Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trung Hà Tiến Thịnh mê linh Vĩnh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.98 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LI NểI U
Sau những năm đổi mới đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể trong mọi mặt đời sống xã hội. Nền kinh tế của nớc ta hiện nay đang trên
đà phát truiển, với nền kinh tế hàng hoá mhiều thành phần theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng Xã hội chủ nghĩa đã góp
phần chuiển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế phát triển với tốc độ cao để tiến
tới công nghiệp hóa hiện đại hoá. Kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, càng trở nên mạnh mẽ. Thị trờng cạnh tranh tự
do đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của các doanh nghiệp
chính vì vậy mọi hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn chặt
với một thị trờng nhất định.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tính
đến kết quả cuối cùng là phải thu hồi đợc vốn đầu t và lợi nhuận. Để đạt đợc
điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý chi phí vì mỗi chi phí
bỏ ra đều ảnh hởng đến lợi nhuận thu đợc. Vì thế vấn đề quan trọng đặt ra
cho các nhà quản lí doanh nghiệp là làm sao phải kiểm soát đợc chi phí, thực
hiện mục tiêu là đạt đợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Việc
hạch toán đúng và đủ các chi phí thực tế sẽ giúp cho các doanh nghiệp đánh
giá đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Một công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lí kinh tế mang lại hiệu
quả đó chính là hoạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán và phân
tích giá thành sản phẩm nói riêng. Công tác này có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là một trong những yêu cầu thiết thực, là đối tợng đợc thờng xuyên
theo dõi kiểm tra. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh hợp tác xã nông nghiệp
xã Trung Hà Tiến Thịnh Mê Linh Vĩnh Phúc sử dụng kế toán nh một công
cụ đắc lực để điều hành quản lí các hoạt động kinh tế và kiểm tra quá trình
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sử dụng vốn. Việc hạch toán và phân tích các giá thành sản phẩm có ý nghĩa


to lớn về mặt lí luận cũng nh thực tiễn cung cấp nhanh chóng thông tin cho
ban quản lí hợp tác xã để kịp thời đề ra các quyết định sản xuất phù hợp với
tình hình biến động của thị trờng.
Từ những vấn đề nêu trên là một học sinh khoa kinh tế nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên cơ sở lí luận đợc học tập tại trờng và thực tế qua
thời gian thực tập tại hợp tác xã nông nghiệp Trung Hà em đã thấy đợc vai
trò quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
của hợp tác xã nói chung . trong đơn vị đặc biệt là bộ phận - kế toán tôi đã
thực hiện chuyên đề của mình với đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trung Hà Tiến Thịnh Mê
Linh Vĩnh Phúc.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHNG 1
Cơ sở lý luận về hợp tác xã
I- Khỏi nim, bn cht v cỏc loi hỡnh Kinh t hp tỏc v hp tỏc xó
1. Kinh t hp tỏc.
1.1. Khỏi nim, bn cht v vai trũ ca kinh t hp tỏc (KTHT).
S hp tỏc trong lao ng sn xut ca con ngi din ra t rt sm
vỡ s hp tỏc trong lao ng sn xut l bn tớnh xó hi ca con ngi
( Cỏc Mỏc) thc tin cho thy trong quỏ trỡnh sn xut con ngi buc
phi liờn kt vi nhau thc hin nhng hot ng m tng ngi tỏch
riờng ra khụng th thc hin c hay thc hin kộm hiu qu.
Nụng nghip l hot ng sn xut vt cht u tiờn m con ngi
tin hnh, sn xut nụng nghip din ra trờn khụng gian rng v chu nh
hng rt ln bi cỏc iu kin khỏch quan, trong ú cú nhiu tỏc ng t
nhiờn tiờu cc nh hn hỏn, bóo lt ch cú th c hn ch v khc phc
khi cú s chung sc ca nhiu ngi sn xut. Sn xut nụng nghip cũn
mang tớnh thi v nờn trong nhiu trng hp ũi hi s tp trung sc lao

ng v cụng c lao ng hon thnh mt s cụng vic trong khong
thi gian nht nh. Mt khỏc, nhng ngi sn xut nụng nghip li ch
yu l cỏc h nụng dõn vi ngun lc rt cú hn. Do vy khỏc vi cỏc
ngnh sn xut khỏc, sn xut nụng nghip luụn ũi hi s liờn kt, s
chung sc t nguyn gia nhng ngi sn xut h tr v giỳp ln
nhau trong hot ng sn xut. Tuy nhiờn trong nụng nghip do iu kin
sn xut cng nh ni dung, tớnh cht ca cỏc hot ng sn xut kinh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh rất đa dạng mà sự liên kết giữa những người sản xuất cũng đa dạng
và được thực hiện với những hình thức, quy mô và nội dung khác nhau.
Trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, do các hoạt động kinh tế có
những đặc điểm riêng mà kinh tế hợp tác có đặc điểm khác. Trong công
nghiệp hợp tác giữa những người lao động sản xuất có thể thực hiện trong
mọi khâu của quá trình sản xuất, từ đảm bảo các yếu tố đầu vào đến khâu
trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại trong nông nghiệp, đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng trực
tiếp thường xuyên và rất mẫn cảm với các tác động của tự nhiên và của
con người, chúng luôn đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ và thường xuyên của
những người chủ thực sự và trực tiếp của đồng ruộng và chuồng trại. Vì
vậy trong nông nghiệp hợp tác giữa những người lao động sản xuất thường
là hợp tác trong các khâu cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm đầu ra, còn khâu sản xuất trực tiếp thì do các hộ nông dân
đảm nhiệm.
Traianôp cho rằng ‘’Hợp tác xã nông nghiệp là bổ sung cho các hộ
nông dân xã viên, phục vụ nó và nếu không có nó thì kinh tế hợp tác
không có ý nghĩa ‘’ Nhà lý luận người Mỹ Êmiliannôp quan niệm rằng:
Hợp tác xã không phải là một xí nghiệp tập thể mà là tập hợp xí nghiệp các
hộ thành viên vẫn giữ được tính độc lập của mình, khác với các bộ phận
của một xí nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào xí nghiệp.

