Ngân hàng Trung Ương thông qua chức năng
chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…
- Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng.
1.2. KHÁI QUÁT DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số: 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009
định nghĩa : doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm

nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. thương mại và

dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn :(Nghị định số: 56/2009/NĐ-CP)
1.2.2. Vai trò của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để bổ trợ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô nhằm ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
- Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các DNNVV trong việc di chuyển giữa
các ngành, thay đổi công nghệ. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay các DNNVV muốn tồn tại và phát triển được thì phải
biết cách làm mới mình, nghĩa là không ngừng cải tiến công nghệ thiết bị phù
hợp với xu thế. Để làm được điều đó thì tín dụng ngân hàng là một nhân tố rất
quan trọng đối với DNNVV.
Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
1.2.3. Những lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Lợi thế
- Thứ nhất: DNNVV rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, dễ thích ứng với những chuyển biến công nghệ quản lý, ứng phó linh hoạt
với tình hình biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực
tại chỗ.
- Thứ hai: DNNVV có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm vì nếu
thất bại thì thiệt hại không lớn, điều này các doanh nghiệp lớn phải e dè. Nhưng
nguyên nhân chủ yếu là DNNVV không đủ sức để cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp lớn trong cùng một lĩnh vực. Do vậy, các DNNVV bắt buộc phải
tìm ra những sản phẩm cá biệt, những lĩnh vực mới để tồn tại.
- Thứ ba: Do quy mô nhỏ nên DNNVV có thể vừa áp dụng công nghệ
hiện đại vừa kết hợp lao động thủ công trong quy trình sản xuất của mình. Đặc
điểm này của DNNVV chính là điều kiện để phát triển các làng nghề truyền
thống mà lĩnh vực này được nhà nước khuyến khích.
- Thứ tư: DNNVV chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp lớn. DNNVV là nơi thử nghiệm những sáng chế mới,
ngoài ra DNNVV chính là vệ tinh của doanh nghiệp lớn, cung cấp những sản
phẩm trung gian, là những sản phẩm không thể thiếu của những sản phẩm công
nghệ cao.
b) Khó khăn
- Thứ nhất, Khó khăn hàng đầu của các DNNVV là tài chính, thiếu vốn
chính là nguyên nhân cản trở quá trình hoạt động của DNNVV hiện nay. Các
doanh nghiệp khởi đầu hầu hết dựa vào nguồn vốn tự có vì rất khó huy động từ
bên ngoài, đặc biệt nguồn vốn tín dụng. Việc DNNVV khó tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng là do:
Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
+ Bản thân doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, không đưa ra
những phương án kinh doanh hiệu quả đủ sức thuyết phục. Hơn nữa, thủ tục vay

vốn phức tạp dẫn đến chi phí giao dịch cao làm những khoản tín dụng trở nên tốn
kém.
+ Tâm lý của ngân hàng cũng không muốn cho các DNNVV vay vốn vì
các khoản vay thường không lớn nhưng mức độ phức tạp lại có thể tương đương
hoặc lớn hơn các khoản vay của các doanh nghiệp lớn.
- Thứ hai, Trình độ công nghệ của DNNVV hầu hết sử dụng máy móc,
thiết bị lạc hậu. DNNVV cũng khó tiếp cận thị trường công nghệ, máy móc thiết
bị quốc tế, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ họ trong việc xác định công nghệ thích hợp và
hiệu quả để có thể đổi mới sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Đây chính là hệ
quả của việc thiếu vốn.
- Thứ ba, Trình độ của đội ngũ quản lý và lao động: phần lớn lao động
trong khu vực DNNVV có trình độ chuyên môn hạn chế, chưa qua trường lớp
đào tạo, hoặc đào tạo chưa chuyên nghiệp.
- Thứ tư, Sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập thị trường thế giới: sản
phẩm của khu vực DNNVV phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại của
các quốc gia lân cận có lợi thế tương đương với Việt Nam trong xuất khẩu. Chất
lượng sản phẩm của các DNNVV thấp, giá thành cao. Không những thế,
DNNVV còn bị cạnh tranh ngay ở thị trường nội địa bởi các sản phẩm ngoại, đặc
biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
- Thứ năm, Đa số các DNNVV đều rất bảo thủ, trong khi nền kinh tế
nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập rất cần sự hợp tác và liên kết với
nhau. Các doanh nghiệp này rất e dè hợp tác và luôn trong xu thế cạnh tranh, đối
đầu lẫn nhau. Điều này sẽ rất bất lợi cho chúng ta trong việc tồn tại và đứng vững
trước những nền công nghiệp hiện đại của các nước bạn.
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trang 19
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
- Sản phẩm cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ, USD, các ngoại tệ khác
với các hình thức:

