Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính – ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.21 KB, 93 trang )

lời mở đầu
Nền kinh tế là một cơ thể sống, nó liên tục vận động và phát triển cùng
thời gian, trong nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, mà vốn là một yếu tố
không thể thiếu đợc trong sự vận động và phát triển đó. Ngày nay, xu thế toàn
cầu hoá kinh tế đã tạo điều kiện cho các nớc nghèo có cơ hội bắt kịp với các
nớc giàu, nhng các nớc này không phải không gặp những khó khăn khi phải đ-
ơng đầu với thách thức lớn lao là sản phẩm hàng hoá của nớc mình phải chịu
một sức ép cạnh tranh vô cùng gay gắt và ác liệt trên thị trờng quốc tế và
ngay cả trên thị trờng trong nớc mình. Do đó, vấn đề chất lợng sản phẩm
đang là vấn đề sống còn, yếu tố then chốt để cạnh tranh.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng và hội nhập dần với nền kinh tế toàn cầu,
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã cảm nhận đợc áp lực ngày càng lớn
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lúc này cạnh tranh giá cả
sẽ dần không còn phù hợp nữa mà giải pháp thực tế cho cạnh tranh hiện nay
là bằng chất lợng. Chỉ có vậy mới có thể đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu
dài của các doanh nghiệp Việt Nam. Nh vậy giải pháp cần phải quan tâm tr-
ớc hết là đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện đại, để
thực hiện đợc cần có lợng vốn lớn đáp ứng nhu cầu đầu t. Trong khi các
doanh nghiệp hầu nh không có điều kiện lựa chọn phơng thức tài trợ nào
ngoài vay vốn ngân hàng hoặc sử dụng vốn chủ sở hữu. Chính từ tính cấp
bách về nhu cầu vốn nên đòi hỏi cần phải có những biện pháp tài trợ hữu hiệu
hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, tăng năng lực
sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu đó phơng thức tài trợ bằng cho thuê tài chính
xuất hiện ở Việt Nam. ở Việt Nam, cho thuê tài chính là một lĩnh vực hoàn
toàn mới mẻ, nhng đây là một phơng thức tài trợ vốn thích hợp, góp phần đa
dạng hoá các loại tín dụng, đặc biệt tín dụng trung, dài hạn, góp phần tháo gỡ
những khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nó đã
đợc các nhà kinh tế thế giới đánh giá nh một cuộc cách mạng về tài trợ vốn ,
nhất là với các nớc đang phát triển.
Tại các nớc phát triển, cho thuê tài chính cung cấp một lợng vốn khổng
lồ cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của quốc gia đó, và là một


trong những yếu tố quan trọng hình thành nên thị trờng vốn của mỗi quốc gia.
Tính trung bình trong ba năm 1998 đến 2000, doanh số của ngành công
nghiệp cho thuê thế giới đạt khoảng 500 tỷ USD, mức tăng trởng bình quân
mỗi năm là 7%.
Tại Việt Nam, qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
chúng ta thấy những lợi ích mà nó mang lại là rất lớn, Nó là một lối thoát cho
cơn khát vốn gay gắt đang trói tay các doanh nghiệp. Cho thuê tài chính tỏ ra
thích hợp với các doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tái cấu trúc và cơ cấu

lại dây truyền sản xuất. Có thể nói, cho thuê tài chính là một thị trờng đầy
tiềm năng ở nớc ta. Song một sự thật là nghiệp vụ cho thuê tài chính cha phát
triển ngang tầm với những u thế vốn có của nó.
Để mở rộng, phát triển hoạt động cho thuê tài chính đáp ứng cho nhu
cầu vốn của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, trong thời gian thực tập tại công
ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công th ơng Việt Nam, đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô, cùng sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ nhân viên
Công ty, đặc biệt là các cô chú phòng kinh doanh, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu vấn đề này. Trong luận văn này em xin đề cập về hoạt động cho
thuê tài chính hiện nay với đề tài: Thc trng hot ng cho thuờ ti chớnh
ti cụng ty Cho thuờ Ti chớnh Ngõn hng Cụng thng Vit Nam.
Kết cấu luận văn ngoài mục lục, lời mở , kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, gồm có những nội dung chính sau:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại công ty Cho thuê
Tài chính Ngân hàng Công th ơng Việt Nam
Chơng III: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công th ơng Việt Nam.
Trong luận văn này, em xin đề cập tới những lý luận cơ bản và thực tiễn
của hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Luận
văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động làm cơ sở để đề xuất một số ý

kiến đóng góp không chỉ với chi nhánh mà còn với Ngân hàng Nhà Nớc và
Chính phủ.
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh

2

Chơng I
Những lý luận cơ bản về hoạt động
Cho thuê tài chính
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử lâu đời và diễn ra
trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, thuộc nhiều khu vực trên thế giới.
Tuy nhiên, từ khi xuất hiện phơng thức cho thuê tài chính (leasing) thì loại hình tài
trợ này đã có những bớc phát triển mang tính đột phá. Đối với nớc ta cho thuê
tài chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ với kết quả đạt đợc còn khiêm tốn.
Nhng sau hơn 5 năm đi vào hoạt động các công ty cho thuê tài chính ( CTTC ) đã
chứng tỏ tính u việt của mình, hoạt động này đã tạo một kênh dẫn vốn rất quan
trọng đến các doanh nghiệp, và thực tế cho thấy hoạt động cho thuê tài chính
đã có những bớc phát triển vợt bậc cả về quy mô và phạm vi địa lý. Hiện nay,
ngành cho thuê đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trờng vốn. Song song
với sự phát triển về chiều rộng, chiều sâu đang dần thay đổi và phát triển. Với
mục đích trang bị những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính ( từ khái niệm, đặc
điểm, phơng thức giao dịch, đến bản chất, vai trò, lợi ích ) nội dung của chơng
I gồm các vấn đề sau:
1.1. Vai trò của hoạt động Cho thuê Tài chính trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Cho thuê tài chính - hoạt động của công ty cho thuê
1.1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một phơng thức tài trợ đợc sáng tạo từ rất sớm trong
lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tích cổ, hoạt động cho thuê tài sản đã

xuất hiện từ năm 2800 trớc CN tại thành phố Sumeran của ngời UR (là một
thành phố phía Nam của thành phố Mesopotania, gần vịnh Ba t, là một phần
của Iraq ngày nay). Trong đó những ngời cho thuê là các thầy tu, còn những
ngời đi thuê là những nông dân tự do, tài sản thuê là những công cụ sản xuất
nông nghiệp nh súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất
Những bộ luật quy định về nguyên tắc của hoạt động cho thuê đó cũng ra
đời rất sớm. Vào khoảng năm 1700 trớc CN, vua Babilon là Hamunurabi đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo thành một luật lớn có liên
quan tới hoạt động cho thuê tài sản. Đồng thời trong các nền văn minh cổ đại
khác nh Hy Lạp-La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện các hình thức cho thuê
để tài trợ cho hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở những thời kỳ trớc chỉ
là những giao dịch của hoạt động cho thuê kiểu truyền thống, tơng tự nh hình
thức cho thuê vận hành ngày nay, một hình thức cho thuê ngắn hạn nhng trong
suốt hàng ngàn năm lịch sử tính chất giao dịch của hình thức này gần nh
không thay đổi. Đến đầu thế kỷ 19 hoạt động cho thuê diễn ra rất sôi động gia