Lênin cho rằng “Nếu chúng ta tổ chức được toàn thể nông dân vào
hợp tác xã thì chúng ta đã đứng được hai chân trên miếng đất xã hội chủ
nghĩa”.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của kinh tế hợp tác.
Có thể nêu ra nhiều nguyên tắc cơ bản của kinh tế hợp tác, dưới đây
chỉ xin nêu ra một số nguyên tắc cơ bản nhất:
- Nguyên tắc tự nguyện: Người nông dân trên cơ sở lợi ích của
mình mà hoàn toàn tự nguyện, tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi các
tổ chức kinh tế hợp tác. nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng
đối với kinh tế hợp tác vì chỉ có dựa trên sự tự nguyện của những người
tham gia thì sự liên kết giữa những người tham gia với nhau mới là thực
chất và do đó kinh tế hợp tác mới có cơ sở vững chắc để hình thành và tồn
tại. Lênin luôn nhấn mạnh nguyên tắc tự nguyện và ngưòi coi tự nguyện là
nguyên tắc tiên quyết của kinh tế hợp tác.
- Nguyên tắc cùng có lợi: Theo nguyên tắc này lợi ích của các thành
viên tham gia kinh tế hợp tác đều được đảm bảo. Lợi ích kinh tế thiết thân
là động lực, là căn cứ thúc đẩy các hộ nông dân tham gia các tổ chức kinh
tế hợp tác. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất có ý nghĩa quyết định nhất đối
với kinh tế hợp tác.
- Nguyên tắc quản lý dân chủ: Theo nguyên tắc này tổ chức và hoạt
động của các đơn vị kinh tế hợp tác phải thực sự dân chủ. Tập thể thành
viên của các tổ chức hợp tác phải là người quyết định mọi vấn đề về tổ
chức và hoạt động của đơn vị hợp tác mà họ tham gia.
- Nguyên tắc giúp đỡ của Nhà nước: Để hình thành và phát triển
kinh tế hợp tác thì không thể thiếu sự giúp đỡ của Nhà nước về tài chính,
kỹ thuật… Tuy vậy do bản chất của kinh tế hợp tác mà sự giúp đỡ của Nhà
nước phải tôn trọng các nguyên tắc trên thì sự giúp đỡ của Nhà nước mới
phát huy hết tác dụng.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp rất đa dạng nên nhu cầu hợp tác trong sản
xuất kinh doanh cũng đa dạng, từ đó dẫn tới tính đa dạng của các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp. Các hình thức hợp tác này phân biệt với nhau
bởi tính chất, nội dung hoạt động, quy mô hoạt động, quy mô và trình độ
tổ chức. Có thể nêu ra một số hình thức chủ yếu của kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp.
- Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mô nhỏ, có nội dung hoạt
động hẹp, đơn mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản
đơn, chưa có tổ chức chặt chẽ, thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa
có điều lệ, không phải đăng ký kinh doanh nên chưa phải là pháp nhân
kinh tế. Các tổ hợp tác trong nông nghiệp thường không cố định.
- Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, có vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh doanh và có tư cách
pháp nhân. Luật HTX nước ta quy định “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự
chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật”. ở nước ta HTX được
xem là hình thức cơ bản của KTHT.
Mỗi hình thức KTHT nêu trên đều có vị trí, vai trò quan trọng thích
hợp trong những điều kiện nhất định mà khi hình thức hợp tác nào có thể
thay thế. Bât kỳ một sự áp đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng
đều dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Hợp tác xã:
2.1. Khái niệm.
- Theo liên minh HTX quốc tế (International cooperative alliance-
ICA): “HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại

để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và
văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”.
- Tổ chức lao động quốc(TLO) định nghĩa HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích
và tinh thần chung.
- Ngày 20/3/1996 Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua Luật HTX. Tại Điều 1 Luật khẳng dịnh:” HTX là tổ chức
kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh “.
- HTX kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động
có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện
II. Những đặc điểm cơ bản của HTX
Góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúy nhau thực hiện có hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã có tư cách
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về
các hoạt động của mình và được đối xử bình đẳng như các thành phần
kinh tế khác.
- Nguyên tắc tổ chức hoạt động của hợp tác xã: Khi xây dựng HTX
kiểu mới phải đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản: Tự nguyện gia nhập và ra
khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX; quản lý dân chủ và bình đẳng,
mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau trong biểu quyết; tự chịu trách

