Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất
kỳ một quốc gia nào muốn đạt đợc sự phát triển về kinh tế xà hội. Đảng và nhà
nớc ta đà xác định nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong thời
gian tới là công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiền đề để thực hiện đợc điều đó là
chúng ta phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu t vào cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến...tạo điều kiện cho sự phát triển của
nền kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ... các doanh nghiệp có nhiều cách tài trợ dài
hạn khác nhau nh: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, góp
vốn, phát hành chứng khoán....nhng nguồn vốn ổn định và có lợi thế nhất giúp
các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ là vốn vay trung
dài hạn từ các ngân hàng thơng mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung dài
hạn trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lợng vốn tồn đọng ở
các ngân hàng thơng mại là rất lớn. Nh vậy vấn đề không phải là chóng ta thiÕu
vèn mµ lµ chóng ta cha sư dơng đợc vốn có hiệu quả, cha giải ngân đợc hết
vốn. Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng cũng không nằm ngoài tình
trạng đó, tỷ trọng d nợ trung dài hạn của ngân hàng còn thấp chỉ đạt 15-20%
trong tổng d nợ, cha xứng đáng với quy mô, khả năng của ngân hàng và cha
đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải mở rộng tín
dụng trung dài hạn. Nhng nếu chỉ mở rộng không thôi thì không đủ cần phải
nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn thì mới phát huy đợc vai trò tích cực
của nó và không gây ra lÃng phí. Nếu mở rộng và nâng cao đợc tín dụng trung
dài hạn thì điều đó vừa đem lại hiệu quả, an toàn cho ngân hàng vừa góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trớc sự biến động không
ngừng của nền kinh tế và sự cạnh tranh cao độ từ nhiều phía nên ngân hàng gặp
không ít khó khăn và vớng mắc.
-1-
Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đà chọn đề
tài Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam làm báo
cáo thực tập tèt nghiÖp.
-2-
I - giới thiệu về ngân hàng
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức của Techcombank.
Ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam với tên giao dịch quốc tế
TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) đợc
thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số
0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp,
giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 vµ
giÊy phÐp kinh doanh sè 055679 cÊp ngµy 07/09/1993 của hội KTVN.
Techcombank có Hội sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại các thành phố lớn
trong nớc. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ đồng và tổng tài sản hàng ngàn tỷ
đồng, Techcombank ngày nay đà trở thành một trong những Ngân hàng cổ
phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với công chúng, với hầu hết các
khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thơng mại, dịch vụ
và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nớc. Khách hàng
của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế nh doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xÃ
và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu tại các thành phố
lớn trong nớc và một số địa phơng lân cận. Là một Ngân hàng thơng mại đô thị
đa năng, Techcombank cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng nh các dịch vụ mới với công nghệ ngân
hàng thuộc loại hiện đại nhất.
Hội sở của Techcombank đợc đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn kiếm,
Thành phố Hà nội. Nó đợc xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động của hệ
thống Techcombank. Điều này đợc thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ tæ chøc sau:
-3-
Sơ đồ tổ chức
Đại hội cổ đông
BAn kiểm soát
Hội đồng quản trị
văN PHòNG hđqt
tổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
hộI sở hà nội
chi nhánh thăng long
VĂn phòng
phòng giao dịch số 1
Phòng điện toán
phòng giao dịch số 3
phòng thông tin-Đào tạo
phòng giao dịch thái hà
kiểm soát nội bộ
phòng tài chính kế toán
chi nhánh hồ chí minh
phòng kế hoạch tổng hợp
phòng giao dịch thắng lợi
phòng dịch vụ khách hàng
phòng quan hệ đối ngoại
phòng kinh doanh ngoại tệ
chi nhánh đà nẵng
phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng giao dịch số 2
-4-
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy Techcombank có cơ cấu tổ chức rất chặt
chẽ, trong đó, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ rất mật thiết
với các chi nhánh và các Phòng giao dịch khác của toàn hệ thống. Bản thân
trong Hội sở Techcombank, các Phòng ban cũng đợc tổ chức rất linh hoạt và
có hiệu quả. Mỗi phòng ban tuy có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhng
đều đợc đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo
sự thống nhất từ trên xuống dới.
1.2. phạm vi và đối tợng hoạt động của Techcombank.
Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải và bu điện nhằm phát
triển sản xuất lu thông và ổn định tiền tệ.
Hội sở Techcombank thuộc quận Hoàn Kiếm nằm ở thủ đô Hà Nội, một
trong những trung tâm thơng mại lớn nhất của cả nớc. Quận Hoàn Kiếm có
18 phờng với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km2 Nằm tại một quận trung
tâm và là khu vực dân c buôn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội
Techcombank cũng có phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh
của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân c trong địa bàn chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực thơng mại và có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
do đó khách hàng của Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đó, nên nguồn vốn tín dụng của Techcombank chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị trờng tín
dụng của Techcombank hiện nay chủ yếu là t nhân và cá thể.