3

tăng về cả số lợng lẫn chủng loại tài sản cho thuê. Và đến đầu những năm 50
của thế kỷ 20, hoạt động cho thuê tài sản đã tiến một bớc dài và đã trở thành
một ngành kinh doanh thực sự với việc ra đời của công ty United States
Leasing Coporation (Hoa Kỳ), một hình thức cho thuê mới đợc thực hiện, cho
thuê tài sản trung và dài hạn, hình thức cho thuê tài sản này đã có sự thay đổi
về chất. Từ đó đến nay hoạt động cho thuê tài sản đợc chia thành hai nhánh:
Cho thuê tài sản trong thời gian ngắn ( hay còn gọi là cho thuê vận hành, cho
thuê thông thờng, cho thuê kiểu truyền thống ) và cho thuê tài sản trung và dài
hạn (hay còn gọi là cho thuê tài chính).
Sau đó nghiệp vụ phát triển Leasing sang Châu Âu và đợc ghi vào Luật
Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi Credit Bail . Cũng trong năm

1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên đợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000
bảng Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động cho thuê đã
phát triển hết sức phi thờng. Trong giao dịch ngày nay, các Công ty Leasing có
thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng thức chìa khoá trao
tay . Đồng thời về chủng loại, tài sản cho thuê cũng đợc đa dạng hoá. Chỉ
tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 lên tới 107,9 tỷ
đôla ($) và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị
Hoa Kỳ chiếm từ 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm. ở Anh, năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê
đạt 49 tỷ bảng Anh.
Châu á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất.
Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật đợc thành lập vào năm 1963, đó là Công
ty cho thuê Orient ( Orient leasing corporation ). ở Nhật hoạt động của các
Công ty cho thuê đợc sự hỗ trợ của các NHTM, các Công ty thơng mại tổng
hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh.
Năm 1970 tổng giá trị hợp đồng của 31 Công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu
USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970.
Đến đầu những năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất
hiện ở Hàn Quốc, ấn Độ, Indonesia, đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động
cho thuê tài chính đã phát triển ở hầu hết các nớc Châu á. Nh vậy, Cho thuê
tài chính đã phát triển mạnh ở Châu á và nhiều khu vực khác trên thế giới kể
từ thập niên 70. Năm 1994, ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị
trao đổi chiếm 350 tỷ đôla ($), đến năm 1998 đã là 450 tỷ đôla ($). Nguyên
nhân chính thúc đẩy hoạt động cho thuê phát triển mạnh mẽ là do nó là hình
thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và đem lại hiệu quả cao cho các bên
tham gia.
So với các nớc Châu á ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt
Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là ngân hàng


4

Ngoại thơng Việt Nam, năm 1994 ngân hàng này đã thành lập công ty cho
thuê và đầu t để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến ngày
27/5/1995 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam mới ban hành thể lệ tín
dụng thuê mua ( Quyết định 149/QĐ-NH5 ) và ngày 9/10/1995 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 64/CP về Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính Việt Nam . Nhờ các văn bản pháp lý trên đã tạo
điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính ra đời. Cho đến nay có 8 công ty
CTTC đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó có 5 công ty CTTC trực thuộc tổ
chức tín dụng ( công ty CTTC NH Công thơng, công ty CTTC NH Ngoại th-
ơng, công ty CTTC NH Đầu t, công ty CTTC NH Nông nghiệp I và công ty
CTTC NH Nông nghiệp II ), 2 công ty CTTC 100% vốn nớc ngoài (Kexim và
ANZ - VTrac ) và 1 công ty CTTC Liên doanh (VILC ). Với d nợ cho thuê
( bao gồm cả phần vốn đầu t mua thiết bị ) của các công ty CTTC là 2.021,7 tỷ
VNĐ chiếm 90,11% trên tổng tài sản có (Tính đến ngày 30/06/2002).
1.1.1.2. Hoạt động của công ty cho thuê
Công ty cho thuê là một loại hình công ty tài chính, hoạt động chủ yếu là
cho thuê tài sản. Từ lịch sử phát triển của hoạt động cho thuê tài sản, ta có thể
thấy rõ hoạt động cho thuê của công ty cho thuê trong nền kinh tế thị trờng sẽ
bao gồm cả hoạt động cho thuê ngắn hạn (cho thuê vận hành) và cho thuê
trung và dài hạn (cho thuê tài chính). Hoạt động của công ty cho thuê cũng
nh các doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác đều gồm có hoạt động
huy động vốn, sử dụng vốn và một số hoạt động khác.
Các công ty cho thuê có thể đợc thành lập theo nhiều loại hình doanh
nghiệp nh công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc cũng có thể là doanh nghiệp Nhà nớc. Do vậy vốn hoạt động của công ty
cho thuê có thể lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự có: nguồn vốn tự có của công ty cho thuê có thể là nguồn
vốn góp của các cổ đông, nguồn vốn do Nhà nớc cấp, các quỹ và lợi nhuận giữ

lại công ty.
- Nguồn vốn đi vay: có thể là vay trực tiếp từ dân c, vay ngân hàng hoặc
vay qua thị trờng vốn, vay nớc ngoài.
Hoạt động sử dụng vốn của công ty cho thuê chủ yếu đợc thực hiện qua
hoạt động cho thuê tài sản, gồm cả cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Hình thức cho thuê vận hành đã đợc thực hiện ở Việt Nam từ lâu, một số tài
sản có giá trị lớn nh máy bay hay một số máy móc mà doanh nghiệp chỉ cần
sử dụng trong một thời gian ngắn nh máy nén cọc, cần cẩu công suất lớn
chúng tài sản cũng thực hiện thuê theo phơng thức này. Tại thành phố Hồ Chí
Minh, các Business Center cung cấp các loại dịch vụ văn phòng thực chất
chính là các doanh nghiệp cho thuê tài sản ngắn hạn (cho thuê vận hành). Gần
đây các nhà đầu t nớc ngoài cũng áp dụng hình thức này với tài sản là máy

5

móc thiết bị dùng trong ngành công nghiệp. Phía Việt Nam xin thuê thiết bị
hiện đại, tự quản lý sản xuất, tiền thuê máy đợc tính vào số sản phẩm làm từ
chiếc máy đó. Phía nớc ngoài hớng dẫn kỹ thuật, giúp đỡ sáng tác mẫu mã sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng nớc ngoài. Thực tế phơng thức tài trợ
này đã đem lại hiệu quả cao nhất là đối với các doanh nghiệp đang thiếu vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cho thuê vận hành phù hợp với
một nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất cụ thể cho
từng thời điểm nhất định trong năm. Dựa vào đó các công ty cho thuê có thể
nghiên cứu đa dạng hoá hoặc chuyên môn hoá đối tợng khách hàng và lập kế
hoạch cho thuê cụ thể. Thực tế loại hình kinh doanh này đem lại lợi nhuận cao
song độ rủi ro cũng lớn, đặc biệt là rủi ro do kỹ thuật lạc hậu, nên nó không
thích hợp với các công ty leasing mới ra đời, cha có kinh nghiệm. ở Việt Nam
hiện nay các công ty cho thuê cha thực hiện phơng thức cho thuê này vì vậy
trong luận văn này em xin đề cập về hình thức cho thuê tài sản trung và dài
hạn (cho thuê tài chính).