nhiệm và cùng có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự
phát triển của HTX.
- Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX: Khi ra nhập HTX mỗi xã
viên bắt buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ. Phần vốn góp của xã
viên thuộc sở hữu của từng thành viên, các nguồn khác thuộc sở hữu
chung của HTX. Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được
phân phối như sau: Thanh toán các khoản bù lỗ; trích lập các quỹ của
HTX; chia lãi theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên có tính đến
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
- Xã viên HTX: Có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, mỗi xã viên có
thể đồng thời là thành viên cuả nhiều HTX, không phân biệt ngành, nghề,
địa giới hành chính. Mỗi xã viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Quan hệ giữa HTX và xã viên: HTX tôn trọng quyền độc lập tự
chủ kinh tế của xã viên. Sự hình thành và phát triển HTX nông nghiệp
không phá vỡ tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ, trang trại gia đình. Nó có
tác đụng tạo điều kiện phát triển tăng thu nhập cho kinh tế của các hộ xã
viên. Trên cơ sở đó mà thúc đẩy sự phát triển của kinh tế HTX.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể HTX: Khi thành lập HTX
cần phải có điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi,
được đại hội xã viên thông qua và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt.
Trong trường hợp giải thể theo nghị quyết của đại hội xã viên, hoặc bị
buộc phải giải thể theo quyết định của pháp luật, HTX phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với cơ quan có thẩm quyền. Đại hội xã viên hoặc đại hội đại
biểu xã viên có thẩm quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của
HTX.
- HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện lập ra, nó
không phải là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo luật pháp quy định
trước hết về mục tiêu kinh tế. HTX chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ

xã hội đối với các xã viên của chính HTX, không thể biến HTX thành một
tổ chức xã hội, hoặc bắt buộc HTX làm nhiệm vụ như một tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị của địa phương.
2.1 Các loại hình HTX
Căn cứ vào điệu kiện cụ thể của Việt Nam việc phận loại HTX
thường được dựa vào: Chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hoá,
quy mô và đặc điểm hình thành HTX.
- HTX dịch vụ: Bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch
vụ tổng hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX
“chuyên ngành”. HTX dịch vụ từng khâu có nội dung hoạt động tập chung
vào từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc
trong qua trình sản xuất. HTX dịch vụ tổng hợp - đa chức năng có nội
dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất cung ứng
vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm …HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay
HTX “chuyên ngành” thường được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
viên cùng sản xuất – kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc cùng
làm một nghề giống nhau.
- HTX sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm nội
dung hoạt động sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Thường phù hợp
trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề
làm muối.
- HTX sản xuất – kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Đặc điểm
cơ bản của mô hình HTX này là: cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ
máy quản lý theo nguyên tắc của HTX kiểu mới; sở hữu tài sản trong HTX
gồm hai phần sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần; HTX hoạt động sản xuất –
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh tế HTX và đem lại
lợi ích cho xã viên; HTX loại này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, khai thác

2.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp.
2.2.1.Quy n h n v ngh a v c a h p HTX nông nghi p.à      
- HTX nông nghiệp có quyền về lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, quy
mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, quyết định cơ cấu tổ chức,
thuê lao động, xuất nhập khẩu, phân phối thu nhập, huy động vốn, được
bảo hộ bí quyết về công nghệ và quyền từ chối những can thiệp từ bên
ngoài trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn chi tiết hơn một số nội dung đặc thù của HTX nông
nghiệp: thứ nhất chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực
nông nghiệp theo khả năng, lợi thế và tập quán sản xuất. Thứ hai, chủ
động tìm kiếm các khả năng phát triển các ngành nghề khác nhau để đa
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dạng hoá kinh tế HTX, thoát dần khỏi tình trạng thuần nông và độc canh,
hiệu quả thấp.
- Về nghĩa vụ: Giống như các loại hình doanh nghiệp khác HTX
phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ngành nghề đã
đăng ký, thực hiện các nghĩa vụ về việc bảo đảm các quyền của xã viên,
thực hiện nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho HTX và người
lao động làm thuê. Ngoài ra phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước và toàn xã hội.
2.2.2 i u ki n xã viên, quy n l i, ngh a v c a xã c a HTX nông        
nghi p.
- Điều kiện để trở thành xã viên HTX nông nghiệp: Là công dân lao
động nông nghiệp hoặc lao động trong một số hoạt động gắn bó mật thiết
với lĩnh vực nông nghiệp từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, là người dân sống trong cùng cộng đồng nông thôn.
- Quyền lợi của xã viên HTX nông nghiệp: Được làm việc cho HTX
và hưởng thù lao theo lao động, được hưởng phần lãi chia theo vốn góp,
theo công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ HTX, được HTX cung

cấp các thông tin cần thiết, được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ,
được hưởng các phúc lợi chung của HTX, được khen thưởng khi có nhiều
đóng góp xây dựng và phát triển HTX.
- Nghĩa vụ của xã viên HTX nông nghiệp: Gồm hai mặt nghĩa vụ
vật chất và nghĩa vụ chính trị. Cụ thể, chấp hành điều lệ, góp vốn theo quy
định, cùng chịu rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ của HTX trong phạm vi
vốn góp của mình, bồi thường thiệt hại cho mình gây ra cho HTX theo quy
định của điều lệ.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3. Quan h t i s n v t i chính c a HTX nông nghi p.à à à   
- Quan hệ tài sản trong HTX nông nghiệp: Tài sản của HTX nông
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó là nguồn vốn góp
của xã viên dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật quy ra giá trị; nguồn vốn vay
ngân hàng và các tổ chức kinh tế; nguồn quà biếu theo tính chất kinh tế và
pháp lý của nhuồn gốc hình thành tài sản của HTX phân thành: nhóm tài
sản từ nguồn nội tại và nhóm tài sản từ bên ngoài. Quan hệ tài sản trong
HTX nông nghiệp rất đa dạng, những tài sản mang tính cộng đồng là
những tài sản có giá trị lớn thường là tài sản thuộc về các công trình công
cộng.
Quan hệ tài chính trong HTX nông nghiệp: Quan hệ tài chính trong
HTX nông nghiệp phản ánh sự vận động của các dòng tiền tệ diễn ra trong
HTX trong quá trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Cụ thể là những
nguyên tắc trong việc huy động vốn góp của xã viên các nguồn vốn khác
để phát triển sản xuất kinh doanh và phân phối lãi trong HTX nông nghiệp
2.2.4. C s khoa h c v t ch c qu n lý HTX nông nghi p        
Các HTX nông nghiệp thực hiện quản lý dựa trên việc hình thành ba
định chế cơ bản đi từ dân chủ đến tập trung đó là: Đại hội xã viên, ban
quản trị, ban kiểm soát. Trong đó đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao
nhất và thực hiện quyền lực của mình dựa trên nguyên tắc dân chủ tổng