Mặt khác, quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng
nh ngân hàng Đầu t và phát triển, ngân hàng Ngoại thơng, ngân hàng Công
thơng, ngân hàng Nhà nớc và một số ngân hàng liên doanh nên hoạt động
của Techcombank đòi hỏi có tính cạnh tranh cao. Đây là một bất lợi cho
ngân hàng do đó Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động,
khắc phục và vợt qua những khó khăn trớc mắt, không ngừng tăng trởng
nguồn vốn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả. Thiết
lập mối quan hệ rộng rÃi với khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong
và ngoài nớc. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trờng mới và mở rộng thị trờng hiện
có cũng là công việc trọng điểm của một ngân hàng mới ra đời.
Techcombank cũng tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan
trọng (nhà máy điện, nhà máy nớc bến cảng, xa lộ khu công ngiệp và khu đô
-5-
thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần có số vốn lớn và thời gian thu
hồi dài nên Techcombank luôn tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác của các ngân
hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tín dụng khác. Với đội ngũ nhân viên trẻ
năng động, nhiệt tình Techcombank đà bớc đầu tạo đợc lòng tin nơi khách
hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn và Techcombank tin tỏng rằng họ sẽ là
các khách hàng truyền thống của mình trong tơng lai. Tuy nhiên đIểm yếu
nhất của Techcombank đó chính là kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng nhng điều này đà và đang đợc khắc phục bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Các hoạt động chính của Techcombank.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank không những luôn
đợc biết đến là một trong những ngân hàng có lÃi suất tiền gửi hợp lý mà còn
là một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú nh:
- Tiền gửi có kỳ hạn cố định.
- Tiền gửi không có kú h¹n.
- TiỊn gưi theo thêi gian thùc gưi.
- TiỊn gửi thanh toán.
Những loại tiền gửi trên đà góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ
động trong việc sử dụng vốn mà vẫn đợc hởng mức lÃi suất hấp dẫn, đặc biệt
là hình thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng có thể
chủ động sử dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn đợc hởng mức lÃi suất
cao gần tơng đơng với loại tiền gửi có kỳ hạn tơng ứng.
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Cung ứng tín dụng đợc coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh của
Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn
nhng bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu Techcombank đÃ
đạt đợc những kết quả rất khả quan.
Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi mới
công tác quản lý chất lợng tín dụng, Techcombank đà thực thi một loại các
biện pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong năm đều
không phát sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang đợc xử lý từng bớc. Bên cạnh
đó, Techcombank luôn chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng với nhiều loại
-6-
hình đa dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của NHNN nhằm hỗ trợ ngày
một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh. Các lĩnh vực kinh tế đợc u tiên là:
- Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là
sản xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và cung cấp
các dịch vụ.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Techcombank
tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có:
- Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lu động.
- Cho vay tiêu dùng nh trả góp các vật dụng và phơng tiện đi lại, cho
vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà.
- Các hình thức bảo lÃnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng.
Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới:
- Cho vay luân chuyển.
- Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận,...
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới,
Techcombank sẽ áp dụng cài đặt các chơng trình truyền tin và thanh toán
điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công
tác thanh toán, tăng cờng trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách hàng
nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3.3. Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t của Techcombank đợc thể hiện chủ yếu thông qua hoạt
động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000,
ngân hàng đà sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nớc và 212 triệu
đồng công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần của các
công ty khác.
-7-
1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Techcombank trở thành thành viên của Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đà có riêng một phòng kinh doanh ngoại
tệ với đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất có hiệu
quả.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt
trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định
của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trờng
liên ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối hợp chặt
chẽ với phòng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ
các nớc Châu Âu, Bắc Mỹ, các nớc thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam
qua Techcombank.
1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng.
1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán.
Bên cạnh sự tăng trởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nớc, hoạt
động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng đợc củng cố và phát
triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng đợc
coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt tới hàng
trăm triệu đôla Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có, trong năm
2000, Techcombank đà thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là
Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lới các
ngân hàng đại lý đợc mở rộng khắp toàn cầu đà giúp cho các hoạt động thơng
mại và thanh toán quốc tế của khách hàng đợc thực hiện một cách nhanh
chóng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép
Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thơng nh:
- Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm.
- Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr.
Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch vụ
chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không có
tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức
tại bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng với thời
gian nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý.
-8-
Bên cạnh đó, Techcombank còn áp dụng mức phí u đÃi đối với những khách
hàng chuyển tiền thanh toán từ số d tài khoản hiện có tại ngân hàng. Đặc
biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union mà
Techcombank làm đại lý, khách hàng có thể nhận đợc tiền của ngời thân
hoặc đối tác từ nớc ngoài chuyển về chỉ trong vòng một ngày và ngời nhận có
thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu.
Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại thẻ
tín dụng quốc tế thông dụng trên thÕ giíi nh Master Card, Visa Card,
American Express, JCB, Kh¸ch hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay
ngoại tệ với mức phí hợp lý.
