Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

bài số 2 nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt ba đình- thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.98 KB, 71 trang )

`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT BA ĐÌNH- THANH HÓA
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THANH HẢI
MSSV : 11012893
Lớp : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên vào bài chuyên đề này, cho phép em được gửi lời cảm ơn tới
toàn thể Qúy thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Được sự giảng dạy, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế Trường đại
học Công Nghiệp TPHCM, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị
Yến, cùng sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế. Nên
bài chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em kính
mong quý thầy cô khoa kinh tế, các cô, chú, anh, chị, cùng toàn thể các bạn góp
ý kiến cho bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến



















…………….ngày tháng năm 2014…
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















…………….ngày tháng năm 2014…
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn viết đề tài chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình Doanh nghiệp không
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà
còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển
Hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các DNV&N được đánh
giá là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển. Mặt khác, trong giai đoạn đầu của
công cuộc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, có thể khẳng định
việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi hợp quy luật đối với nước ta.

DNV&N là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt
là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước.
Tuy nhiên vấn đề lớn nhất mà các Doanh nghiệp hiện nay đang vướng mắc
phải chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu
cầu đó Ngân hàng Thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu
quả của các DNV&N. Bởi Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và cho vay. Bên cạnh đó các
DNV&N là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi
nhuận cho các Ngân hàng. Do đó trong thời gian tới các Ngân hàng đang tập
trung phát triển và mở rộng cho vay đối với các DNV&N, trong đó không thể
không kể đến NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa nói chung và Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa nói riêng. Việc mở rộng cho vay này sẽ
đem lại lợi ích cho cả 2 phía Ngân hàng và Doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Đây là vấn đề không những được Nhà nước chú trọng phát
triển mà còn được toàn xã hội quan tâm.
Vì những lý do cần thiết trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Với
mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lượng tín
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
dụng trong Ngân hàng để Ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ và ổn định.
2. Mục đích nghiên cứu và phương pháp viết chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đây là một đề tài nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động cho vay đối với các
DNV&N ở một Chi nhánh Ngân hàng thuộc hệ thống NHNo&PTNT nên em chỉ
cố gắng tổng kết thực tiễn để rút ra được những bài học kinh nghiệm, từ đó đề
xuất các giải pháp thực thi hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để tạo
ra những “cú hích” mang tính chất đột phá, tạo đà khởi sắc cho sự tăng trưởng
mạnh mẽ, ổn định, vừa mang tính Chiến lược lại vừa mang tính Chiến thuật

trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình là
cơ sở, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh nói riêng và của hệ thống NHNo&PTNT nói chung trong các
năm tiếp theo.
2.2. Phương pháp viết chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình làm báo cáo, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau: Thu thập thực tế thông tin, số liệu; phân tích đánh giá các nguồn thông tin;
sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê; phương pháp luận khoa
học gắn với thực tiễn.
2.3. Nội dung viết chuyên đề tốt nghiệp
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng đối với các DNV&N tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh
Hóa.
- Bố cục
Ngoài phần mục lục, danh mục, mở đầu và Kết luận, nội dung báo cáo
gồm Chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Chương 2: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNV&N tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.Hoạt động tính dụng của ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Qua lịch sử phát triển, tín dụng là một phạm trì kinh tế và cũng là sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa. Nó là một động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa
phát triển lên một giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội ngày nay, tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan
hệ vay mượn dựa trên những nguyên tắc:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ, hoặc dưới hình thái vật chất như: hàng
hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản, tiền tệ…
Người đi vay chỉ sử dụng đối tượng vay tạm thời trong một thời gian nhất
định sau khi hết thời hạn theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người
vay.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị ban đầu, nói cách khác người
đi vay phải oàn trả lãi gốc lẫn lãi cho người cho vay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân
và tổ chức dựa trên các nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời gian
nhất định.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng
- Phân theo thời hạn cho vay có 3 loại hình thức tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng,
thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng NHTM.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 1 năm đến
5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đàu tư vào vvieecj mua sắn