1.1.1.3. Giao dịch cho thuê tài chính
Phơng thức cho thuê tài chính đợc du nhập từ nớc ngoài, vì vậy thuật
ngữ Cho thuê tài chính tiếng Anh là Finance Lease ( một số tài liệu gọi
là Net Lease hay Capital Lease ) Trong tiếng Anh: Finance nghĩa là
tài chính hay tài trợ, còn Lease nghĩa là cho thuê nên có thể dịch là: Cho
thuê tài chính, tài trợ thuê mua, cho thuê t bản hay cho thuê thuần,
Từ Tài chính trong thuật ngữ Cho thuê tài chính xuất phát từ thực
tế là: Ngời cho thuê tuy sở hữu thiết bị về mặt pháp lý nhng lại đứng vào vị thế
kinh tế của một nhà tài chính ( hay nhà cấp tín dụng với thuật ngữ Tín dụng
thuê mua ) hơn là ngời sở hữu. Tách biệt quyền sở hữu pháp lý với quyền sở
hữu kinh tế là tinh thần cơ bản của cho thuê tài chính.
Tuy nhiên vấn đề thuật ngữ không đóng vai trò quá quan trọng mà điều
quan trọng là cần phải hiểu đúng và chính xác bản chất của sự việc. Để phù
hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, luận văn sẽ thống nhất sử dụng thuật ngữ
Cho thuê tài chính theo nh các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay.
Một giao dịch đợc coi là cho thuê tài chính nếu nh nó chuyển gần nh tất
cả mọi rủi ro và lợi ích từ việc sở hữu tài sản cho ngời thuê. Nh vậy, ngời thuê
tuy không phải là chủ sở hữu về mặt pháp lý nhng thực sự chịu mọi rủi ro và
hởng mọi lợi ích từ việc sử dụng tài sản (ngời thuê chỉ nắm quyền sở hữu kinh
tế, còn quyền sở hữu pháp lý vẫn thuộc ngời cho thuê). Loại thuê này thờng
không thể huỷ bỏ nhằm đảm bảo cho ngời cho thuê có thể thu hồi vốn và lãi
đối với số vốn cho vay. Sau khi đã thu hồi đợc vốn và lãi rồi thì quyền sở hữu
pháp lý sẽ dễ dàng chuyển sang cho ngời thuê. Điều này giải thích tại sao giá
mua tài sản khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có ý nghĩa tợng trng.
Trên thực tế ngời thuê sẽ nhận thấy rằng lợi ích thu đợc trong quá trình sản

6

xuất không phải từ việc sở hữu tài sản mà là từ việc sử dụng tài sản. Do đó,
phơng án thuê tài chính là một giải pháp tín dụng thay thế cho việc vay vốn

ngân hàng để mua tài sản,
a. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính:
- Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
Hiện nay phần lớn các nớc đa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn
mà Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã quy định để xác định một giao dịch
đợc gọi là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ một
giao dịch nào thoả mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều đợc gọi là thuê tài
chính. Bốn tiêu chuẩn đó nh sau:
1- Quyền sở hữu tài sản đợc giao khi hết thời hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
3- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
4- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài
sản
Nguồn: International Accounting Standards Conrittee, IAS 17,
1993/1994, P236.
- Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB)
ở mỹ hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu
chuẩn nh sau:
1- Quyền sở hữu của tài sản thuê đợc chuyển giao cho ngời đã thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê
2- Hợp đồng thuê cho phép ngời thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3- Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ớc
tính của tài sản thuê.
4- Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê.
- Theo quyết định 1205 CT/CĐKT ngày 14/12/1996 của Bộ tr ởng Bộ
Tài Chính.
ở Việt Nam, theo quyết định này, một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính

phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1- Quyền sở hữu tài sản thuê cố định đợc chuyển giao cho bên đi thuê khi
hết hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản cố định thuê với
giá trị thấp hơn giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nào đó hoặc vào
lúc kết thúc hợp đồng.
3- ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động của tài sản thuê.

7

4- Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất
bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Trên đây cụm từ Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi đợc
hiểu nh là giá trị hiện tại và gọi tắt là hiện giá ( The present Value ), có nghĩa
là 1 khoản tiền trong tơng lai đợc quy đổi về hiện tại đợc tính theo lãi suất.
Trong trờng hợp thuê giá trị tơng lai (Future Value) là số tiền mà ngời
thuê phải thanh toán theo hợp đồng. Hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê
đợc tính theo công thức sau:

n1-n2
) i 1 (
f
) i (1
f
) i 1 (
f
) i 1 (
f
P
+

+
+
+
+
+
+
=

1
Trong đó:
P - Hiện giá
f - Số tiền thuê phải trả mỗi kỳ
n - Số kỳ thanh toán tiền thuê tới khi kết thúc hợp đồng.
- Theo quy định số 16/2001/NĐ-CP của chính phủ về Tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê
Cho thuê là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên
thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã đợc thoả thuận trong hợp
đồng cho thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp động cho
thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng
cho thuê.
Qua việc xem xét một giao dịch nh thế nào đợc coi là một giao dịch cho
thuê tài chính ta có thể thấy việc đa ra những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ
ràng về giao dịch cho thuê tài chính là rất cần thiết. Một hệ thống tiêu chuẩn
chính xác sẽ góp phần phân định rõ ràng giao dịch cho thuê tài chính với các

giao dịch thơng mại cũng nh các hoạt động tài chính khác.
b. Phân biệt cho thuê tài chính với Vay vốn Ngân hàng
Xét về bản chất, cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài
hạn, nhng nó có những điểm khác cơ bản so với hình thức Vay vốn ngân hàng.
Về lãi suất: lãi suất tài trợ của phơng thức cho thuê tài chính thờng cao
hơn so với lãi suất cho vay trung, dài hạn của ngân hàng do nó đợc tính trên