1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề đợc đào tạo chu đáo và hệ thống kho
tàng đáp ứng đợc các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank còn
cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ nh:
- Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền
mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái.
- Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ.
- Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch.
- Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng
theo niêm phong với chi phí thấp.
1.3.5.3. Dịch vụ t vấn đầu t và môi giới chứng khoán.
Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp,
nhà t vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đà giành đợc sự tín nhiệm của
các doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu
t, xây dựng các chơng trình huy động vốn và gọi vốn đầu t cũng nh cung cấp
các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp phần mang lại
sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp
nói chung. Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời
gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều
dịch vụ t vấn mới, đặc biệt là dịch vụ t vấn chứng khoán, môi giới mua bán
và lu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là ngời bạn đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu t trên mọi lÜnh vùc tµi
chÝnh - tiỊn tƯ.
-9-
1.3.5.4. Dịch vụ trả lơng.
Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách
hàng trong việc trả lơng, thởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với
mức phí thoả thuận với các hình thức sau:
- Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền
cho ngời hởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh
sách đợc cung cấp.
- Nhận tiền mặt của đơn vị (trờng hợp không mở tài khoản) để trả
trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho ngời hởng.
1. 3.5.5. Các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch
vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng.
II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI
hạn tại Techcombank.
Hoạt động kinh doanh của Techcombank đà liên tục phát triển trong
những năm qua. Điều này đợc thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy động
vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận.
2.1. tình hình huy động vốn.
Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân
hàng nhà nớc liên tục giảm lÃi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đa ra một
cơ chế ®iỊu hµnh l·i st míi, ®iỊu hµnh theo l·i st cơ bản. Mặt khác bộ tài
chính, kho bạc nhà nớc, các ngân hàng thơng mại quốc doanh lại phát hành
các loại trái phiếu với lÃi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức
tiết kiệm bu điện đà gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thơng mại
cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện
pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đà tạo mọi điều kiện để
giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian
ngắn nhất, đồng thời đa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả
nên nguồn vốn huy động đợc của Techcombank đà liên tục tăng trong những
năm qua.
Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thÊy tiỊn gưi cã kú h¹n chiÕm tû träng
rÊt lín 80-90%, rõ ràng là ngời dân gửi tiền vào ngân hàng để hởng lÃi còn
- 10 -
việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, thêm vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hớng giảm qua các
năm do đó việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng
hơn ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cho vay trung dài hạn nhng
ngợc lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại có chi phí cao.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank
(Đơn vị tỷ đồng)
1997
Số
tiền
Chỉ tiêu
1998
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
1999
Số
tiền
(%)
Tổng
488
100
Tỷ
trọng
2000
Số
tiền
(%)
769
100
Tỷ
trọng
(%)
988
100
1274
100
Theo đối tợng
-Dân c
269
55.1
412
53.6
405
41
518
41.5
-Tổ chức kinh tế
60
12.3
78
10.1
146
14.8
272
21.4
-Tổ chức tín dụng 147
30.1
242
31.5
417
42.2
440
35.3
-Khác
2.5
37
4.8
20
2
43
3.4
12
Theo kỳ hạn
-Không kỳ hạn
71
14.5
71
9.2
72
7.2
90
7.2
-Có kỳ hạn
395
80.9
638
83
896
90.7
1023
82
-Khác
22
4.6
60
7.8
20
2.1
134
10.8
Theo cơ cấu nguyên tệ
- VND
363
74.4
499.9 65
592.8 60
760.7 61
-Ngoại tệ quy đổi 125
25.6
269.1 35
395.2 40
486.3 39
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số d tổng tiền gửi vẫn tăng gần
60% (281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lÃi suất
hợp lý phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình thức huy động. Tuy
nhiên tốc độ tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với năm 98 đó là do nền
kinh tế nớc ta rơi vào tình trạng giảm phát và ngân hàng nhà nớc liên tục hạ
thấp lÃi suất trần cho vay và cuối cùng là thay đổi cơ chế điều hµnh l·i suÊt
- 11 -
theo lÃi suất cơ bản nên ngân hàng cũng phải giảm lÃi suất huy động do đó
đà ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của Techcombank tuy
nhiên tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng 28% (219 tỷ đồng) trong năm 99 và
tăng 29% (259 tỷ đồng) trong năm 2000.Đây là các mức tăng khá cao so với
các ngân hàng thơng mại k
Còn về cơ cấu tiền gửi theo đối tợng huy động ta thấy tiền gửi tại
Techcombank cũng đều tăng qua các năm. Đặc biệt là tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng lên với tốc độ tăng trởng khá cao năm 99 tăng 87 % so với
năn 98 và năm 2000 tăng 86.3% (126 tỷ đồng) so với năm 99 tuy nhiên tiền
gửi của dân c năm 99 lại giảm đi chút ít so với năm 98 và năm 2000 thì tăng
không đáng kể so với năm 99 đó là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng
mạnh. Nhìn chung số lợt khách hàng đến mở tài khoản tại Techcombank
ngày càng tăng. Điều đó đà khẳng định lòng tin của dân chúng và uy tín của
Techcombank ngày càng tăng.
