Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt đông cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính -ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.56 KB, 13 trang )

báo cáo thực tập tổng hợp
I. Tìm hiểu về cho thuê tài chính
1. Bản chất của cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác. Thay vì phải bỏ tiền ra ngay một lần để mua, bên thuê có thể thuê tài
sản bằng một hợp đồng thuê tài chính không huỷ ngang. Hết thời hạn thuê,
bên thuê đợc mua lại tài sản thuê với giá tợng trng do hai bên thoả thuận và h-
ởng trọn quyền sở hữu tài sản đó
2. Quy trình cho thuê tài chính
Hoạt dộng cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay thờng có sự tham gia
của ba bên : Công ty cho thuê tài chính, bên thuê và nhà cung cấp máy móc
thiết bị theo quy trình nh sau:
(1)Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị giữa bên thuê và nhà cung
cấp máy móc, thiết bị
(2)Hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên thuê và Công ty cho thuê tài
chính
(3)Hợp đồng mua bán giữa Công ty cho thuê tài chính và nhà cung cấp
máy móc, thiết bị
(4)Nhà cung cấp giao hàng, lắp đặt, bảo dỡng cho bên thuê
(5)Công ty cho thuê tài chính thanh toán cho nhà cung cấp
(6)Bên thuê thanh toán tiền thuê cho Công ty cho thuê tài chính

1
3. Lợi ích của thuê tài chính
Các bên tham gia hoạt động cho thuê tài chính đều bình đẳng và cùng
có lợi. Tuy nhiên thuê tài chính tỏ ra có u thế đặc biệt với bên đi thuê. Cụ thể
là :
* Giúp doanh nghiệp kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát
triển của công nghệ mới kể cả trong diều kiện thiếu vốn tự có
* Không nhất thiết phải có tài sản thế chấp


* Không ảnh hởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp
* Thanh toán tiền thuê linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (tháng,
quý, năm) phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp
* Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp đợc mua lại tài sản với giá thấp hơn
nhiều so với giá trị thực của tài sản và đợc nhận quyền sở hữu tài sản đó
* Giúp doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài sản cố định
* Giúp doanh nghiệp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do tiền thuê đợc
tính vào chi phí hợp lý
II. Tìm hiểu về Công ty cho thuê tài chính -Ngân
hàng Công thơng Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho thuê tài
chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc, nhu cầu thuê mua tài chính
của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng. Do đó, tháng 5-1995, Thống
đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ra quyết định số 149/QĐ-NH5 về thể lệ g
cho thuê tài chính. Ngân hàng Công thơng Việt Nam căn cứ vào đó để thành
lập Phòng tín dụng thuê mua vào tháng 7/1995.
2
Đến tháng 10-1995, Chính phủ ban hành nghị định số 64/CP về
tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Theo đó, các
ngân hàng muốn thực hiện nghiệp vụ này phải thành lập một công ty độc lập.
Lúc này, Phòng tín dụng thuê mua - tiền thân của Công ty cho thuê tài chính
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam -ngoài việc tiếp tục thực hiện các nhiiệm
vụ đợc giao còn chuẩn bị các điều kiện để thành lập Công ty cho thuê tài
chính
Ngày 26-1-1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ra
quyết định số 53/1998/QĐ-NH5 về việc thành lập Công ty cho thuê tài chính
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam
-Tên tiếng Việt : Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam

-Giấy phép kinh doanh số 112446 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà
Nội cấp ngày 28/3/1998
- Vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng và đến nay đợc nâng lên là 75
tỷ đồng
Theo điều 2 của quyết định này " Công ty cho thuê tài chính -Ngân
hàng Công thơng Việt Nam là một thành viên hạch toán độc lập của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam, đợc Ngân hàng Công thơng Việt Nam cấp vốn
điều lệ , có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Công thơng Việt Nam theo quy định
tại điều lệ của Ngân hàng Công thơng Việt Nam"
Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam là một
trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê tài chính với chức năng
cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị. Về mặt cơ cấu tổ chức, Công ty có đội ngũ cán bộ đợc đào
tạo cơ bản ở trong nớc và tập huấn nhiều khoá ở nớc ngoài về cho thuê tài
chính
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam
3
a. Những hoạt động chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng
Công thơng Việt Nam
- Cho thuê tài chính các loại máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam,
trực tiếp sử dụng tài sản thuê tài chính nhằm phục vụ cho mục đích hoạt đông
của mình
- Đợc phép trực tiếp nhập khẩu và tái xuất đối với các tài sản cho thuê
tài chính
- T vấn cho khách hàng về những dịch vụ liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi đợc cơ quan nhà nớc cho phép

b. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Bắt đầu từ tháng 5-1998, Công ty khai trơng hoạt động. Trong khoảng
thời gian hơn ba năm qua, Công ty đã hoạt động theo phơng châm kinh doanh
"An toàn -Hiệu quả -Phát triển" và đã thu đợc những kết quả khả quan. Hoạt
động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với yếu tố cạnh tranh ngày càng
mạnh giữa 9 Công ty cho thuê tài chính lần lợt xuất hiện ở Việt Nam, Công ty
xác định là phải luôn chủ động, tích cực, tăng cờng tiếp thị để chọn khách
hàng tốt đồng thời phải nâng cao chất lợng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phong
phú của khách hàng
Trong thời gian đầu, Công ty đã tổ chức các hội nghị khách hàng, tiếp
xúc trực tiếp với 23 tổng công ty và gần 100 doanh nghiệp để quảng bá về một
dịch vụ mới -mới ngay cả trên thế giới và ở Việt Nam. Đến nay, Công ty có
thị phần khá lớn trên địa bàn các thành phố nh :Hà Nội, Hải Dơng, Hải Phòng,
Hồ Chí Minh, Hạ Long. . .
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm,
số liệu về số hợp đồng đợc ký kết và tổng giá trị các hợp đồng nh sau:
4
Bảng 1
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Giá trị HĐ 13938 53089 90814
Số lợng HĐ 11 31 47
Nh vậy, tính đến ngày31/12/2000, Công ty đã thực hiện đợc 89 hợp
đồng cho thuê tài chính với tổng giá trị hợp đồng trên 155 tỷ đông. Số hợp
đồng ký kết tăng nhanh qua các năm. Một mặt, đây là hiện tợng thờng thấy
của các công ty khi mới ra đời. Mặt khác, nó phản ánh hiệu quả hoạt động và
triển vọng của Công ty trong tơng lai trong một lĩnh vực mới mẻ này
Từ cái nhìn tổng quát trên đây, ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về cơ cấu đầu t
của Công ty theo ngành nghề.
Bảng 2

Đơn vị :triệu đồng
Ngành KT
1998 1999 2000
SốHĐ
Giá trị

%
Số

Giá trị

%
Số

Giá trị

%
Công
nghiệp
2 7726 55, 4 12 40776 76, 8 22 65220
72,
3
GTVT 7 5089 36, 6 9 4141 7, 8 6 3893 4, 3
Xây dựng 1 822 5, 9 8 7768 14, 6 13 17514
19,
1
Nông
nghiệp
0 0 0 0 0 0 2 3145 3, 2
Ngành

khác
1 301 2, 1 2 404 0, 8 4 1042 1, 1
Tổng số 11 13938 100 31 53089 100 47 90148 100
Nếu xét theo cơ cấu ngành nghề, hoạt động cho thuê tài chính của Công
ty có sự dịch chuyển phù hợp với xu hớng chuyển dịch các ngành kinh tế nói
5
chung. Tỷ trọng cho thuê tài chính thuê ngành xây dựng tăng mạnh từ 5, 9%
(năm 1998) lên 19, 1 % (năm 2000). Với tốc độ phát triển nhanh chóng của
ngành xây dựng nh hiện nay, các công ty xây dựng có nhu cầu đầu t máy móc,
thiết bị rất lớn. Tình hình thực tế đó gúp Công ty có cơ hội tìm đợc nhiều hợp
đồng tốt. Bởi thế, đây là lĩnh vực Công ty chú ý khai thác trong những năm tới
Năm 2000 là năm ghi nhận sự tiến bộ vợt bậc của Công ty trong lĩnh
vực nông nghiệp. Công ty ký đợc 2 hợp đồng với tổng giá trị 3 tỷ đồng để cho
thuê tài chính máy chế biến nông sản. Chế biến nông sản đợc dự báo là ngành
phát triển mạnh trong những năm tới. Công ty rất chú ý tới lĩnh vực này. Khi
có đự án tốt là Công ty sẵn sàng cho thuê tài chính nhằm mục đích đa dạng
hoá ngành nghề cho thuê tài chính, san sẻ rủi ro, nhích dần thị phần. Tuy
nhiên, cho thuê tài chính trong nông ngiệp có đặc thù về :kinh nghiệm của
nhân viên, nhà cung cấp, mạng lới chi nhánh. . . . Do đó, trớc mắt, Công ty
mới cho thuê tài chính với các doanh ngiệp nhà nớc nếu đã xây dựng đợc các
dự án có độ an toàn cao
Xét một cách tổng thể từ khi hoạt dộng đến nay, đối tợng cho thuê tài
chính chủ yếu của Công ty là các máy móc sản xuất công nghiệp. Điều này có
thể lý giải khi nhìn vào quá trình CNH_HĐH đất nớc rất mạnh mẽ từ 1990
đến nay cũng nh sự lớn mạnh của ngành công ngiệp với nhu cầu thuê tài chính
rất đa dạng và bức xúc. Từ thực tế trên đây, Công ty xác định thị trờng trọng
tâm trong những năm tới vẫn là ngành công ngiệp
Để dánh giá cụ thể hơn hoạt động của Công ty từ 1998 đến nay, ta sẽ
xem xét Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 3