+ Cho vay vốn lưu động và đầu tư dự án
+ Tài trợ thương mại
- Tín dụng chiết khấu:
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi lấy một
số tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí
(nếu có). Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu thì làm giấy đề nghị chiết khấu
và làm các thủ tục giống như vay vốn. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá, kiểm tra
hạn mức chiết khấu và tiến hành cho vay khi khách hàng thoả mãn các điều kiện.
ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những giấy tờ có giá có thời hạn còn lại không
quá 90 ngày, khi cần thiết ngân hàng có thể đem chiết khấu lại tại Ngân hàng
Trung ương.
- Tín dụng thuê mua tài chính
Tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo yêu cầu
của bên đi thuê, bên cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi
thuê sử dụng. Theo phương thức này, người đi vay không phải bỏ vốn mua mà
chỉ phải trả tiền thuê tài sản cho công ty tài chính. Khi hết hạn thuê hợp đồng,
người vay được quyền mua lại tài sản. Hình thức này có lợi cho những doanh
nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ, giúp doanh nghiệp có tài sản mới sử dụng khi
không đủ tiền mua hoặc thay thế những tài sản cũ kỹ, lạc hậu… thích hợp với các
DNNVV.
1.3. Một số chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.3.1. Chỉ số Dư nợ /Tổng vốn huy động
Trang 20
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của ngân
hàng, giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động được. Chỉ số này quá lớn hay qua nhỏ đều không tốt, thông thường
chỉ số này ở mức bằng một là tốt nhất.
Dư nợ

Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
1.3.2. Chỉ số Dư nợ /Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ số phản ánh hiệu quả của một đồng vốn hoạt động của ngân hàng,
mức độ sử dụng vốn để đầu tư tín dụng. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhà phân
tích xác định quy mô hoạt động của ngân hàng.
Công thức:
Dư nợ
Dư nợ /Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn

1.3.3. Chỉ số Dư nợ ( ngắn hạn,trung dài hạn ) /Tổng dư nợ
Dư nợ
Dư nợ /Tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Chỉ số trên phản ánh cơ cấu cho vay của ngân hàng. Đánh giá các chỉ số này
giúp ngân hàng xây dựng được cơ cấu cho vay hợp lý.
1.3.4. Chỉ số vòng quay vốn tín dụng
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh
vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ vốn tín
dụng quay càng nhanh.
Trang 21
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Doanh số thu nợ
Vòng quay số vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ kỳ đầu + dư nợ kỳ cuối
Dư nợ bình quân =
2

1.3.5. Chỉ số Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng ngân hàng. Chỉ số này dưới
mức 3% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời
điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thì chất
lượng tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
1.3.6. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Hệ số
thu nợ phản ánh, trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt,
công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chương này đã cho ta cái nhìn tổng quan về hoạt động tín dụng đối với
DNNVV của NHTM cũng như yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng DNNVV
này. Từ đó tạo tiền đề cho việc phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô trong chương tiếp theo.
Trang 22
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Phương Đông
chi nhánh Tây Đô
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB)

Hội sở chính: Số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Ngày 10/06/1996, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã chính thức khai trương
hoạt động trong bối cảnh khá thuận lợi: cơn suy thoái các hợp tác xã tín dụng
những năm đầu thập niên 90 đã tạm lắng dịu, lòng tin của người dân vào hệ
thống Ngân hàng dần được hồi phục. Hơn nữa, Ngân hàng Phương Đông được
thành lập mới với vốn điều lệ khá lớn, được sự hỗ trợ nhiệt tình của cấp Đảng ủy,
chính quyền các cấp tại TP Hồ Chí Minh và các cổ đông sáng lập, đây là điều
kiện tốt để phát triển hoạt động và mở rộng mạng lưới.
Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô tiền thân là Quỹ tiết kiệm
Xã hội Chủ nghĩa trực thuộc NHNN tỉnh Hậu Giang thành lập từ năm 1976, thực
hiện vai trò huy động vốn trong dân cư để cho vay và tài trợ các dự án kiến thiết
địa phương. Ngày 21/06/1988, NHNN Việt Nam ký quyết định thành lập Quỹ
Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Quỹ tiết kiệm Xã hội Chủ nghĩa,
cơ sở đặt tại 25A đường Châu Văn Liêm, Phường Tân An, Tỉnh Hậu Giang. Hoạt
động chính là huy động vốn và cho vay theo chỉ định của NHNN.
Tháng 07/1992, Thống đốc NHNNVN ký quyết định thay đổi hình thức hoạt
động từ Quỹ tín dụng thành NHTMCP Nông thôn Tây Đô, với cùng trụ sở, vốn
điều lệ là 3.109.000.000 đồng. Hoạt động chính của NHTMCP Nông thôn Tây
Trang 23
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
Đô vẫn là huy động vốn nhàn rỗi và cho vay vốn, lĩnh vực chính là nông nghiệp
và nông thôn, các loại hình dịch vụ ngân hàng còn yếu, nguồn vốn cho hoạt động
mặc dù tự chủ được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Ngày 22/05/2003, theo quyết định số 508/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN
về việc chuẩn y sáp nhập NHTMCP Nông thôn Tây Đô vào NHTMCP Phương
Đông lấy tên là NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô. Ngày 02/06/2003,
NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt động với 01
chi nhánh cấp I và 6 phòng giao dịch (04 phòng giao dịch tại TP Cần Thơ và 02
phòng giao dịch tại tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp). Ngay khi sáp nhập, Ban tổng
giám đốc đã chỉ đạo phát triển Chi nhánh Tây Đô thành một trong những chi