2.2. tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank đợc thể hiện một cách cô đọng
qua báo cáo thu nhập chi phí (Bảng 3).
Có thể nhận thấy rõ là kết quả kinh doanh năm 2000 của Techcombank
khả quan. Hầu hết các hoạt động đều có mức tăng trởng tốt so với năm 1999.
Có đợc điều này một phần rất lớn là do Techcombank rất chú trọng đến công
tác thông tin, đào tạo.
Trong những năm qua, công tác thông tin và ứng dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển của
Techcombank. Từ những định hớng đúng đắn, với đội ngũ cán bộ tin học trẻ,
năng động và sáng tạo, Techcombank đà thành công trong nhiều dự án áp
dụng công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực: thanh toán quốc tế, chuyển tiền và
thanh toán nhanh trong nớc, áp dụng tin học trong công tác quản lý, tạo điều
kiện phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm các chi phí và
từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh chung cho Techcombank.
Bảng 2 : Báo cáo thu nhập và chi phí
Kết thúc năm 2000 (với số liệu so sánh của năm 1999)
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 1999
- 12 -
Năm 2000
THU nhập
Thu từ hoạt động tín dụng
35.720
41.425
Thu lÃi tiền gửi
39.581
42.768
Thu từ dịch vụ ngân hàng
4.485
4.972
Thu lÃi góp vốn, mua cổ phần
164
216
Thu về mua bán chứng khoán
1.291
875
Thu về kinh doanh ngoại tệ
3.686
3.803
Các khoản thu bất thờng
56
28
Tổng thu nhập
80.483
94.087
Chi phí về huy động vốn
57.190
64.438
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.804
1.209
Chi về kinh doanh ngoại tệ
791
1.376
Chi nộp thuế và lệ phí
432
2.122
Chi phí nhân viên
4.807
5.967
Chi về hoạt động quản lý và công cụ
5.313
7.918
Chi về tài sản
4.344
2.239
Các khoản chi phí bất thờng
337
201
Tổng chi phí
75.018
85.470
5.465
8.617
Chi phí
Lợi nhuận trớc thuế
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
- 13 -
2.3. thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank.
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng d nợ trung dài hạn trong 4 năm qua
là thấp trung bình trong 4 năm là 14.5%. Thực ra, chúng ta không thể chỉ
nhìn vào tỷ trọng d nợ mà có thể khẳng định đợc ngay ngân hàng có mở rộng
và nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn đợc hay không mà còn phải căn
cứ vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới có thể xác định đợc.
cơ cấu d nợ tín dụng trung dài hạn theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
700
636.6
600
500
400
300
439.2
289.5
345.7
NH
T-DH
200
100
39.5
86.8
55.3
119.4
0
1997
1998
1999
2000
Trong 4 năm qua Techcombank cũng không nằm ngoài thực tế chung của
toàn bộ hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay là có tỷ trọng cho
vay trung dài hạn rất thấp trong tổng số doanh sè cho vay, ë Techcombank tû
lƯ nµy chØ cã khoảng 8.5%. Techcombank chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với
các doanh nghiệp để bổ sung vốn lu động, mua nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất... trong thời hạn ngắn dới 1 năm. Vốn ngắn hạn là vốn thờng xuyên
phải bổ sung đối với bất kỳ doanh nghiệp nào còn vốn trung dài hạn rất thiết
đối với các doanh nghiệp muốn thay đổi trang thiết bị mới, hiện đại, mở rộng
sản xuất...nhng tỷ trọng doanh số và thu nợ trung dài hạn đều thấp chỉ
khoảng 8-9%. Sau khi thực hiện thu nợ, do thời gian cho vay dài nên cho vay
trung dài hạn chiếm khoảng 15% tổng d nợ, một con số quá thấpBảng 3:
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của Techcombank
Đơn vị : Tỷ đồng
- 14 -
Năm 97
Chỉ tiêu
Tổng
Năm 98
Tỷ
Tổng
trọng
Năm 99
Tỷ
Tổng
trọng
Năm2000
Tỷ
Tổng
trọng
(%)
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1.Cho vay
533
100
529
100
946
100
1207
100
-Ngắn hạn
490.9
90.6
477.9
89..5
917.6
93.6
1106
91.8
-Trung dài hạn
46.08
9.4
50.12
10.5
68.16
7.4
101.3
9.2
2. Thu nợ
427
100
457
100
821
100
1156
100
-Ngắn hạn
398.8
93.4
419.8
92.2
763.1
93.0
1072
92.7
-Trung dài hạn
28.16
6.6
37.2
8.8
57.86
7.0
84.04
7.3
3.D nợ
329
100
401
100
526
100
756
100
-Ngắn hạn
289.5
88
345.7
86.2
439.2
83.5
636.6
84.2
-Trung dài hạn
39.5
12
55.3
13.8
86.8
16.5
119.4
15.8
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Trong những năm vừa qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và d nợ trung
dài hạn đều tăng về số tuyệt đối, doanh số cho vay tăng từ 46.08 tỷ năm 97
lên 50.12 tỷ năm 98, 68.2 tỷ vào năm 99 và năm 2000 là 101.3 tỷ, tỷ lệ trởng
bình quân là 30%/năm. Còn doanh số thu nợ các năm lần lợt là: 28.16 tỷ ;
37.18 tỷ; 57.86 tỷ và 84.04 tỷ, tăng bình quân 45% mỗi năm. D nợ cũng tăng
bình quân tới 50%/năm từ 39.5 tỷ năm 97 lên 55.3 tỷ năm 98, 86.8 tỷ năm 99
và 119.4 tỷ vào năm 2000 điều đó thể hiện rằng ngân hàng đà cố gắng trong
việc mở rộng tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng thì lại là
rất thấp và hầu nh không tăng doanh số cho vay trung dài hạn năm 99 chỉ đạt
7.4% trong tổng số doanh số cho vay, năm 2000 tăng lên 9.2% tuy nhiên so
với năm 98 (10.5%) thì lại là giảm, những con số quá thấp này không phản
ánh đợc khả năng và quy mô của Techcombank.