Đơn vị : triệu đồng
6
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Doanh thu 2725 5621 6871
Chi phí 546 1168 2140
Lơi nhuận trớc thuế 2179 4453 4731
Thuế thu nhập 698 1425 1574
Lợi nhuận sau thuế 1481 3028 3217

Trong 2 năm đầu tiên, Công ty cha sử dụng hết nguôn vốn tự có. Do đó,
bên cạnh doanh thu của hoạt động cho thuê tài chính -hoạt động cơ bản, mang
tính sống còn của Công ty - thì nguồn thu từ việc gửi số vốn tạm thời nhàn rỗi
vào ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí lấn át cả hoạt động chính.
Năm 2000 đánh dấu sự tăng trởng vợt bậc của Công ty về giá trị tài sản cho
thuê tài chính . Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có lãi với tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn tự có là 8, 6% -môt tỷ lệ tơng đối khả quan
3. Đánh giá về tình hình kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Khoảng thời gian 3 năm không phải là dài đối với một công ty nhng
những gì Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam làm
đợc là rất có ý nghĩa
*Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, Công ty đã phát huy đợc
năng lực của nhân viên. Cho thuê tài chính là ngiệp vụ mới mẻ ở Việt Nam
nên rất khó khăn cho cán bộ của Công ty. Nó đòi hỏi hiểu biết về luật thơng
mại, kiến thức chuyên môn, khả năng giao tiếp, đàm phán và quản lý dự án.
Công ty là môi trờng tốt để mỗi nhân viên, mỗi phòng ban phát huy năng lực
của mình
*Hoạt độngkinh doanh của công ty đạt kết quả tốt: làm ăn có lãi, số hợp
đồng và giá trị các hợp đồng không ngừng tăng trởng, lĩnh vực kinh doanh
ngày càng đa dạng, cha có khoản cho thuê nào phát sinh nợ quá hạn.

7
*Công ty đẫ khai thác tốt mối quan hệ sẵn có giữa khách hàng với Ngân
hàng Công thơng. Ngân hàng và Công ty đã kết hợp với nhau để giữ khách.
Với những khách cha đủ điều kiện vay vốn, Ngân hàng có thể giới thiệu sang
Công ty. Nhờ tận dụng tốt mối quan hệ này, Công ty đã thu hút đợc nhiều
khách hàng và nhà cung cấp có uy tín.
Bên cạnh nhng mặt tích cực trên, hoạt động của Công ty còn bộc lộ một
số hạn chế nh:
-Phạm vi khách hàng còn bó hẹp: Công ty hiếm khi cho các doanh
nghiệp nhỏ thuê tài sản. Nh một thông lệ, công ty chỉ tài trợ những doanh
nghiệp có ít nhất ba năm có lãi. Tất nhiên trong thời gian đầu, phơng châm
thận trọng khi cho thuê là đúng đắn nhng về lâu dài đó không thể là yếu tó
cản trở sự lớn mạnh của công ty.
-Đến nay, Công ty cha xác định đợc loại tài sản cho thuê chuyên biệt.
Công ty cho thuê tài sản theo đề xuất của khách hàng một cách thụ động. Điều
này có nghiã là Công ty cha có loại tài sản cho thuê đặc thù để tăng lợi thế
cạnh tranh với Công ty khác.
-Phía doanh nghiệp nhìn chung có cùng ý kiến là phí cho thuê không
hợp lý (đắt đỏ hơn đi vay ngân hàng để mua thiết bị). Xét về lý thuyết, rõ ràng
phí thuê phải cao hơn lãi xuất cho vay cùng kì hạn của ngân hàng vì hoạt động
thuê mua phát sinh nhiều chi phí hơn. Phí suất cho thuê đợc tính trên cơ sở lãi
xuất cho vay cùng kỳ hạn của ngân hàng nhng luôn cao hơn 1, 5% - 2% để
trang trải tiền lãi huy động vốn và các chi phí liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính nhờ mối quan hệ tốt với nhà cung
cấp nên thuận tiện hơn nhiều so với việc một khách hàng tự vay vốn để đầu t
máy móc. Khách phải chịu nhiều chi phí trung gian hơn trong quá trình mua
bán. Hơn nữa, Công ty cho thuê khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính th-
ờng ít gặp rủi do hơn ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Từ những lý do
trên, Công ty phải thấy rằng việc nghiên cứu để giảm chi phí cho thuê là một
đòi hỏi khách quan.