8

cơ sở lãi suất cho vay trung, dài hạn cộng với một tỷ lệ phần trăm nhất định
để bù đắp các chi phí phát sinh đối với tài sản cho thuê cũng nh chi phí quản
lý của Công ty cho thuê.
Về công cụ tài trợ: trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn ngân hàng tài
trợ cho các doanh nghiệp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để
mua máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng đối
với phơng thức cho thuê tài chính, bên cho thuê tài trợ trực tiếp bằng các tài
sản nh máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ
Về tính an toàn: đối với nhà tài trợ của phơng thức cho thuê tài chính cao
hơn so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng vì các nguyên nhân sau:
- Cho vay bằng tiền so với cho vay bằng tài sản khó đảm bảo tính mục
đích của khoản vay hơn vì: Với cho vay bằng tài sản, công ty CTTC biết chắc
khoản tiền mà cho thuê cho vay đã đầu t vào tài sản - tài sản do công ty
CTTC mua và công ty CTTC vẫn là chủ sở hữu tài sản trong suốt thời gian
cho thuê nên họ hiểu rõ về tài sản cho thuê, có điều kiện kiểm soát tài sản cho
thuê tài chính. Với cho vay bằng tiền thì khác hẳn, ngời đi vay vẫn là chủ sở
hữu của tài sản nên khách hàng của NHTM có thể cầm cố, thế chấp, bán tài
sản này cho ngời khác, trong khi khách hàng của công ty CTTC chỉ là ngời
thuê tài sản nên không có quyền này.
- Tính chủ động của NHTM đối với khoản cho vay kém hơn: Khách hàng
của công ty CTTC không đợc huỷ ngang hợp đồng hay chấm dứt hợp đồng tr-

ớc thời hạn mà hai bên đã ký kết. Nếu bên đi thuê tự ý huỷ bỏ hợp đồng thuê
thì bên đi thuê co trách nhiệm phải thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại cho
công ty CTTC, trờng hợp không thanh toán đợc tiền thuê còn lại, công ty
CTTC có quyền thu hồi tài sản cho thuê và có thể bán hay cho thuê tài sản
này cho ngời khác, đồng thời, bên thuê phải bồi thờng toàn bộ thiệt hại của
công ty CTTC do việc phá vỡ hợp đồng gây ra. Trong khi đó khách hàng vay
vốn để mua tài sản của NHTM có quyền chủ động trả tiền gốc và lãi vay trớc
thời hạn mà chỉ phải kèm theo một khoản phí trả tiền vay trớc hạn.
- Khi khách hàng bị phá sản, đối với khách hàng của NHTM, tài sản
thuộc quyền sở hữu của khách hàng nên đợc coi là tài sản xử lý để trả nợ nh
các tài sản khác của khách hàng, ngợc lại với tài sản đi thuê tài chính, khách
hàng ngời đi thuê không có quyền sở hữu tài sản, do vậy khi khách hàng phá
sản, tài sản đi thuê tài chính không đợc coi nh tài sản thuộc diện xử lý để trả
nợ
Về chủ thể tham gia giao dịch: trong cho thuê tài chính ngoài sự tham gia
của bên thuê và bên cho thuê còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác
nh các nhà cung cấp, còn đối với giao dịch tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng chỉ có sự tham gia của hai bên là ngời đi vay và ngân hàng.
c. Phân biệt Cho thuê tài chính với Cho thuê vận hành

9

Cho thuê có hai loại chính: cho thuê vận hành ( operating leases ) và cho
thuê tài chính ( financial lease ).
Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn và bên đi thuê có thể huỷ bỏ
hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài
sản.
Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Thông thờng khi kết thúc
hợp đồng bên cho thuê có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng mới hoặc tìm

một khách hàng thuê khác.
Nh vậy, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính có những điểm giống
nhau cơ bản sau:
Quyền sở hữu: Có sự tách biệt giữa quyền sở hữu pháp lý và quyền sở
hữu kinh tế.
Ưu đãi về thuế: Ngời cho thuê hởng và khấu trừ vào tiền thuê.
Bồi thờng bảo hiểm: Ngời cho thuê đợc hởng tiền bồi thờng bảo hiểm.
Tuy nhiên, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính còn có những điểm
khác nhau cơ bản sau:
Stt
Tiêu thức
Cho thuê vận
hành
Cho thuê tài
chính
1 Thời hạn thuê Ngắn hạn Trung và dài hạn
2
Quyền huỷ bỏ hợp
đồng
Hợp đồng cho thuê
có thể đợc huỷ bỏ
Bên cho thuê và
bên thuê không đ-
ợc phép huỷ bỏ
hợp đồng
3
Trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm và thuế
tài sản
Bên cho thuê Bên đi thuê

4 Mức thu hồi vốn của
một hợp đồng thuê
Tổng số tiền thuê
của một hợp đồng
nhỏ hơn nhiều so
Tổng số tiền thuê
gần bằng hoặc lớn
hơn giá trị tài sản.

10

với giá trị tài sản
(Tổng số tiền tài
trợ)
5
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sản
Không có thoả
thuận chuyển
quyền sở hữu hoặc
bán lại tài sản cho
bên đi thuê
Trong hợp đồng
thuê thờng có điều
khoản thoả thuận
chuyển quyền sở
hữu hoặc bán hoặc
cho thuê tiếp
6
Trách nhiệm về rủi ro

liên quan đến tài sản
Bên cho thuê chịu
phần lớn các rủi ro,
chỉ trừ rủi ro do
bên đi thuê gây ra
Bên đi thuê chịu
phần lớn các rủi
ro, kể cả rủi ro
không phải do
mình gây ra
d. Hợp đồng cho thuê tài chính
Các giao dịch cho thuê tài chính đều đợc thực hiện thông qua một hợp
đồng cho thuê tài chính, trong hợp này phải thể hiện đầy đủ các thông tin về
bên cho thuê, bên thuê, tài sản cho thuê, thời hạn cho thuê, tiền thuê, quyền
chọn mua, các trờng hợp và cách xử lý việc chấm dứt hợp đồng trớc thời hạn
và một số thông tin khác theo từng hợp đồng cho thuê tài chính cụ thể.
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế đợc ký kết
giữa bên cho thuê và bên đi thuê về việc cho thuê tài sản trong một thời gian
nhất định thoã mãn điều kiện là cho thuê tài chính.
Hợp đồng cho thuê tài chính sẽ bao gồm các nội dung sau:
Bên thuê là ngời nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các cá nhân, các
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật, trực tiếp sử dụng tài
sản thuê trong thời hạn thuê.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê đợc lập theo quy định của pháp luật và
một số thoả thuận riêng của hai bên (nếu có).
Bên cho thuê là ngời nắm quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cho
thuê, là các công ty cho thuê có t cách pháp nhân, đợc cấp giấy phép hoạt
động.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê đợc lập theo quy định của pháp
luật và kèm theo một số thoả thuận riêng của hai bên (nếu có).

Tài sản cho thuê là động sản nh máy móc, thiết bị, và bất động sản
nh văn phòng, nhà cửa. Tuy nhiên, theo khoản 3, điều 2 Nghị định 64/CP ngày
09/10/1995 của Việt Nam thì tài sản thuê chỉ có máy móc, thiết bị và các động
sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có thời gian sử dụng hữu ích trên
một năm đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu.