2.3.1.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn xét theo thành phần kinh tế.
Biểu đồ d nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh
tế
Đơn vị: tỷ đồng
- 15 -
120
99.1
100
72.9
80
60
40
20
KTQD
KTNQD
44.2
29.2
10.3
11.1
13.9
20.3
0
1997
1998
1999
2000
Trong cơ cấu d nợ trung dài hạn ta thấy tỷ trọng d nợ ở khối quốc doanh
chiếm đa số, khoảng 80%. Từ năm 97 đến nay d nợ đối với khu vực quốc
doanh đều tăng lên qua các năm với tốc độ 40-50%/năm và tỷ trọng.Thay đổi
không đáng kể năm 98 là 80%, năm 99 84% và năm 2000 là 83%. D nợ đối
với khu vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng nhng
tỷ trọng thì lại không tăng mà vẫn duy trì ở mức thấp khoảng 19%. Trong
khi đó doanh số cho vay cũng tăng lên một cách đáng kể cả về doanh số và tỷ
trọng trong năm 2000 và tăng nhanh hơn rất nhiều so với doanh số thu nợ
điều đó cò nghĩa là Techcombank đang có vấn đề đối với công tác thu nợ.
Điều đó đợc thể hiện ở việc tăng lên của d nợ (nh phân tích ở phần trên) và ở
tình hình nợ quá hạn sau.
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại
Techcombank theo thành phần kinh tÕ
- 16 -
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 97
Năm 98
Năm 99
Thành phần
kinh tế
NQH
TDH
Tỷ lƯ
(%)
NQH
Tû lƯ NQH
(%) TDH
Tû lƯ
(%)
Tỉng
3.397
8.6
2.544 4.6
3.299
3.8
5.373
4.5
-Qc doanh
2.365
8.1
1.856 4.2
2.552
3.5
4.063
4.1
-Ngoµi qc
doanh
1.032
10.0
0.688 6.2
0.748
5.4
1.710
8.4
TDH
Tû lệ NQH
(%)
TDH
Năm 2000
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank
khá cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
của toàn bộ các ngân hàng là khoảng 3%. Điều này thể hiện các khoản vay
trung dài hạn của Techcombank đang có vấn đề, ngân hàng cần phải giảm tỷ
lệ này xuống thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính có thể xảy ra.
Trong cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ
quá hạn ở khu vực ngoài quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lu tâm hơn cả.
Trong 4 năm 1997 - 2000 tỷ lệ d nợ trung dài hạn của khu vùc kinh tÕ quèc
doanh lµ : 74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức d nợ trung dài hạn, và tỷ lệ
nợ quá hạn tơng ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đó tỷ lệ nợ quá
hạn trung dài hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lµ: 10%, 6.2%, 5.4%
vµ 8.4%: nh vËy cã thĨ kết luận rằng, cho vay trung dài hạn xét trên phơng
diện nợ quá hạn thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo và có hiệu quả
hơn. Khu vực ngoài quốc doanh cho vay đợc ít hơn và hiệu quả lại không
cao. Điều đó ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau.
nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ
đồng
- 17 -
6.0
5.4
5.0
4.1
4.0
3.0
3.4
3.3
2.5
2.4
NQH
KTQD
KTNQD
2.6
1.9
2.0
1.0
1.0
1.7
0.7
0.7
0.0
1997
1998
1999
2000
2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế.
d nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
70
60
50
Công nghiệp
Thương mại
Xây Dựng
Khác
40
30
20
10
0
1997
1998
1999
2000
Bảng 6: Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế
Đơn vị tỷ đồng
- 18 -
Năm
Năm 97
D nợ
Ngành
Năm 98
Tỷ
trọng
(%)
D nợ
Năm99
Tỷ
trọng
D nợ
Năm 2000
Tỷ
trọng
(%)
D nợ
Tỷ
trọng
(%)
Công nghiệp
17.97
45.5
26.65
48.2
37.76
43.5
61.01
51.1
Thơng mại
10.35
26.2
14.00
25.3
23.44
27.0
28.89
24.2
Xây dựng
9.60
24.3
11.79
21.3
19.44
22.4
24.48
20.5
Khác
1.58
4.0
2.88
5.2
6.16
7.1
5.01
4.2
Tổng
39.50
100
55.32
100
86.80
100
119.39
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Nhìn vào bảng cơ cấu d nợ ta thấy cho vay công nghiệp chiếm tỷ trọng
cao nhất sau đó là thơng mại và xây dựng. Trung bình công nghiệp chiếm
khoảng 47% tổng d nợ, xây dựng chiếm khoảng 22% và thơng mại là 24%
còn các khoản cho vay đối với các ngành khác nh:giao thông, khách sạn, nhà
hàng, tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này là do Techcombank tập trung
vào cho vay các ngành kỹ thuật và thơng mại, riêng ngành giao thông thì hầu
hết đợc tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức nớc ngoài nên hầu nh không
cần tới ngân hàng vay. Hai ngành đang có triển vọng để cho vay trung dài
hạn là công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là ngành xây dựng vì đây là ngành
có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn.
Bảng 7: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị tỷ đồng
- 19 -
Ngành
Năm 97
NQH
Năm 98
Tỷ lệ
NQH
Năm99
Tỷ lệ
NQH
Năm 2000
Tỷ lệ
NQH
Tỷ lệ
Công
nghiệp
1.600
8.7
1.280
4.6
1.586
3.9
2.928
4.6
Thơng
mại
0.894
8.9
0.639
4.8
0.778
4.1
1.152
4.8
0.777
8.1
0.507
4.3
0.719
3.7
1.077
4.4
0.126
8.0
0.118
4.1
0.216
3.5
0.215
4.3
3.397
8.6
2.544
4.6
3.299
3.8
5.372
4.5
Xây dựng
Khác
Tổng
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
3.5
3
Công nghiệp
Thương mại
Xây dựng
Khác
2.5
2
1.5
1
0.5
0
1997
1998
1999
2000
Xét về tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là quá
cao tới 8.6% năm 98 và 99 tỷ lệ này đà giảm mạnh xuống còn 4.6% năm 98
và 3.8% năm 2000 có tăng lên chút ít: 4.5%. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn
trung dài hạn của ngân hàng vẫn còn cao so với mức trung bình của các ngân
hàng thơng mại Việt Nam (khoảng 3.5%). Trong các ngành kinh tế ta thấy tỷ
lệ nợ quá hạn của ngành thơng mại là cao nhất và của ngành xây dựng là thấp
- 20 -
nhất. Do đó trong thời gian tới Techcombank cần phải giảm hơn nữa tỷ lệ nợ
quá hạn của mình và mở rộng cho vay đối với ngành xây dựng.
Ngoài ra Techcombank còn phân loại nợ quá hạn theo thời gian để quản lý
rủi ro, những khoản nợ quá hạn có thời gian càng dài thì càng có rủi ro cao
Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
1998
Nợ quá hạn
1999
Trong đó
QD
NQD
2000
Trong đó
QD
NQD
Trong đó
QD
NQD
NQH < 6 tháng
11.3
3.8
7.5
14.3
6.1
8.2
19.1
7
12.1
NQH 6-12 tháng
6.2
1.6
4.6
13.6
4
9.6
15.3
5.1
10.2
NQH > 12 tháng
3.1
0
3.1
4.3
0
4.3
8.6
0.5
8.1
5.4
15.2
32.1
10.1
22.1
43
12.6
30.4
Tổng nợ quá hạn 20.6
(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank )
Đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn tại
Techcombank.
2.3.2
Chất lợng tín dụng trung dài hạn đợc đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu nh: d
nợ, nợ quá hạn, vòng quay thu nợ, lợi nhuận. Để có thể đánh giá về chất lợng
tín dụng trung dài hạn của Techcombank ta sẽ tính toán các chỉ tiêu đó.
-Chỉ tiêu vòng quay vốn.
Vòng quay thu hồi vốn = Thu nợ /d nợ bình quân.
Nhìn một cách tổng thể trong 4 năm vừa qua vòng quay thu hồi vốn của
Techcombank đạt trung bình 0.7. Tức là trung bình một đồng vốn cho vay ra
thì đà thu hồi lại đợc 0.7 đồng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì mức 0.7 là
khá cao. Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống còn có 0.667 và trong năm 2000
giảm tới 0.664 điều đó báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt động tín
dụng trung dài hạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của
Techcombank tăng cao.