4. Phơng hớng phát triển của công ty cho thuê tài chính NHCTVN.
8
a. Một định hớng lớn của Công ty kể cả trớc mắt và lâu dài là phải đa
dạng hoá các hình thức cho thuê và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ
cho thuê. Hiện nay, Công ty chủ yếu vẫn thực hịên những hợp đồng cho thuê
ba bên. Loại hợp đồng trên vẫn quan trọng nhất trong các hợp đồng cho thuê
đối với các doanh nghịêp vừa và nhỏ. Công ty nghiên cứu để bổ sung các hình
thức cho thuê sau:
*Mua và cho thuê lại hình thức cho thuê tài chính. Theo hình thức này
công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê cho bên thuê thuê lại các tài
sản đó dới hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ
cho hoạt động của mình. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp phải dùng tới vốn
lu động để trang bị TSCĐ nên thờng xuyên ở trong tình trạng thiếu vốn lu
động. Néu công ty cho thuê tài chính thực hiện nghiệp vụ này các doanh
nghiệp sẽ đợc tháo gỡ khó khăn về vốn.
*Cho thuê liên kết: với một hợp đồng có giá trị lớn hoặc mang tính đặc
chủng, công ty có thể liên kết với một công ty cho thuê tài chính khác hoặc
nhà cung cấp để cùng tài trợ vốn. Nghiệp vụ cho thuê sẽ giúp tận dụng u thế
của các bên và rủi ro sẽ đợc san sẻ bớt.
b. Nghiệp vụ cho thuê tài chính còn rất mới mẻ cả về lý luận và thực
tiễn. Muốn phát triển nghiệp vụ này trong điều kiện KT- XH nớc ta, công ty
sẽ tích cực tuyên truyền, tiếp thị để các khách hàng mục tiêu hiểu lợi ích của
hoạt động này.
c. Công ty ý thức đợc rằng: Công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ có vai trò vô cùng quan trọng. Đó là điều kiện để các cán bộ nâng cao
trình độ, cập nhật kiến thức mới để vững vàng trong một lĩnh vực cha phải là
quen thuộc ở Việt Nam.
9
10

Giáo viên hớng dẫn :TS Phan Thu Hà
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Huyền Minh
Đề tài : Gii phỏp nõng cao hiu qu kinh t ca hot ụng cho
thuờ ti chớnh ti Cụng ty cho thuờ ti chớnh -Ngõn hng Cụng thng
Vit Nam
Chơng I. Một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính
I. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thue tài
chính
1. Sự xuất hiện hoạt động cho thuê tài sản
2. Các giai đoạn phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
II. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho thuê tài chính
1. Quan niệm về cho thuê tài chính và các cách phân loại hợp đồng
cho thuê tài chính
1. 1. Quan niện về cho thuê tài chính
1. 2. Các cách phân loại hợp đồng cho thuê tài chính
2. Những nhân tố cấu thành một giao dịch cho thuê tài chính
3. Các phơng thức cho thuê tài chính chủ yếu
4. Ra quyết định trong giao dịch cho thuê tài chính
11
III. Lợi ích và hạn chế của cho thuê tài chính
1. Lợi ích của cho thuê tài chính
2. Hạn chế của cho thuê tài chính
Chơng II. Thực trạng tiến hành nghiệp vụ cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam
I. Tìm hiểu về cho thuê tài chính trên thế giới và ở Việt Nam
1. Cơ sở kinh tế xã hội để phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính
ở Việt Nam
2. Các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động
cho thuê tài
chính

3. Các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam
4. Một số kinh nghiệm phát triển thị trờng cho thuê tài chính của
các nớc trên thế giới
II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho thuê tài
chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam
III. Thực trạng tiến hành nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt Nam
1. Về khách hàng
2. Về giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính
3. Về lợi nhuận của Công ty
4. Đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế của Công ty trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
12
Chơng III. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt đông cho
thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt
Nam
I. Định hớng phát triển của Công ty
II. Giải pháp phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính-Ngân hàng Công thơng Việt Nam
1. Mở rộng thị trờng cho thuê tài chính đi đôi với việc phòng chống
rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
2. Đa dạng hoá các nghiệp vụ cho thuê tài chính
3. Tạo lập các nguồn vốn hoạt động
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo
5. ổn định về tổ chức và đào tạo cán bộ
III. Kiến nghị
13

×