hợp quyền lực của các xã viên, thể hiện ở chỗ có quyền quyết định mọi
vấn đề về tổ chức, hoạt động của HTX, có quyền lập ra ban quản trị, ban
kiểm soát, chủ nhiệm HTX cũng như các chức danh quan trọng khác.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ban quản trị HTX nông nghiệp có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ huy động vốn trong HTX
nông nghiệp. Ban quản trị có quyền lựa chọn kế toán trưởng, cơ cấu tổ
chức và các bộ phận nghiệp vụ, chuyên môn HTX
Ban kiểm soát thực hiện quyền giám sát, kiểm tra ban quản trị và xã
viên trong việc thực hiện nghị quyết của đại hội xã viên.
Chủ nhiệm HTX đại diện trước pháp luật để quan hệ đối ngoại, chủ
động điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, được quyền
triệu tập các cuộc họp ban quản trị để thảo luận và quyết định các vấn đề
phát sinh.
2.2.5. C s khoa h c c a m i quan h gi a nh n c v i HTX nôngà        
nghi p.
Nhà nước được xem như một nhân tố cơ bản trong việc nuôi dưỡng
phát triển những nhu cầu hợp tác, hỗ trợ sự hình thành và trưởng thành của
từng HTX cũng như toàn bộ phong trào HTX. Mối quan hệ nhà nước –
HTX thường được thể hiện trên hai mặt:
Thứ nhất, quan hệ trực tiếp: quan hệ này thường bắt đầu từ chức
năng của nhà nước trong lĩnh vực tổ chức các hoạt động kinh tế của xã hội,
đó là tạo khung pháp lý cần thiết cho các lực lượng thị trường hoạt động
có hiệu quả. Ngoài ra Nhà nước còn tổ chức các cơ quan hỗ trợ phát triển
HTX với chức năng theo dõi giám sát việc thi hành luật pháp của HTX.
Thứ hai, quan hệ gián tiếp: mối quan hệ này rất đa dạng nhiều cấp
độ khác nhau tuỳ thuộc rất nhiều vào quan điểm, cách nhìn của từng chính
phủ đối với khu vực kinh tế HTX. Chẳng hạn, chính phủ có thể coi HTX là
phương tiện để thực hiện các chính sách kinh tế của mình, khi đó chính

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phủ sẽ có nhiều hỗ trợ vật chất cụ thể để tác động lên hệ thống này, hoặc
nếu chính phủ chỉ nhìn nhận HTX là một trong nhiều tổ chức kinh tế của
lực lượng thị trường khi đó chính phủ sẽ không sử dụng các yếu tố tác
động riêng hoặc ưu đãi nào đối với HTX.
III. Khái quát tình hình phát triển Hợp tác xã Nông nghiệp ở
Việt Nam .
1. Giai đoạn 1955- 1958:
Thí điểm xây dựng các HTX nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, sau cải cách ruộng đất chế độ bóc lột
ruộng đất phong kiến bị xoá bỏ, nông dân giành quyền làm chủ, hai triệu
hộ nông dân nghèo chia 8 vạn ha ruộng hăng hái làm ăn theo con đường
hợp tác mà Đảng đã vạch ra. Khởi đầu là các tổ vần đổi công. Đổi công tự
nguyện của nông dân. Ngay từ đầu 1955 đã thành lập 153.000 tổ đổi công
với 1.094.000 hộ tham gia, chiếm 40,5% số hộ nông dân trong đó 12400 là
các tổ đổi công thường xuyên với số hộ nông dân bằng 8,1% số hộ tham
gia các tổ đổi công. Đến 1958 tổng số tổ đổi công tăng lên 244.000 thu hút
65.7% tổng số hộ nông dân, trong đó tổ thường xuyên là 74.500 thu hút
32% số hộ tham gia hợp tác. Hình thức hợp tác lao động giản đơn dưới
dạng tổ đổi công tự nguyện trong giai đoạn này rất có hiệu quả, phù hợp
với tâm lí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân, nên đã có tác dụng tích
cực đến sản xuất nông nghiệp và quan hệ sản xuất mới trong nông thôn.
Trên cơ sở xác định các tổ đổi công, Đảng ta đã hình thành chủ trương về
đẩy mạnh hợp tác hoá trong nông nghiệp. Thực hiện chủ trương đó trong
nông nghiệp tính đến cuối 1957 đã thí điểm xây dựng 42 HTX ở các tỉnh
Phú Thọ, Thái Nguyên và Thanh Hoá. Các HTX thí điểm chủ yếu được
hình thành từ các tổ đổi công có quy mô xóm hoặc thôn bình quân 20-30
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hộ xã viên, có ban quản trị rất gọn nhẹ từ 2-3 người và 1 kiểm soát viên,
hình thức hợp tác chủ yếu là cùng làm chung và phân phối theo công điểm.
Các tư liệu sản xuất chung vẫn của riêng hộ xã viên, quyền sở hữu ruộng
đất của từng hộ vẫn được đảm bảo, nhưng được HTX sử dụng để sản xuất
chung và chia hoa lợi hàng năm cho hộ xã viên. Đất khai hoang, tăng vụ
được giảm và miễn thuế, được tự do thuê nhân công. Với chủ trương đúng
đắn đó đã tạo ra sự hăng hái phấn khởi trong nông dân, sản xuất phát triển,
đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn có sự thay đổi rõ rệt, bình quân
lương thực đầu người tăng từ 257(1957) lên 304 kg (1958) và 334 kg
(1959).
2. Giai đoạn 1959-1960:
Giai đoạn thực hiện và hoàn thành cơ bản phong trào hợp tác hoá
trong nông nghiệp ở miền Bắc.
Sau 3 năm tiến hành thí điểm thành lập HTX nông nghiệp đến tháng
4 năm 1959 Đảng và Nhà nước đã tổng kết và đánh giá: Xuất hiện mâu
thuẫn giữa phương thức tập thể với cá nhân, mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng
năng suất và kỹ thuật lạc hậu. Nghị quyết số 16 TW tháng 4/1959 nhận
định” Còn chế độ tư hữu tư nhân về TLSX và lối làm ăn cá thể thì vẫn còn
cơ sở vật chất và điều kiện cho khuynh hưóng TBCN phát triển”. Từ quan
điểm này NQ 16 TW qưuyết định cần phải cải tạo sản xuất cá thể thành
nền sản xuất tập thể, chặn đứng con đường TBCN ở nông thôn, cứu nông
dân thoát khỏi nanh vuốt của CNTB góp phần củng cố liên minh công
nông. Nguyên tắc xây dựng HTX là” Dân chủ, tự nguyện, cùng có lợi. Ưu
tiên kết nạp xã viên là bần cố nông, trung nông lớp dưới, sau đó mới kết
nạp trung nông, không bố trí trung nông vào vị tríchủ chốt”.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về hình thức tổ chức: HTX bậc thấp trả hoa lợi ruộng đất, HTX bậc
cao tập thể hoá TLSX, xoá trả hoa lợi ruộng đất.
Về quản lý: HTX thốngnhất quản lý điều hành đến từng lao động