tài sản cố định, cải tiens hoặc đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh xây dựng các dự án hoặc công trình có quy mô nhỏ và có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm trở
lên. Chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn dài hạn cho xây dựng cơ bản, cải tiến
và mở rộng sản xuất các công trình có quy mô lớn, như các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư nhà nước…
- Phân theo tài sản đảm bảo
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi
người vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín bản than khách hàng.
- Căn cứ vào hình thái giá trị có 2 loại hình thức tín dụng
+ Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng Ngân
hàng cung cấp cho khách hàng là tiền. Đây là hình thái tín dụng chủ yếu của
NHTM và nó được thực hiện dưới kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước,
tín dụng trả góp, thấu chi…
+ Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng ngân
hàng cung cấp cho khách hàng là tài sản. Trong thời hạn cho vay vốn, những tài
sản này chính là tài sản đảm bảo cho các khoản vay.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có 2 loại hình thức tín dụng
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Gồn những loại hình như
cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp,
thuê mua…
+ Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp uqnga
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
nhu cầu tiêu dung như mua sắn nhà cửa, xe cộ và cá hoàng hóa tiêu dung khác

- Căn cứ vào phương pháp cho vay
+ Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho Ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua người thứ ba
như mua lại các khế ước hoặc chứng từ phát sinh còn trong thời hạn thanh toán.
Các loại cho vay gián tiếp mà ngân hàng NHTM thực hiện là chiết khấu
thương mại, mua các phiếu bán hàng. Mua các khoản nợ của các doanh
nghiệp…
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Quan điểm về chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng, khách hàng và
xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ khoản
vay, do vậy muốn duy trì lãi suất cho vay cao, thu từ khoản vay đúng hạn…
ngược lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục vay…
cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do vậy, hoạt động của ngân hàng phải đáp ứng và
dung hòa cả ba mục tiêu trên.
Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp một cách chính xác,
đầy đủ chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội, các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ của ngân
hàng, doanh nghiệp và nên kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
- Chỉ tiêu định tính
Đối với chủ thể là khách hàng: Chất lượng tín dụng được biểu hiện ở mức
độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng
Đối với chủ thể là ngân hàng: Chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp được thể hiện qua kết quả kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân
hàng trong quan hệ tín dụng của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

Đối với chủ thể là kinh tế xã hội: Hiệu quả trong mối quan hệ hai chiều này
tất yếu đem lại tổng thể cho nền kinh tế đất nước: tăng năng suất lao động, tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thị trương tài chính ổn
định, hệ thống ngân hàng phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doang nghiệp
Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động tín dụng:
Tóm lại, để đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tốt hay xấu
đi phải căn cứ đồng thời vào nhiều chỉ tiêu thực hiện kế hoạch
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng tới
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Đặc điểm hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động
theo luật doanh nghiệp
Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh,
công ty quy mô vừa và nhỏ
Các hợp tác quy mô vùa và nhỏ hoạt động theo hợp tác
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/ND-CP về
đăng ký kinh doanh
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Quy mô nhỏ:
- Bộ máy tổ chức sản xuất đơn giản:
- Vốn đầu tư vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ ít, khả naeng thu vốn
đầu tư nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao
- Tạo việc làm góp phần tạo việc làm, góp phần làm giảm tình trạng thất
nghiệp cho nền kinh tế
1.2.2. Nhóm các nhân tố tác động tới doanh nghiệp và nhân tố từ phía ngân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
hàng
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố tác động tới doanh nghiệp
- Môi trường kinh doanh
- Môi trường pháp lý
- Những nhân tố chủ quan của doanh nghiệp
1.2.2.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Chấp hành quy định tín dụng
- Các nhân tố khác
Như vậy, chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu tác động của
rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt
động tín dụng đóng góp vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng, cũng như
phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tạo sự phát triển chung cho nền
kinh tế, các nhà quản lý cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ
đó tìm ra các biện pháp hợp lý khai thác hiệu quả các nhân tố tích cực và hạn
chế các tác động tiêu cực mà nó mang lại.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI
NHÁNH NHNO & PTNT BA ĐÌNH TỈNH THANH HÓA.
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh Hóa
2.1.1.1 Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Ba Đình - Thanh Hoá
Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo Ba Đình