11

Thời hạn thuê là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê,
đợc bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong hoạt động cho thuê tài chính, thời hạn cho thuê có thể chia thành
hai giai đoạn theo sự thoả thuận của hai bên, gồm:
- Thời hạn cho thuê cơ bản là thời hạn mà các bên không đợc huỷ ngang
hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia. Trong suốt thời gian này
bên cho thuê kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với một khoản tiền
lãi tính trên số vốn đã bỏ ra ban đầu.
- Thời hạn cho thuê gia hạn tuỳ chọn là thời hạn cho thuê mà bên thuê
có thể tiếp tục thuê tài sản tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn
này thờng rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn thuê cơ bản, thờng chiếm tỷ
lệ 1-2% so với tổng số vốn đầu t ban đầu cho tài sản cho thuê của bên cho
thuê.
Tiền thuê là khoản tiền bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo
thoả thuận trong hợp đồng.
Các yếu tố hình thành tiền thuê
- Chi phí mua thiết bị: đây là khoản chi phí lớn nhất, tác động đến mức
tiền thuê mạnh mẽ nhất. Nó chiếm phần tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu t
vào tài sản cho thuê, nó là điều kiện để quyết định thời hạn cho thuê cơ bản và
phần chi phí sử dụng vốn tài trợ mà bên thuê phải trả. Phần chi phí này có thể
tính theo mức lãi suất cố định hoặc thả nổi tuỳ theo sự lựa chọn và thoả thuận
giữa ngời cho thuê và ngời thuê. Thoả thuận này xuất phát từ các yếu tố tình

hình thị trờng, lạm phát, công nghệ, cạnh tranh và nhiều yếu tố khác.
- Chi phí marketing: bao gồm tất cả chi phí giúp cho việc mua thiết bị
cho thuê, chi phí công chứng đối với những tài sản có giá trị cao và chi phí trả
hoa hồng môi giới (nếu có).
- Chi phí quản trị chung: bao gồm tất cả các loại chi phí cố định và chi
phí biến đổi trong quản lý của văn phòng công ty cho thuê, đợc phân bổ cho
thiết bị thuê và một tỷ lệ nhất định để dự phòng cho khoản tiền đã chi tiêu cho
giao dịch cho thuê đó.
- Khoản dự phòng trong trờng hợp không thu đợc vốn tài trợ: Độ lớn
của khoản dự phòng cho sự thiệt hại do không thu đợc vốn tài trợ đợc xác định
trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động cho thuê trớc đó. Đối với những hợp đồng
có giá trị lớn tỷ lệ này thờng có giá trị thấp hơn so với các hợp đồng có giá trị
nhỏ.
- Lợi nhuận mong đợi trong tơng lai : Lợi nhuận chịu sự chi phối của
yêu tố cạnh tranh tại phu vực thị trờng đang diễn ra giao dịch. Do đó, ngời cho
thuê thờng chấp nhận xác định mức tiền thuê thấp hơn đối với việc tài trợ cho
những khách hàng lớn nếu thấy trong tơng lai còn có thể thu đợc lợi nhuận từ

12

khách hàng này và tài sản thuê chỉ là một phần của các dịch vụ hỗ trợ kèm
theo. Đây là một chiến lợc thu hút khách hàng của các công ty cho thuê.
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê khi kết thúc hợp động cho thuê:
Tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê mà
ngời cho thuê tính toán mức tiền thuê cho phù hợp. Nếu tài sản đợc chuyển
giao cho ngời thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng với mức giá tợng trng hay
hoàn toàn miễn phí thì ngời cho thuê thờng xác định mức tiền thuê cao hơn so
với giá thị trờng của tài sản đợc chuyển giao hay trả lại cho ngời thuê.
Ngoài những yếu tố trên ngời cho thuê còn cung cấp các loại phụ tùng,
các thiết bị kỹ thuật hay các loại dịch vụ bảo trì khác theo hình thức tài trợ cho

thuê tài chính trọn gói thì chi phí này cũng đợc tính vào tiền thuê. Trong trờng
hợp không phải là hợp đồng tài trợ trọn gói những chi phí này không đợc tính
vào tiền thuê mà phải đợc hai bên ký kết những phụ kiện hợp đồng để cung
cấp và thanh toán riêng rẽ.
Một số phơng pháp tính tiền thuê:
Tuỳ theo từng loại khách hàng cũng nh tuỳ theo từng đối tợng của hợp
đồng cho thuê tài chính mà bên cho thuê có thể lựa chọn phơng pháp thích
hợp áp dụng trong hợp đồng cho thuê tài chính để đem lại hiệu quả cao nhất.
Sau đây là một số phơng pháp tính tiền thuê cơ bản:
- Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, ngời cho thuê chuyển quyền sở hữu tài
sản cho ngời thuê miễn phí: có 3 phơng pháp tính
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền bằng nhau:
u =
1i)(1
i)p.i(1
n
n
+
+
p: Tổng số tiền tài trợ
n: Số kỳ thanh toán
i: Lãi suất
u: Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Khi nhận đợc tiền thuê do khách hàng trả mỗi kỳ thì ngời cho thuê sẽ xác
định:
Tiền lãi trong kỳ = GTCL của tài sản cho thuê tính đến kỳ thanh toán *
Lãi suất
Vốn gốc còn lại = Số tiền bên thuê trả từng kỳ - Tiền lãi
+ Phơng pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền giảm dần:
Nếu gọi

1
u
,
2
u
,
n
u
là số tiền thanh toán mỗi kỳ và g là số tiền giảm mỗi
kỳ kế tiếp. Khi đó
2
u
=
1
u
- g
3
u
=
2
u
- g


13

n
u
=
1-n

u
- g
Khi đó kỳ thanh toán tiền đợc tính nh sau:
n
n
n2
n
i)i.(1
1i)(1
i)(1i
n.i1i)(1
g.p
u
+
+
+
+
+
=
+ Phơng pháp tính tiền thuê cuối kỳ với số tiền tăng dần:
Tuy nhiên nếu giả thiết tiền thuê thanh toán tăng tuyến tính, trả vào cuối
kỳ thì khi đó
2
u
=
1
u
+ g
3
u

=
2
u
+ g

n
u
=
1-n
u
- g
Công thức tính tiền thuê ở trên trở thành:
n
n
n2
n
i)i.(1
1i)(1
i)(1i
n.i1i)(1
g.p
u
+
+
+
+

=
- Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, ngời cho thuê sẽ bán lại tài sản cho ng-
ời thuê theo một giá tợng trng đợc xác định trớc.

+ Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết thúc hợp đồng,
thanh toán cuối kỳ.
Khi đó gọi s là giá bán tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì các kỳ
thanh toán đợc tính nh sau:
[ ]
1)i1(
i.s)i1.(p
1n
n
u
+

=
+
+ Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết thúc hợp đồng,
thanh toán đầu kỳ.
[ ]
1)i1(
i.s)i1.(p
1n
n
u
+
+
=
+
(Nguồn: Sách tìm hiểu và sử dụng thị trờng tín dụng thuê mua của Trần Tô Tử và Nguyễn Hải San)

14


Các trờng hợp chấm dứt hợp đồng trớc hạn
- Công ty cho thuê có thể kết thúc hợp đồng trớc khi kết thúc thời hạn
thuê nếu:
+ Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng.
+ Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng.
+ Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể.
+ Trong trờng hợp bên thuê phải có ngời bảo lãnh, nếu ngời bảo lãnh mất
khả năng thanh toán, phá sản, giải thể nhng bên thuê không tìm đợc ngời bảo
lãnh khác thay thế đợc công ty cho thuê chấp nhận.
- Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trớc khi thời hạn cho thuê kết
thúc trong các trờng hợp sau:
+ Tài sản cho thuê không đợc giao đúng thời hạn do lỗi của công ty cho
thuê.
+ Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng thuê.
- Hợp đồng đợc chấm dứt trớc khi kết thúc thời hạn cho thuê trong tr-
ờng hợp: tài sản thuê bị mất, hỏng, không thể phục hồi, sửa chữa.
1.1.2. các phơng thức Cho thuê Tài chính
Quan hệ cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nớc, mà nó đã trở
thành một mối liên hệ quốc tế, nh phần lớn các máy bay đang sử dụng của
hãng hàng không quốc gia Việt Nam là thuê của các tổ chức nớc ngoài, trong
đó một phần là thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính. Các Công ty cho thuê,
các ngân hàng lớn của các nớc phát triển đã thâm nhập vào các nớc đang phát
triển dới hình thức mở chi nhánh Công ty cho thuê nớc ngoài hoặc liên doanh
với các tổ chức tài chính sở tại. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác
biệt trong hoạt động cho thuê giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển. Sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện kinh tế và môi trờng kinh doanh.
ở các nớc phát triển việc áp dụng các phơng thức tài trợ mang tính phổ biến
hơn, cách thức vận dụng linh hoạt hơn, mặt khác các công ty cho thuê không
chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho
thuê vận hành, vì ở các nớc này thị trờng hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn.

1.1.2.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
a. Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phơng thức này, trớc khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho
thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự
xây dựng.
Hình 1. Tài trợ cho thuê hai bên
(2a) Chuyển giao quyền sử dụng
(1) Ký hợp đồng thuê



15
Bên cho thuê
Bên đi thuê

( 2b ) Giao tài sản
(3) Thanh toán tiền thuê

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao sử dụng cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo
yêu cầu của bên đi thuê và đã đợc thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình
tài trợ có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên
cung cấp.
Hình 2: Tài trợ cho thuê ba

(2c) 2a (1b) (1a) 2d (3)

(2b)
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
Phơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn đợc gọi là phơng thức
cho thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phơng thức cho thuê áp dụng phổ
biến nhất. vì có các u điểm sau:
- Bên cho thuê không phải mua tài sản trớc và nh vậy sẽ làm cho vòng
quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản đợc thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và
bên đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động
của tài sản. Nh vậy, bên cho thuê trút bỏ đợc gánh nặng về tình trạng hoạt
động của tài sản.

16
bên cho thuê
bên cung cấp
bên đi thuê

- Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho
bên đi thuê sẽ hạn chế đợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên
đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Xuất phát từ những u điểm trên đây
mà các ngân hàng và các tổ chức tài chính đã áp dụng chủ yếu phơng thức này
để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế
giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phơng thức này.
1.1.2.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt

a. Tái cho thuê
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leaseback) là một
dạng đặc biệt của phơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt
động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lu động để khai thác tài sản
cố định hiện có, nhng lại không đủ uy tín để vay vốn ngân hàng. Trong trờng
hợp đó họ bắt buộc bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng hoặc Công
ty cho thuê tài chính, sau đó phải thuê lại tài sản để sử dụng và nh vậy sẽ có
thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Đôi lúc các định chế
tài chính áp dụng phơng thức tài trợ này nh là một biện pháp giải quyết nợ quá
hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá
sản doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính.
Hình 3: Tái cho thuê
2b 2a

2a 1a
1b
2c

3
1a. Bên cho thuê (NH hoặc Công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản
của doanh nghiệp.
1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
2a. Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
đợc phép sử dụng tài sản.
2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê. Nếu là biện pháp
giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này là khoản thu hồi nợ quá hạn.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác là một phơng thức đặc biệt, biến tớng từ hai loại cho

thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác bên cho thuê đã vay phần lớn vốn
từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê.
Đối với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài

17
Bên cho thuê
(NHhoăc công ty
tài chính)

Bên đi thuê
(Doanhnghiệp)

trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trờng
hợp này một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho
vay khác để cùng tài trợ.
Hình 4: Cho thuê hợp tác
3b
2b 1c
2a
1b 1a 2c 3a
1d
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
1c. Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.
1d. Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dỡng tài
sản.
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
2b. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của
mình và một phần vốn đi vay.
2c. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên

đi thuê.
3a. Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
3b. Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.
Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
tiền tài trợ, khoảng 60% - 80% và khoản cho vay đợc bảo đảm bằng chính tài
sản cho thuê và cam kết chuyển nhợng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền
thuê.
c. Cho thuê giáp lng
Cho thuê giáp lng là phơng thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của
bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó.
Trên thực tế, thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê
và bên đi thuê thứ hai, nhng về mặt pháp lý thì bên thuê thứ nhất phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phơng thức thuê
này, mặc dù bên đi thuê thứ hai không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên
cho thuê, nhng vẫn thuê đợc tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Hình 5: Cho thuê giáp lng


18
Bên cho vay
(Lender)
Bên cho thuê
(Leasor)
)
Bên cung cấp
(Supplier)
Bên đi thuê
(Leasee)
Bên cho thuê
Bên đi thuê thứ 1 Bên đi thuê thứ 2