theo công việc chung.
Về phân phối: Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động bằng
phương pháp “trừ lùi”, thuế quỹ, chi phí sản xuất, các khoản điều hoà. Còn
lại chia theo ngày công theo chế dộ kinh tế hiện vật.
Sau NQ 16 TW đã xuất hiện một cao trào vận động nông dân vào
HTX nông nghiệp bằng nhiều biện pháp, nhằm mục tiêu hoàn thànhnhiệm
vụ hợp tác hoá nông nghiệp vào năm 1960. Chỉ trong 1 năm từ mùa hè
1959 đến mùa thu 1960 đã đưa 2,4 triệu hộ vào HTX bằng 84,8% số hộ
nông dân và 70% diện tích ruộng đất vào làm ăn tập thể trong 41000 HTX
nông nghiệp, ở miền biển thu hút 75% thuyền lưới vào HTX. Quy mô
HTX lúc này khoảng 40-50 hộ xã viên trong đó có 10% HTX bậc cao.
Về lao động: Các HTX nông nghiệp đã thu hút được 4,93 triệu
người trong tổng số 5,75 triệu lao động hiện có ở nông thôn ( khoảng
85%). Đồng thời với quá trình xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp
trong nông thôn cũng tiến hành xây dựng và phát triển các HTX tín dụng,
đến năm 1956 đã xây dựng được 5294 cơ sở với 2082000 xã viên tham gia
chiếm 71% tổng số hộ nông dân miền Bắc. Mỗi HTX tín dụng hoạt động
trên quy mô một xã, đóng vai trò cho kinh tế phụ gia đình vay vốn để mua
lương thực, thuốc men, sửa chữa nhà cửa của xã viên HTX nông nghiệp.
3. Giai đoạn 1961-1980:
Giai đoạn củng cố hoàn thiện đưa HTX nông nghiệp bậc thấp lên
bậc cao, mở rộng quy mô HTX theo mô hình tập thể hóa. Xây dựng các
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HTX cấp huyện ở miền Bắc và thực hiện mô hình HTX tập thể hoá ở miền
Nam sau giải phóng với mong muốn thúc đẩy nhanh quá trình cải tạo
XHCN trên phạm vi cả nước thống nhất cùng đi lên CNXH.
Ở giai đoạn đầu 1961-1975 phong trào hợp tác hoá bộc lộ nhiều
nhược điểm biểu hiện là sự không phù hợp của mô hình HTX bậc cao.
Quá trình củng cố và mở rộng quy mô HTX luôn luôn trái ngược với kết