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Branch Bank for
Agriculture and Rural Development Ba Dinh - Thanh Hoa
Tên viết tắt tiếng Anh: Agribank Ba Đình- Thanh Hóa
Trụ sở giao dịch đặt tại: số 109 Đinh Công Tráng - Phường Ba Đình -
Thành phố Thanh Hoá
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh
Hóa, nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,với trụ sở giao dịch tại số
109 Đinh Công Tráng - Phường Ba Đình - Thành phố Thanh Hoá.
Chi nhánh NHNo Ba đình có trụ sở hoạt động kinh doanh trên địa bàn các
phường trung tâm thành phố, là trung tâm kinh tế, chính trị của cả Tỉnh; là nơi
tập chung đông dân cư có thu nhập bình quân đầu người cao nhất so với các khu
vực khác trong Tỉnh; là những yếu tố, điều kiện và môi trường thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói riêng.
Ngoài ra, địa bàn hoạt động có hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất chất
kỹ thuật hạ tầng được hoàn thiện đồng bộ, thuận tiện cho việc giao thương buôn
bán phát triển kinh tế. Việc sản xuất kinh doanh của các DNV&N, hộ gia đình
trên địa bàn tương thuận lợi và ổn định, nhu cầu đời sống của người dân thành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
phố được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán dịch
vụ đời sống trên địa bàn phát triển, do đó thu nhập từ việc kinh doanh sản
xuất và dịch vụ đời sống tương đối là ổn định. Chính là điều kiện thuận lợi đề
Chi nhánh tiếp cận và mở rộng trên các lĩnh vực hoạt động.
Trên hết, hoạt động kinh doanh của đơn vị luôn nhận được sự quan tâm
theo dõi và chỉ đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn
NHNo&PTNT Tỉnh Thanh hoá, luôn tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị tổ chức
thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh được giao.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh Hóa
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa là một Chi nhánh cấp 2

được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, trên cơ sở Chi
nhánh cấp 4 là số 5 và số 6 sáp nhập nên có chức năng và nhiệm vụ đầy đủ hơn
so với các Chi nhánh cũ. Quyền phán quyết về cấp tín dụng lớn hơn và chủ động
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể
Chi nhánh có thể cấp tín dụng với những món vay tối đa là 7tỷ, trong khi Chi
nhánh số 5 và số 6 được cấp tối đa là 3tỷ. Phường Ba Đình– nơi Chi nhánh đặt
trụ sở là nơi đông dân cư, nhiều cơ quan, Doanh nghiệp, trường học, đơn vị lực
lượng vũ trang. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong
việc thu hút các nguồn vốn. Từ ngày thành lập đến nay Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình luôn luôn ổn định và phát triển vững chắc, toàn diện cả
về tổ chức bộ máy, nhân sự và chuyên môn nghiệp vụ.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình đã có những bước phát triển ổn định cả về quy mô phạm vi hoạt động,
năng lực tài chính… Ngân hàng liên tục giữ vững vị thế là một trong những tập
thể hoạt động xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng Agribank Thanh Hóa. Chi
nhánh Ngân hàng không dừng lại ở quy mô hoạt động của một Chi nhánh nhỏ
mà đang hướng tới một mô hình Chi nhánh lớn phát triển đa dạng hóa các sản
phẩm dich vụ và đạt hiệu quả cao. Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
cao đã giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình có được niềm tin của khách
hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã tập trung vốn đầu tư vốn cho hộ kinh
doanh đặc biệt là các DNV&N trên địa bàn thành phố. Với phương thức đi vay
để cho vay, Chi nhánh NHNo Ba Đình rất coi trọng công tác huy động vốn
thông qua huy động tại chỗ và cho vay trên địa bàn Thành Phố, một mặt phát
huy thế mạnh của mình là nằm ở vị trí thuận lợi trên địa bàn Tỉnh so với các Chi
nhánh Ngân hàng khác trong Tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về
trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, hăng say tận tình
với công việc, mặt khác Chi nhánh NHNo Ba Đình liên tục có những hình thức