(3b) (1a) (1b) (2)
2
(3a)
1a. Bên cho thuê và bên thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.
1b. Bên thuê thứ nhất và bên thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
2. Bên cho thuê, hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
thứ hai.
3a. Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất.
3b. Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.
Số tiền mà bên thuê thứ hai phải trả thờng cao hơn số tiền mà bên thuê
thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền đó bên đi
thuê thứ nhất đợc hởng, coi nh hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp
lng cũng áp dụng trong trờng hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản và sử
dụng tài sản đó nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho bên
khác thuê lại với sự đồng ý của bên cho thuê.
1.1.3. Kinh nghiệm của một số nớc về hoạt động Cho thuê
tài chính
1.1.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản
Vào cuối những năm 80 hầu hết các Công ty cho thuê tài chính ở Nhật
Bản đều tập trung kinh doanh bất động sản, họ cho rằng tại Nhật giá trị đất đai
và các công sở sẽ tăng không bao giờ giảm. Tuy nhiên vào năm 1990, Chính
phủ Nhật đã ra một loạt các chính sách hạn chế sự bùng nổ của thị trờng bất
động sản. Kết quả là một loạt các Công ty cho thuê tài chính của Nhật bị phá
sản. Để thích hợp với tình hình mới, đa phần các Công ty cho thuê tài chính ở
Nhật đã chuyển sang kinh doanh cho thuê trên thị trờng động sản.
Nhật là quốc gia đầu tiên và cũng là nớc phát triển nhất về hoạt động cho
thuê tài chính tại Châu á. Tính đến năm 1986, tổng giá trị tài sản cho thuê của
Nhật đã đạt tới con số 32 tỷ USD. Ngời ta ớc tính có tới 90% số doanh nghiệp
ở Nhật sử dụng phơng thức tài trợ bằng cho thuê tài chính để mua sắm thiết bị

phục vụ sản xuất.
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc
Cùng với chính sách mở cửa, hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc
đợc áp dụng từ đầu những năm 1980 với mục tiêu cơ bản là nhập khẩu những
máy móc, thiết bị tiên tiến từ nớc ngoài. Tốc độ tăng trởng của ngành công
nghiệp cho thuê của Trung Quốc đợc thể hiện rất rõ qua tốc độ phát triển của
doanh số cho thuê: năm 1981 chỉ đạt đợc 13,2 triệu USD, năm 1984 là 450,1
triệu USD, năm 1986 là 1 tỷ USD; đến nay chỉ tính riêng vốn nớc ngoài đầu t
qua con đờng cho thuê tài chính vào Trung Quốc đã chiếm hơn 7 tỷ USD

19

Tất cả các nghiệp vụ cho thuê đều phải chịu sự chi phối của kế hoạch và
chính sách của Nhà nớc. Chính phủ Trung Quốc đã dành những điều kiện u
đãi cho hoạt động cho thuê tài chính trên các mặt nh: miễn giảm thuế, đợc
phép thu hút vốn từ quỹ tín thác. quỹ trợ cấp mất việc làm. quỹ nghiên cứu
khoa học, quỹ hỗ trợ xã hội, thậm chí còn đợc nhận tiền gửi ngoại tệ và vay
vốn nớc ngoài.
1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc
Đứng trớc thị trờng nhu cầu vốn đầu t cho máy móc thiết bị rất lớn, trong
khi tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp ở Hàn Quốc trong những năm 70 đang ở
mức độ cao, khó có thể vay vốn thêm từ các ngân hàng, nên lựa chọn phơng
thức tài trợ bằng cho thuê lúc này là phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các quy định khắt khe về vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ
làm cho các doanh nghiệp tìm đến hình thức cho thuê tài chính nhiều hơn, cho
thuê tài chính trở nên hấp dẫn hơn.
Vì vậy, cho thuê tài chính đã hình thành và phát triển ở Hàn Quốc vào
những năm 70. Với nỗ lực thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển thị trờng cho
thuê tài chính, Chính phủ đã ban hành Luật Cho thuê năm 1973. Đến 1979,

giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính mỗi năm tăng lên gấp đôi. Chỉ tính
riêng năm 1991, giá trị của những hợp đồng mới đã đạt 7,2 ngàn tỷ Won (9,4
tỷ USD). Sự đóng góp của hoạt động cho thuê trong đầu t máy móc thiết bị là
13,9%.
1.1.3.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở Malaixia
Công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Malaixia đợc thành lập năm 1974.
ở Malaixia, các công ty cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện các giao dịch
cho thuê thiết bị và tiến hành cả hai hình thức: Cho thuê tài chính và Cho thuê
trả góp. Cho thuê trả góp ở Malaixia có chiều hớng tăng lên: Năm 1989, cho
thuê tài chính chiếm 86%, cho thuê trả góp chiếm 14% trong tổng số hợp
đồng cho thuê thì năm 1990 tỷ lệ này thay đổi tơng ứng là 79,3% và 20,7%.
Có thể nói sự phát triển của hình thức cho thuê trả góp ở Malaixia là: Các
công ty cho thuê tài chính ở Malaixia không có đủ nguồn vốn dài hạn tơng
ứng với những khoản cho thuê dài hạn. Bên cạnh đó, khách hàng thích hình
thức trả góp bởi tính linh hoạt của nó. Khi muốn chấm dứt hợp đồng sớm, ng-
ời thuê chỉ phải trả phần d nợ cho ngời cho thuê mà không phải bồi thờng một
khoản thất thu nào về thuế; nếu hợp đồng cho thuê kết thúc, ngời thuê đợc
quyền sở hữu tài sản mà không phải mua lại tài sản đó với giá thị trờng tại thời
điểm chuyển quyền sở hữu (Quy định về cho thuê tài chính ở Malaixia không
có quyền chọn bán ở thời điểm kết thúc hợp đồng).
1.1.3.5. Bài học rút ra qua kinh nghiệm của các nớc

20

Cùng là hoạt động cho thuê tài chính nhng xuất phát từ điều kiện kinh tế
và môi trờng kinh doanh của mỗi quốc gia khác nhau mà cách thức vận dụng
cũng nh việc áp dụng của nó ở các quốc gia có những khác biệt nhất định. Tuy
nhiên giữa các nớc trong khu vực Châu á có sự tơng đồng nhau về điều kiện
phát triển, môi trờng, phong tục tập quán. Do đó qua kinh nghiệm hình thành
và phát triển hoạt động cho thuê tài chính của một số nớc trong khu vực nh đã

nêu trên chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Về mặt pháp lý Chính phủ phải tạo ra một hành lang pháp lý
hoàn chỉnh, đồng bộ cho hoạt động cho thuê tài chính và có những chính sách
u đãi đối với hoạt động này nh chính sách thuế.
Thứ hai: Hoạt động cho thuê tài chính chịu ảnh hởng bởi kinh tế của mỗi
quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về thuê tài chính cũng phát
triển và ngợc lại, vì vậy trong thời kỳ kinh tế gặp khủng hoảng các công ty cho
thuê tài chính nên chú ý nhiều hơn đến vấn đề rủi ro trong hoạt động vì dù có
thu hồi đợc tài sản thì giá trị của tài sản cho thuê cũng sụt giảm từ 20% đến
30%.
Thứ ba: Về thị trờng hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp, tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc thiết bị thi công
cơ giới và phơng tiện vận tải. Đối tợng của các công ty cho thuê tài chính chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi thị trờng cho thuê đã phát triển mạnh
nh ở Hàn Quốc thì có thể tham gia vào thị trờng nớc ngoài với các doanh
nghiệp lớn, dự án lớn.
Thứ t: Trong thời gian đầu hoạt động của các công ty cho thuê tài chính
tập trung vào các động sản, sau đó cùng với sự phát triển và kinh nghiệm các
công ty này mới mở rộng sang lĩnh vực hoạt động cho thuê vận hành và các
hoạt động tài chính khác. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động các công ty
này đều nhận đợc sự hỗ trợ to lớn từ phía các ngân hàng. Các công ty này có
thể là công ty con của ngân hàng mẹ nh ở Trung Quốc, Malaixia. hoặc là công
ty độc lập nhng vay vốn rất nhiều từ ngân hàng nh ở Nhật Bản. Khi nền kinh
tế bị khủng hoảng chỉ có các công ty là thành viên của các ngân hàng thơng
mại hoặc những công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn mới có thể tồn tại.
Mặt khác, muốn phát triển các cho thuê cho thuê tài chính phải đa ra thủ tục
cho thuê thật đơn giản và có các nghiệp vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuê
nh: t vấn
1.1.4. Những lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
Nh chúng ta đã biết hoạt động cho thuê tài chính ngày càng phát triển cả