quả trong sản xuất nông nghiệp. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nghiêm
trọng, sản xuất nông nghiệp ngày càng sa sút, kinh tế HTX ngày càng biểu
hiện tiêu cực: mất đân chủ, tham ô, lãng phí thu nhập của xã viên HTX đã
thấp lại càng giảm. Thời kỳ1966-1972, tốc độ tăng thu nhập bình quân
hàng năm là 13,6% thì tốc độ tăng chi phí là 15,1%. Tương tự thời kỳ
1973-1975 là 23,75% và 75%. Năm 1972, giá trị tài sản cố định HTX thất
thoát tới 35,4%, quỹ tích luỹ khấu hao tính khống 40,7%. Mức lương thực
bình quân đầu người giảm từ 17kg/người/tháng 1965 xuống còn 10,4 kg
năm 1980 Xã viên HTX chán nản, ruộng đất bỏ hoang hoá, số lượng ngưòi
xin ra khỏi HTX ngày càng tăng, đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn,
bao trùm đời sống ở nông thôn miền núi là tinh thần đoàn kết đùm bọc,
chia sẻ khó khăn, tất cả giành cho tiền tuyến. Giai đọan này khối lượng
lương thực nhập khẩu tăng liên tục qua các năm( Năm 1966 nhập khẩu
388,1 ngàn tấn, năm 1975: 1055 ngàn tấn).
Giai đoạn 1976-1980: ở miền Nam, số HTX tổ đổi công tăng lên
nhanh chóng, thậm chí dùng cả biện pháp hành chính đưa nông dân vào
HTX. Giai đoạn này nền kinh tế đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, trước hết là tình trạng khủng hoảng kinh tế tập thể trong
nông nghiệp trên phạm vi cả nước.
4. Giai đoạn 1981-1988:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn thực hiện chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán, mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp”.
Mục đích của chủ trương mở rộng khgoán sản phẩm là đảm bảo
phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế củng cố và tăng cường
QHSX mới ở nông thôn không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống của
xã viên, tăng tích luỹ của HTX, làm tròn nghiã vụ và không ngừng tăng
khối lượng nông sản cung ứng cho Nhà nước. Cơ chế khoán với 3 khâu
(gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch) đã phá vỡ một mảng trong mô hình HTX

tập thể hoá, tạo điều kiện gắn người lao động với kết quả cuối cùng của
sản xuất. Nhờ đó cơ chế khoán đã tạo động lực kích thích tính chủ động,
hăng hái sản xuất trong nông dân.
Chỉ thị 100 đã mang lại một sinh khí mới cho nông nghiệp giai đoạn
1981-1985,được coi là thời kỳ thành công của quá trình thực hiện chỉ thị
100. Sau đó những hạn chế của khoán 100 bộc lộ rõ: hoạt động quản lý
yếu kém, phân phối bình quân bao cấp, chi phí bất hợp lý.. đã dẫn đến tình
trạng vi phạm lợi ích của người lao động, tỷ lệ vượt khoán ngày càng
giảm, nông dân chán nản, trả ruộng khoán ngày càng nhiều.
5. HTX nông nghiệp giai đoạn 1986-1996.
Dưới tác động của cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng tới người lao
động theo chỉ thị 100, cơ chế quản lý đã tháo gỡ được một bước, tạo điều
kiện cho xã viên chủ động trong sản xuất sau khi nhận khoán với HTX do
đó đã tạo ra động lực và trong HTX nông nghiệp tình hình sản xuất nông
nghiệp những năm đầu thập kỷ 80 có sự khởi sắc sau thời sa sút vào cuối
thập kỷ 70.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, cơ chế khoán theo chỉ thị 100 chủ yếu mới giải phóng
lao động và một phần quan hệ phân phôí, quan hệ sở hữ vẫn như tình trạng
bao cấp, phân phối theo công điểm, quản lý tập trung, mệnh lệnh, thu nhập
từ kinh tế tập thể thấp, mức khoán không ổn định, tình trạng tham ô, lãng
phí trong HTX vẫn tiếp diễn nông dân xã viên vẫn phải chịu nhiều khoản
đóng góp, điều bất hợp lý, làm cho mức thu nhập giảm dần, động lực tạo
ra nhanh chóng bị suy giảm, người sản xuất không yên tâm, tình trạng
chán nản tăng lên, hộ xã viên trả lại ruộng khoán ngày một tăng.
Năm 1993, Luật HTX được ban hành, hộ xã viên được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài và được hưởng 5 quyền. HTX rút
dần khỏi các hoạt động trực tiếp tiến hành sản xuất để chuyển giao quyền
tự chủ cho hộ xã viên. Quan hệ HTX – hộ xã viên chuyển dần sang quan

hệ hợp đồng kinh tế giữa hai chủ thể bình đẳng theo các nguyên tắc thoả
thuận, xoá bỏ chế độ phân phối công điểm trong HTX. Bộ máy quản lý
HTX giảm nhẹ, phổ biến tới40-50%, các khoản chi phí bất hợp lý trong
HTX cũng giảm, dần xoá bỏ tệ rong công, phóng điểm và tham ô công
quỹ.
Trước sự thay đổi của cơ chế mới, các HTX nông nghiệp kiểu cũ
gặp nhiều khó khăn, lúng túng, lâm vào tình trạng trì trệ, suy giảm tác
dụng đối với hộ xã viên tự chủ, thậm chí một bộ phận HTX, đặc biệt các
tập đoàn sản xuất tan rã: Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp &PTNT từ
1988 đến 1995 giải thẻ 2958 HTX và 33804 TĐsản xuất nông nghiệp,
đồng thời số hộ xã viên tham gia HTX và TĐsản xuất cũng giảm mạnh từ
86%xuống còn 10% ở các tỉnh Nam bộ, mỉền núi phía Bắc giảm từ 91%
xuống 45%.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số HTX còn lại buộc phải tiến hành đổi mới mạnh mẽ về cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý nội bộ theo hướng tinh, gọn, hiệu quả, nhiều chức
danh được lồng ghép để giảm bớt chi phí quản lý. Nhiều HTX phải chia
nhỏ cho phù hợp với trình độ quản lý, đến năm 1995 cả nước còn 16.243
HTX và 2548 TĐ sản xuất với 64% số hộ nông dân cả nước. Các HTX
đang tồn tại có thể chia thành ba nhóm theo mức độ dịch vụ cho hộ xã
viên và hiệu quả hoạt động:
Loại hoạt động tốt: 2528 đơn vị chiếm 15,5% tổng số, là những
HTX còn vốn, có đội ngũ cán bộ giỏi, có hướng hoạt động tốt, làm tốt
công tác dịch vụ tưới tiêu, BVTV, giống, kỹ thuật, vật tư, vốn cho xã viên,
HTX có vốn và tài sản. Bình quân tài sản cố định một HTX thuộc nhóm
này khoảng 742 triệu đồng.
Loại hoạt động cầm chừng ở một vài khâu công việc nhưng kết quả
thấp 6562 đơn vị, chiếm 40,4% tổng số. HTX còn ít vốn, nợ đọng nhiều và
ban quản lý kém năng động hoặc trì trệ.