Bảng 9: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
- 21 -
Chỉ tiêu
Năm 97
Năm 98
Năm99
Năm 2000
Vòng quay vốn
0.713
0.69
0.667
0.664
D nợ (tỷ)
39.5
55.3
86.8
119.4
Nợ quá hạn(tỷ)
3.394
2.544
3.299
5.373
Tỷ lệ nợ quá hạn
(%)
8.6
4.6
3.8
4.5
Lợi nhuận(tỷ)
0.43
0.56
0.73
0.89
Tỷ lệ lợi
nhuậnTDH(%)
19
20
18
21
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
-Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
Trong những năm qua nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank ngày
một tăng lên nhng nguyên nhân chính đó là do sự tăng lên của tổng d nợ
trung dài hạn còn tỷ lệ nợ quá hạn thì đà giảm một cách nhanh chóng trong
năm 98 và 99. Tuy nhiên trong năm 2000 tỷ lệ này đà tăng lên tới 4.5% do
đó Techcombank cần phải lập tức giảm tỷ lệ này xuống vì tỷ lệ trung bình
của các ngân hàng chỉ có khoảng 3.5%.
-Chỉ tiêu lợi nhuận.
Tỷ lệ lợi nhuận của các món vay trung dài hạn khá ổn định qua các năm và
chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận cho vay của Techcombank. Trong những
năm qua Techcombank liên tục phải giảm lÃi suất cho vay do năm 99 ngân
hàng nhà nớc liên tục giảm trần lÃi suất cho vay và do cạnh tranh mạnh mẽ từ
các ngân hàng thơng mại khác, tuy nhiên tín dụng trung dài hạn vẫn tăng trởng liên tục qua các năm 97,98,99,2000. Điều đó đợc thể hiện qua doanh số
cho vay liên tục tăng với tốc độ cao và lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn liên
tục tăng. Năm 97 lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đạt 0.43
tỷ đồng nhng năm 2000 đà tăng lên tới 0.89 tỷ đồng tức là tăng lên tới hai
lần.
- 22 -
Nhìn chung tín dụng trung dài hạn của Techcombank đà tăng trởng mạnh
trong những năm qua nhng về chất lợng thì Techcombank cần phải có các
biện pháp giám sát chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lợng tốt hơn.
2.3.3 Các kết quả đạt đợc.
Kể từ khi thành lập ngày 27/9/93 ®Õn nay cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn
kinh tÕ Techcombank đà không ngừng trởng thành và lớn mạnh. Khối lợng
tín dụng trung dài hạn tăng trởng hợp lý của Techcombank đà góp phần tích
cực thúc đẩy nền kình tế phát triển. Nguồn tín dụng trung dài hạn của
Techcombank đà đợc u tiên cho những dự án đầu t theo chiều sâu, thực sự
giúp cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả qua việc đổi mới công nghệ
hiện đại và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu trong số đó có
công ty cổ phần thiết bị Licogi, công ty sắt thép Hoà Phát, công ty
Agrexport...
Cơ cấu đầu t và cho vay đợc thực hiện theo hớng đa dạng hoá theo ngành
nghề và nghiệp vụ kinh doanh. Trong 4 năm qua d nợ tín dụng trung dài hạn
đà tăng bình quân 40%/năm, doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng
khoảng 34%/năm, lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn tăng 50%/ năm và tổng
lợi nhuận trớc thuế của Techcombank cũng tăng khoảng 100%/năm từ 1710
triệu năm 97 lên 8619 tỷ năm 2000. Với các kết quả đáng khích lệ đó trong
năm 2001 Techcombank sẽ mở thêm một chi nhánh ở Hải Phòng và một chi
nhánh ở Quảng Ninh, năm 2004 và 2005 ngân hàng dự định sẽ mở thêm các
chi nhánh ở Vũng Tàu và Cần Thơ.
Kết quả này có đợc là nhờ chủ trơng kinh doanh đúng đắn của
Techcombank, Techcombank rất tích cực tìm kiếm, khai thác các khách hàng
kể cả các khách hàng thờng xuyên, nhờ sự năng động nhiệt tình của đội ngũ
cán bộ, nhân viên và nhờ vào uy tín mà Techcombank đà dầy công tạo dựng
trong những năm qua. Có thể nói rằng Techcombank là một trong những
ngân hàng thơng mại cổ phần năng động nhất ở thủ đô Hà nội và ở Việt
Nam.
Ngoài việc mở rộng đợc tín dụng trung dài hạn, chất lợng tín dụng trung dài
hạn của Techcombank cũng đà có những cải thiện đáng kể điều này đợc thể
hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất : tỷ lệ nợ qúa hạn của Techcombank đà giảm mạnh và các dự án
mới hầu nh không phát sinh thêm nợ quá hạn và nợ khó đòi.