cho vay vốn đa dạng, thích hợp như cho vay nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn
khác nhau, lãi suất hấp dẫn, có các chương trình khuyến mại để thu hút khách
hàng tạo điều kiện cho các khách hàng vay và sử dụng vốn và phong cách phục
vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công tác cho vay liên tục
tăng trưởng và ổn định. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước.
Trong đó chủ yếu là vốn huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực
tiếp cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố.
- Doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm.
- Doanh số thu, Chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng
nhu cầu Chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.
- Trong suốt quá trình hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành Chi nhánh
NHNo Ba Đình liên tục kinh doanh có lãi và đảm bảo đạt hệ số lương tháng,
năm theo quy định. Đời sống cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn ổn định
và từng bước được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, làm tròn nghĩa vụ đối
với Ngân hàng cấp trên và đối với Ngân sách Nhà nước.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật lúc đầu chuyển đổi còn nghèo nàn và không phù
hợp với hoạt động Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới, đến nay Chi nhánh Ngân
hàng đã được xây dựng bề thế, khang trang đáp ứng được mọi hoạt động trực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tiếp, gián tiếp liên quan tới nghiệp vụ của Ngân hàng. Khách hàng không ngừng
được đổi mới, nâng cao trình độ nhận thức và từng bước hiện đại hóa công nghệ
Ngân hàng.
Tuy nhiên bước vào nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng nói chung
và các Ngân hàng Thương mại nói riêng trên địa bàn thành phố ngày càng mở
rộng. Nên Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng.
Mặc dù vậy, Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế. Chi nhánh đã tiến hành đổi mới về phương thức quản lý và hoạt
động như: tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ, sắp xếp lại bộ máy

tổ chức, thực hiện các Chiến dịch tuyên truyền quảng cáo.
Nhờ vậy, trong những năm gần đây, Chi nhánh đã đạt được những thành
tựu đáng kể, có nhiều đóng góp quan trọng trong hệ thống NHNo&PTNT nói
chung và hệ thống NHNo&PTNT Tỉnh nói riêng. Và có thể nói Chi nhánh đã tạo
được uy tín đối với người dân, đã làm cho xã hội nhận ra mình trong rất nhiều
các tổ chức tín dụng và các Ngân hàng Thương mại trên cùng một địa bàn.
Ngoài ra, trong Chi nhánh luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phát động các đợt thi đua khen thưởng,
giao nhiệm vụ tới từng thành viên, thực thi chính sách khen thưởng kịp thời đối
với những cán bộ công nhân viên có thành tích trong công việc, đồng thời có
những biện pháp uốn năn kịp thời đối với những cán bộ công nhân viên chưa
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Chi nhánh còn luôn
quan tâm chăm lo tới đời sống của từng cán bộ công nhân viên như tổ chức các
đợt thăm quan, du lịch vào các dịp hè, ngày lễ tết.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động trong cơ chế thị trường, có
quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh
doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
đã được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt
để lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Ngoài ra, cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, nhiệm vụ của Chi
nhánh NHNo Ba Đình là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín dụng
- Thanh toán trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đối với mọi ngành kinh tế,
thành phần kinh tế như: Nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, Thương mại
và chủ yếu là phục vụ chương trình phát triển, thực hiện CNH- HĐH đất nước.
Cụ thể :

Nhận tiền gửi của các Doanh nghiệp, TCKT và dân cư. Phát hành các loại
trái phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các
thành phần kinh tế trên địa bàn.
Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau: Nghiệp vụ thanh toán L/C, trả chậm,
chuyển tiền.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình-
Thanh Hóa
Đội ngũ cán bộ NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình gồm 19 cán bộ công
nhân viên. Trong đó về trình độ chuyên môn, gồm:
1 người trình độ Thạc Sĩ
16 người trình độ cử nhân nghành kinh tế
2 người trình độ trung cấp
Đội ngũ cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng đang không ngừng học tập
và được đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của
nền kinh tế nói chung ngành Ngân hàng nói riêng.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng của từng bộ phận:
Ban Giám đốc: Điều hành công việc theo chương trình Kế hoạch hàng
tháng, quý, năm theo quy chế của NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Gồm 3
người:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1 Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng Kế toán- Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán Kế toán và thanh toán theo
quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính hàng năm trình NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá phê duyệt. Quản lý và sử
dụng các quỹ chuyên dùng trên địa bàn theo quy định. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ
tài liệu về hạch toán Kế toán, quyết toán các báo cáo khác theo quy định, thực