Loại không hoạt động, tồn tại hình thức:7152 đơn vị chiếm 43,3%.
Đây là những HTX đã hoàn toàn mất vai trò của KTHT, xã viên không an
tâm và tin tưởng vào bộ máy quản lý cũng như bộ phận kinh tế tập thể của
HTX.
6. Giai đoạn từ khi có Luật HTX ra đời và có hiệu lực (1/1/1997) đến
nay.
Thứ nhất: việc ban hành Luật HTX cùng một loạt các nghị định,
thông tư hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Đảng và nghị định của Chính phủ
về HTX đã thể hiện rõ quyết tâm cao của Đảng và Nhà nước trong việc
tiếp tục đổi mới và phát triển các HTX ở Việt Nam. Lần đầu tiên HTX có
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một khung pháp lý tương đối đầy đủ, bảo vệ và điều chỉnh các hoạt động,
với tư cách là một tổ chức kinh tế bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác trong cơ chế thị trường đó là một thành tựu rất đáng kể trong đổi mới
từ nhận thức tư duy đến chỉ đạo hành động của Đảng ta.
Thứ hai: đổi mới HTX sau khi Luật HTX ra đời diễn ra toàn diện
trên cơ sở những quy định về tiêu chuẩn và nguyên tắc HTX mà pháp luật
quy định. HTX được thành lập trên cơ sở phải xác định rõ về: tư cách xã
viên, vốn góp tối thiểu, phương án sản xuất kinh doanh, điều lệ HTX và
hàng loạt các quy định khác. Những điều kiện này trở thành tiêu chuẩn cụ
thể mang tính định lượng mà từ trước đến nay chưa từng được quy định.
Với những quy định và ràng buộc như vậy rõ ràng là việc chuyển đổi các
HTX cũ cũng như việc thành lập HTX mới theo Luật HTX đã thể hiện rõ
tính chất tích cực và toàn diện, đề cao chất lượng và các nguyên tắc hợp
tác cũng như nhu cầu khách quan là điều kiện tiên quyết.
Thứ ba: kết quả chuyển đổi các HTX cũ thu được một số kết quả
như sau: nhìn chung, mô hình HTX sau chuyển đổi thường gồm hai loại,
thứ nhất HTX có đông xã viên, thứ hai HTX có ít xã viên. Số HTX sau
chuyển đổi loại có đông xã viên chiếm tỷ lệ cao hơn số HTX có ít xã viên.

tuy nhiên hiệu quả hoạt động thì loại HTX có ít xã viên hoạt động tốt hơn.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng hoạt động sản xuất Kinh doanh của HTX
dịch vụ trung hà tiến thịnh mê linh vĩnh phúc.
I. c im t nhiờn, kinh t, xó hi HTXDV Trung H
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Trung Hà là một xã thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có hoạt
động sản xuất nông nghịêp chủ yếu,là một xã có lịch sử lâu đời, đất đai phì
nhiêu do con sông Hồng bồi đắp mang lại. Địa hình đất đai chủ yếu bầng
phẳng rất thuận tiện cho việc trồng trọt. HTX Tiến Thịnh có một hợp tác xã
nông nghiệp đó là hợp tác xã nông nghiệp Trung Hà với cơ cấu gồm 15 đội
sản xuất với 2450 hộ bằng 8331 khẩu. Hợp tác xã nằm ở trung tâm của xã và
nằm gần trục đờng chính nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển vật t hàng
hoá (phân đạm, giống, thuốc trừ sâu bệnh ) đến tay các hộ xã viên.
Diện tích đất tự nhiêncủa HTX Tiến Thịnh : 467,59 ha . Diện tích đất
nông nghiệp :426,05 ha . Tổng diện tích canh tác HTX quản lý là 961 mẫu
7=346,2 ha . Diện tích đất sử dụng cho trồng trọt và cho chăn nuôi là chủ
yếu chiếm 90% , còn lại là ngành nghề khác.HTXDV Trung Hà là một
trong những nơi ít phải chịu thiên tai dịch họa, thời tiết khí hậu điều hoà do
đó hoạt động sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
1.2. iu kin xó hi kinh t
1.2.1. Tỡnh hỡnh chung c a xó
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tình hình dân c :
Trong những năm gần đây dân số trong vùng tăng chậm và ngày càng
có xu hớng giảm dần và đi đến ổn định. Số ngời trong độ tuổi lao động
chiếm 60-65% trong tổng dân số. Đây là một yếu tố rất quan trọng. Nó thể