- 23 -
Năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn khá cao 8.6% nhng năm 98 chỉ còn
4.6% và năm 99 là 3.8% tuy năm 2000 tỷ lệ này có tăng lên chút ít (4.5%)
nhng so với năm 97 thì cũng đà là giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ trình độ
và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng đà tăng lên rất nhanh. Trách nhiệm
trong công việc, sự nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, tiến
hành kiểm soát đầy đủ trớc, trong và sau khi cho vay đà khiến cho chất lợng
của khoản vay ngày càng tốt hơn.
Thứ hai: vòng quay thu nợ trung dài hạn khá cao trung bình khoảng 0.7
Hiện nay, khi mà nền kinh tế đang lâm vào tình trạng thiểu phát mà chất lợng tín dụng trung dài hạn của Techcombank đạt đợc nh vậy là rất đáng
mừng. Các doanh nghiệp đến với Techcombank đều đợc tạo mọi điều kiện
thuận lợi, quá trình lập hồ sơ, xét duyệt đợc tiến hành khẩn trơng nhanh hơn
thời gian quy định làm giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng.
2.3.4 Những tồn tại và nguyên nhân.
2. 3.4.1 Những tồn tại.
Hạn chế đầu tiên mµ chóng ta cã thĨ thÊy lµ tû lƯ d nợ trung dài hạn trên
tổng d nợ còn thấp chỉ khoảng 18% và lại tăng chậm. Chỉ tiêu này cha đáp
ứng đợc mục tiêu của Techcombank đặt ra là đạt tỷ lệ d nợ trung dài hạn từ
20-30%. Số lợng các dự án cho vay trung dài hạn trong một năm còn rất thấp
đặc biệt là các dự án có thơì hạn trên một năm thì chỉ đếm đợc trên đầu ngón
tay. Đây là tình trạng chung của tất cả các ngân hàng thơng mại cổ phần trên
địa bàn Hà Nội.
Hạn chế thứ hai đó là mức d nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh ngày càng giảm sút và số lợng các dự án cho vay ngoài quốc doanh bị
thu hẹp, mức d nợ trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ
đạt khoảng 18% năm 99 chỉ đạt 16% và năm 2000 là 17%.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dù có tài sản đảm bảo vẫn không hấp
dẫn đợc ngân hàng mặc dù nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay
của các tổ chức tín dụng đà ra đời và có hiệu lực trong năm 2000. Đây thực
sự là điều đáng tiếc vì có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn
nghiêm túc và hiệu quả nếu nh tận dụng đợc họ thì đây sẽ là thị trờng tiềm
năng rất lớn cho ngân hàng.
- 24 -
Hạn chế thứ ba đó là tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng đang có dấu hiệu đi xuống, Techcombank cần
phải rất lu ý điểm này.
Hạn chế thứ t đó là tỷ träng cho vay b»ng tiỊn mỈt cđa Techcombank vÉn ë
møc cao. Trong việc cho vay Techcombank cần đảm bảo rằng vốn vay phải
đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đợc hoàn trả đúng hẹn. Do vậy,
thanh toán bằng chuyển khoản vừa đảm bảo an toàn cho khách hàng vừa đảm
bảo vốn vay đợc sử dụng đúng mục đích, tránh tình trạng lừa đảo cho cả
Techcombank và khách hàng. Bằng chuyển khoản Techcombank sẽ phần nào
loại trừ đợc khả năng đảo nợ, tránh tình trạng vay nơi này để trả cho nơi
khác, bên cạnh đó Techcombank còn có thể mở rộng khả năng tạo tiền thông
qua thanh toán bằng chuyển khoản.
2.3.4.2 Nguyên nhân.
- Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất: Techcombank còn qúa thận trọng đối với các khách hàng vay
vốn đặc biệt là các khách hàng thuộc khu vực ngòai quốc doanh. An toàn
vốn là một điều rất quan trọng nhng Techcombank cũng cần cân nhắc điều
đó với kết quả thu đợc. Vẫn biết cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh có rủi ro cao hơn nhng không vì thế mà bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn không đúng đắn cũng có rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn đúng đắn và hiệu quả, mong muốn đợc tạo điều kiện để có cơ
hội kinh doanh. Techcombank có lẽ không nên quá cứng nhắc trong vấn đề
này.
Thứ hai: Trình độ của cán bộ tín dụng giải quyết cho vay trung dài hạn
không đồng đều và còn một số hạn chế.
-Trình độ phân tích thẩm định dự án của các cán bộ tín dụng còn cha toàn
diện, nhất là khả năng phân tích kỹ thuật. Việc đánh giá khă năng cạnh tranh,
khả năng tiêu thụ sản phẩm và xu hớng phát triển của ngành của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế.
-Kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng còn hạn chế, phần lớn cán bộ tín
dụng còn rất trẻ hơn một nửa số cán bộ tín dụng mới chỉ ra trờng đợc một vài
năm. Mặc dù họ rất năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm nhng việc thiếu
kinh nghiệm đôi khi sẽ dẫn tới những sai lầm rất khó sửa chữa.
-Trình độ thu thập và phần tích thông tin còn mang tính một chiều cha kịp
thời và độ chính xác cha cao.
- 25 -