hiện các khoản nộp Ngân sách theo luật định. Quản lý, sử dụng thiết bị. Phòng
gồm 8 người:
1 Trưởng phòng Kế toán
2 Phó phòng Kế toán
3 Giao dịch viên Kế toán
1 Thủ quỹ
1 Kiểm ngân
Phòng tín dụng- Kế hoạch kinh doanh: Phòng hoạt động tín dụng, huy
động vốn trên thị trường và chịu trách nhiệm trước về an toàn, hiệu quả của các
hoạt động đó trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phòng gồm 8 người:
1 Trưởng phòng tín dụng– Kế hoạch kinh doanh
2 Phó phòng tín dụng
5 Giao dịch viên tín dụng
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Ba Đình- Thanh Hóa
2.1.3.1 Công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh
Hóa
Trong những năm vừa qua, mặc dù trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế
nhưng dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo Tỉnh, Ban Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình và sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố
gắng của các cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NHNo Ba Đình đã tin tưởng vào
khả năng của mình để vượt qua mọi khó khăn trong nền kinh tế bất ổn, duy trì
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng cố lòng tin
đối với khác hàng. Chi nhánh NHNo Ba Đình cũng giống như các Chi nhánh
Ngân hàng khác, hoạt động đa năng trên mọi lĩnh vực trên địa bàn Tỉnh. Hiện
tại, Chi nhánh NHNo Ba Đình liên tục có những hình thức huy động vốn đa
dạng, thích hợp như: nhận tiền gửi và thanh toán, chuyển tiền, tín dụng bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tư vấn, hỗ trợ các Doanh nghiệp, các

dịch vụ khác… với lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được
khách hàng tín nhiệm, với nhiều giải pháp huy động vốn như điều tra phân loại
khách hàng, áp dụng chính sách khách hàng, huy động vốn thu và trả tại nhà …
Dưới đây là tình hình hoạt động trong một số năm gần đây của Chi nhánh:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHNo Ba Đình qua các năm 2011, 2012 và 2013
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn huy động 228,036 181,483 214,682 (46,553) (20.41) 33,199 18.29
I. NV nội tệ(VNĐ) 199,207 158,947 198,371 (40,206) (20.21) 39,424 24.80
1. Tiền gửi TT của các TCKT 27,179 7,697 17,772 (19,500) (71.75) 10,093 131.44
2. Tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 500 500 - - - (500) (100)
3. Tiền gửi ký quỹ - 40 90 40 40 50 -
4. Tiền gửi tiết kiệm dân cư: 160,508 143,376 176,345 (16.682) ( 10.42) 32,969 22.99
5. Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 11,852 7,369 4,181 (4,483) (37.82) (3,188) (43.26)
II. NV ngoại tệ quy đổi 28,829 22,536 16.311 (6,292 ) (21.83) (6,225) (27.62)
1.USD 26,046 20,009 15,288 (6,037) (23.18) (4,894) (24.25)
2. EUR 2,783 2,527 1,023 (255) 9.18 (1,331) (56,53)
(Nguồn: Biểu tổng hơp Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHNo Ba Đình qua các
năm 2011, 2012 và 2013
Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh, đồng thời phát huy Kết quả đạt được ở năm
2011, 2012 và 2013 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng hàng đầu.Chi
nhánh NHNo Ba Đình hoạt động trên cơ sở tự chủ trong kinh doanh. Huy động
vốn luôn được xem là Chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân
hàng nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các
TCKT và dân cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn, quán
triệt tư tưởng chỉ đạo của
Trong năm 2012, lạm phát tăng làm đồng tiền mất giá, lạm phát tăng đã
làm ảnh hưởng tới nền kinh tế thị trường. Nó đã làm ảnh hưởng tới nguồn vốn
huy động của Chi nhánh. Bước sang năm 2013 trước những thuận lợi cũng như
những khó khăn và thách thức của nền kinh tế trong và ngoài nước, Chi nhánh
NHNo Ba Đình vẫn giữ vững được vị thế của mình trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa trong công tác huy động vốn nên nguồn vốn huy động của Chi
nhánh đã tăng trở lại, cụ thể qua báo cáo tổng hợp Kết quả kinh doanh hàng năm
của Chi nhánh NHNo Ba Đình thì tổng nguồn vốn huy động như sau:
Năm 2011: huy động được 228.036 triệu VND.
Năm 2012: huy động được 181.483 triệuVND giảm 46.553 triệu VND
(tăng 20,41%) so với năm 2011.
Năm 2013: huy động được 241.682 triệu VND tăng 33.199 triệu VND
(tăng 18.29%) so với năm 2012.
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thay đổi qua các năm do cơ cấu
nguồn vốn huy động thay đổi. Cụ thể:
Nguồn vốn nội tệ
Mặc dù, Chi nhánh NHNo Ba Đình phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt
từ các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