hiện nguồn lao động dồi dào, là nhân lực chính để tạo ra mức thu nhập cho
các hộ dân thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Về số lợng thiếu niên trong độ tuổi đi học ngày một tốt và hầu nh tối
thiểu đợc phổ cập trung học cơ sở. Đây là động lực chính lớn để nâng cao
trrình độ văn hoá, là cơ sở để tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại
việc đào tạo, bồi dỡng năng cao tri thức cho thế hệ trẻ sẽ tạo cho quê hơng
cho đất nớc nguồn lao động mới với phẩm chất của ngời lao động trong thời
đai mới, thời đại của tri thức. Gần đây tỷ lệ học sinh đỗ vào trờng trung học
chuyên nghiệp,cao dẳng đại học cũng rất cao do đó số lợng ngời sản xuất
nông nghiệp ngày một giảm và số lợng lao động ở ngành khác ngày một
tăng.
Cán bộ trong xã thờng xuyên đến các nơi học tập các ngành nh khâu
bóng, thêu ren, đan sợi, nghề mộc để truyền đạt lại cho nhân dân địa ph -
ơng góp phần tăng thu nhập cho dân, hạn chế đói nghèo và giảm lợng lao
động d thừa, đa xã nhà dần dần trở thành một xã trọng điểm của huyện.
Đợc sự quan tâm của các cấp trên nên các tuyến đờng liên thôn, xã đ-
ợc tu bổ và cải tạo, nâng cấp rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lu kinh
tế với các vùng lân cận. Công việc nạo vét sông mơng cũng tiến hành tích
cực để phục vụ cho việc tới tiêu nớc. Trong nhiệm kì 2004-2005 hợp tác xã
đã nạo vét đợc 4 con sông mơng cấp 2, cấp 3 từ trong nội địa đến sông canh
đều đợc vệ sinh sạch sẽ, khoán quản lý trông coi để thông thoáng đảm bảo t-
ới tiêu thuận lợi, bảo vệ môi trờng. vì vậy có thể nói điều kiện giao thông
của xã về đờng bộ và đờng thuỷ đều tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho việc
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đi lại, vận chuyển, giao lu kinh tế của xã Tiến Thịmh nói chung và hợp tác
xã nói riêng phát triển.
1.2.2. Tỡnh hỡnh chỳng ca hp tỏc xó
-Tình hình phát triển sản xuất:
Song song với ngành trồng lúa, ngời nông dân hiện nay đã chuyển

biến t tởng cố thủ một ngành nay đã có t duy sang nhiều ngành nhièu nghề,
phát triển đa dạng. Do vậy hiện nay đã có nhiều hộ đa việc phát triển chăn
nuôi ngành nghề lên và có mức thu nhập lớn , tạo ra công ăn việc làm lúc
nông nhàn và cũng là ngành tạo điều kiện cho trồng trọt đẩy mạnh năng xuất
nâng cao.
Hiện nay đàn lợn của HTXDV Trung Hà có 3315con trong 2005 so
với nhiệm kì 2003- 2004 tăng 125%.Trong đó đàn lợn nái có 540 con/455
con,năm 2005 tăng 118,6%.Đàn trâu 30 con,đàn bò 120 con có nhiều hộ
nuôi theo phơng thức công nghiệp,bán thu nhập,chuồng trại thu mua hợp vệ
sinh, tận dụng sản phẩm phụ thành khí đốt ômêga.
Về gia súc gia cầm có hộ đã phát triển thành trang trại hàng ngàn con
ngan vịt gà công nghiệp lấy thịt hoặc đẻ trứng thu nhập 10 triệu 20 triệu
đồng/năm.
Ngoài phát triển trông trọt, chăn nuôi các hộ xã viên trong hợp tác xã
tổ chức ngành nghề truyền thống đa lại nguồn thu lớn trong tổng thu.
Về trồng trọt:
Sản lợng bình quân cả năm là 4486,13 tấn năng suất bình quân cả
năm là 128 tạ/ha so với diện tích kì trớc 133tạ/ha=96,2%. Bình quân lơng
thực đầu ngời là 550 kg (không tính màu quy ra lơng thực). Năng suất thực
tế so với kế hoạch vợt 102,4%.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản lợng lợng thực thực tế so với số lợng kế hoạch đạt 101,6%.
-Tình hình đời sống của ngời lao động:
Đời sống của ngời lao động sinh sống tại HTX Trung Hà có thể nói đã
có sự thay đổi rất lớn so với những năm trớc đây. Thu nhập của ngời lao
động ngày một tăng vì hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đã áp
dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật làm tăng năng xuất cây trồng và vật
nuôi.
HTX Trung Hà Là một xã có nghề trồng lúa là chủ yếu, các nghề

khác tuy đã có chuyển biến song chiếm tỉ lệ vẫn còn thấp và chậm, ngoài 2
vụ lúa số lao động d thừa khá lớn nhất là khi xong 2 vụ lúa, xong với cơ chế
mở cửa thị trờng khuyến khích mọi thành phần kinh tế. Do vậy các ngành
nghề truyền thống các dịch vụ đợc phát triển mạnh mẽ từng xóm, từng thôn
thi nhau phát huy truyền thống.Tập quấn mở mang nghề nghiệp tạo ra công
ăn việc làm để có thu nhập cao góp phần nâng cao đời sống, cải thiện cơ sở
vật chất, giảm tỉ lệ đói nghèo. Hiện nay số dân có cuộc sống ở mức khá ngày
một tăng chiếm tỉ lệ khoảng 65%và hầu nh không có hộ đói nghèo.
25

×