nhánh ngân hàng đa năng, phát huy tối đa tiềm lực sẵn có, đưa Chi nhánh Tây Đô
thành một ngân hàng khu vực của Ngân hàng Phương Đông tại miền Tây nam
bộ, tạo tiền đề cho việc phát triển mạng lưới sang các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Đến 01/12/ 2010, 02 PGD tại Vĩnh Long và Đồng Tháp tách thành 2
Chi nhánh cấp I trực thuộc hội sở. Từ đó, OCB Chi nhánh Tây Đô càng tập trung
trung hơn vào chiến lược phát triển tại địa bàn TP Cần Thơ.
Hiện OCB Chi nhánh Tây Đô đang có 01 chi nhánh cấp I đặt tại số 25A đường
Châu Văn Liêm, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, 04 phòng giao
dịch là PGD An Hòa, PGD An Phú, PGD Phước Thới, PGD Đông Thuận.
2.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của NHTMCP Phương Đông Chi nhánh
Tây Đô
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, OCB Chi nhánh Tây Đô đã đa dạng hoá
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ dưới hình thức tiền gửi của mọi tổ chức thuộc các thành phần kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
trong các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; mua nền nhà, mua nhà, xây
Trang 24
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Phương Đông CN Tây Đô
dựng và sửa chữa nhà ở; tài trợ mua xe; nuôi trồng thuỷ sản; phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và các dịch vụ khác có liên
quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Đổi ngoại tệ ra tiền mặt, chi trả kiều hối, chuyển tiền.
- Dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ LUCKY OCB.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ; cầm cố và chiết khấu chứng từ có giá.
Trong đầu tư cho vay đã có những chuyển dịch tích cực, trước đây cho vay ở
khu vực nông nghiệp và nông thôn là chủ yếu (chiếm đến 80%), nay cơ cấu đầu
tư của Chi nhánh tương đối hợp lý hơn. Một số lĩnh vực ngành nghề được đẩy
mạnh đầu tư như sản xuất kinh doanh, tài trợ mua xe ô tô, tài trợ mua nhà - đất.

xây dựng - sửa chữa nhà ở, nuôi trồng thủy - hải sản xuất khẩu, tài trợ mua các
phương tiện thủy nội địa, tài trợ vốn lưu động và vốn cố định cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ,… làm cho danh mục đầu tư vốn đa dạng hơn. Các loại hình
dịch vụ ngân hàng được mạnh dạn áp dụng và đưa vào hoạt động như: bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thu đổi ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền
nhanh trong nước, thanh toán quốc tế…
Trong công tác huy động vốn, OCB Chi nhánh Tây Đô luôn cố gắng phát triển
số dư tiền gửi nhằm tự chủ nguồn vốn cho hoạt động tại đơn vị. Tuy nhiên, số dư
tiền gửi có được chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, tiền gửi của
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác còn hạn chế nên tốc độ tăng trưởng
huy động còn chậm so với tốc độ tăng dư nợ cho vay và đơn vị phải vay từ
nguồn vốn của Hội sở để đáp ứng yêu cầu hoạt động. Trong thời gian qua, chi
nhánh đã được sự hỗ trợ tích cực từ Hội sở nên đã tranh thủ được nguồn vốn vay
từ Quỹ dự án tài chính nông thôn II của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) tài
trợ, đây là nguồn vốn hỗ trợ lãi suất thấp phục vụ cho công tác cho vay nhất là ở
khu vực nông thôn.
Trang 25

×