TCKT liên tục ổn định qua các năm. Trong hoàn cảnh nền kinh tế khủng hoảng,
lạm phát cao và tăng trưởng thấp nhưng trong năm 2011 nguồn vốn huy động
vẫn đạt được 199.207 triệu VND. Bước sang năm 2012 tỉ lệ tăng trưởng nguồn
vốn là 158.947 triệu VNĐ và, giảm 40.206 triệu VND (giảm 20,21%) so với
năm 2011 và năm 2013 tình hình kinh doanh đã trên đà tăng trưởng lại ổn định
lại đạt mốc 198.371 triệu VND, tăng 39.424 triệu VND(tăng 24.80%) so với
năm 2012. Trong đó:
Năm 2011 nguồn tiền gửi TT của các TCKT là 27.179 triệu VND và nguồn
tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT là 500 triệu VND; lượng tiền huy động từ dân
cư đạt 160.058 triệu VND; tiền gửi kỳ phiếu trái phiếu đạt 11.852 triệu VND;
trong năm này Chi nhánh chưa huy động được nguồn vốn từ tiền gửi ký quỹ.
Sang năm 2012 tình hình huy động vốn của Chi nhánh đã gặp nhiều khó
khăn tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT của Chi nhánh không thay đổi vẫn đạt
mốc 500 triệu VND nhưng tiền gửi TT của các TCKT đã giảm 19.500 triệu
VND (giảm 71,75%) còn 7.679 triệu VND; lượng tiền huy động từ dân cư giảm
16.682 triệu VND (giảm 10,42%) còn 143.376 triệu VND; lượng tiền gửi kỳ
phiếu trái phiếu giảm 4.483 triệu VND (tăng 37,82%) và lượng tiền gửi ký quỹ
tăng lên 40 triệu VND tăng 40 triệu VND so với năm 2011.
Nguyên nhân chính là do: Năm 2012, nguồn vốn nội tệ thay đổi vậy chính
là do ảnh hưởng lạm phát tăng cao tới 11,75%, đã tác động đến tâm lý của người
gửi tiền, do lo sợ sự mất giá của đồng tiền nên một số khách hàng có số dư tiền
gửi lớn, rút tiền để chuyển sang đầu tư vào một số lĩnh vực khác nhằm bảo toàn
vốn và tìm kiếm cơ hội sinh lời cao hơn. Năm 2012 cũng là năm đầy biến động
với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của
các Ngân hàng, đặc biệt là các tháng cuối năm, mặc dù đã được NHNN điều
chỉnh, xử lý nhưng cũng đã tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ba Đình nói riêng
làm cho nguồn vốn giảm mạnh. Ngoài ra còn chịu tác động từ việc: Một số
Ngân hàng Thương mại Cổ phần được thành lập và đi vào hoạt động, tạo nên áp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 25

×