về quy mô và chất lợng, vậy câu hỏi đặt ra là tại sao hoạt động này lại có thể
phát triển nh vậy?
1.1.4.1. Lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế

21

Do cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn
các hình thức khác nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần
kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu t vốn để kinh doanh. Do
đó hoạt động cho thuê tài chính đã huy động đợc những nguồn vốn còn nhàn
rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu t khác.
Mặt khác, trong điều kiện giao lu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp
phần giúp cho các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế thông qua các loại
máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận đợc. Đồng thời, hình thức thu
hút vốn đầu t nớc ngoài này không làm tăng khoản nợ nớc ngoài của quốc gia
nhận đợc thiết bị cho thuê.
Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật
Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến đợc đa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó khăn về
vốn đầu t. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao nh Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Pháp cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng, cập nhật hoá công nghệ
hiện đại cho nền kinh tế. Đối với các quốc gia chậm phát triển, nếu có những
biện pháp đúng đắn, đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ
hơn nhiều. nhất là trong thời đại ngày nay, việc đầu t công nghệ hiện đại một
cách kịp thời nhanh chóng đối với nền kinh tế chậm phát triển gặp rất nhiều
khó khăn. Nếu có những chính sách đúng đắn, hoạt động cho thuê tài chính có
thể đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng.

1.1.4.2. Lợi ích đối với ngời cho thuê ( Công ty cho thuê tài chính )
Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phơng thức tài trợ cho thuê
không phải là loại hình thay thế các phơng thức tài trợ cổ điển nh cho vay
trung và dài hạn bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo điều
kiện cho các định chế tài chính mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Đứng trên góc độ ngời cho thuê phơng thức tài trợ này có một số
lợi ích so với loại tài trợ khác nh sau:
Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao
Bên cho thuê với t cách là chủ sở hữu pháp lý, vì vậy họ đợc quyền quản
lý và kiểm soát tài sản theo các hợp đồng cho thuê. Trong trờng hợp bên đi
thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê đợc thu hồi tài sản,
đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thờng các thiệt hại. Khi tiến hành tài trợ
thông qua hoạt động cho thuê tài chính sẽ đảm bảo cho khoản tài trợ đợc sử
dụng đúng mục đích mà ngời tài trợ yêu cầu nhờ vậy giúp hạn chế rủi ro đạo
đức và đảm bảo khả năng trả nợ của ngời thuê. Bên cạnh đó, do hoạt động
cho thuê tài chính tài trợ bằng hiện vật nên ngời cho thuê hạn chế đợc ảnh h-
ởng của lạm phát, không làm teo dần khoản vốn đã tài trợ. Hoạt động cho

22

thuê tài chính giúp cho ngời cho thuê không bị khó khăn về khả năng thanh
toán do tiền thuê và vốn gốc đợc thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của tài
sản cho thuê, mặc dù tài trợ bằng cho thuê tài chính mang tính chất trung và
dài hạn nhng việc thanh toán tiền thuê định kỳ dựa vào kết quả hoạt động của
doanh nghiệp đã giúp nâng cao tính thanh khoản của hình thức tài trợ này.
Cho thuê tài chính cho phép ngời cho thuê linh hoạt trong hoạt động
kinh doanh
Trong hoạt động cho thuê tài chính, vốn tài trợ mua máy móc, thiết bị
cho thuê đợc thu hồi dần cho phép công ty cho thuê sử dụng nguồn vốn này để
tái đầu t vào các hoạt động sinh lời khác mà vẫn giữ vững nhịp độ hoạt động.

Ngời cho thuê có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh do tập trung vào lĩnh vực
hẹp nên có điều kiện đầu t theo chiều sâu cả về kinh tế kỹ thuật và hoạt động
nghiệp vụ.
Công ty cho thuê tài chính có u thế hơn trong việc xử lý hợp đồng bị
đổ vỡ
Ngay cả khi giao dịch cho thuê tài chính bị đỗ vỡ, nhờ có mạng lới giao
dịch rộng rãi, các công ty cho thuê tài chính vẫn có thể sử dụng tài sản đó để
sản cho một chủ thể khác thuê. Và nếu cần, công ty cho thuê tài chính cũng có
thể cải tiến tài sản đó cho phù hợp với ngời thuê mới hoặc trực tiếp tái xuất
các tài sản cho thuê đã thu hồi.
Hồ sơ, thủ tục cho thuê đơn giản hơn nhiều so với xin vay vốn ngân
hàng
Tất cả các thủ tục trong cho thuê tài chính đều đi thẳng vào vấn đề cho cả
ngời đi thuê và ngời cho thuê quan tâm vì vậy nó tránh đợc các phức tạp, rờm
rà so với vay vốn.
1.1.4.3. Lợi ích của cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp đi thuê
Ngời thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện
hạn chế về nguồn vốn đầu t
Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất, sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp có thể tăng lên bất cứ lúc nào, nó đòi hỏi có sự tích
luỹ. Song, khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải luôn đáp ứng đợc
nhu cầu đó, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng gặp rất nhiều khó khăn
về nguồn vốn trung và dài hạn, nếu đi vay theo các tổ chức tín dụng thông th-
ờng lại thiếu tài sản thế chấp thì rất khó khăn. Thông qua các tổ chức cho thuê
tài chính, các doanh nghiệp có thể từ tay không mà vẫn có thể có đợc máy
móc thiết bị phục vụ yêu cầu sản xuất và sau một số năm có thể có đợc một số
tài sản tích luỹ nhất định.
Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của ngân
hàng cũng có thể nhận đợc vốn tài trợ qua cho thuê tài chính


23

Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ hay
những doanh nghiệp vừa mới thành lập, cha có uy tín với ngân hàng thờng rất
khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro, nên thờng bị ngân hàng từ chối cho
vay bởi lẽ ngân hàng không trực tiếp quản lý đợc các khoản tiền cho khách
hàng vay. Khi có rủi ro xảy ra, khách hàng không trả đợc nợ, thì ngân hàng chỉ
có quyền hạn giống nh các chủ nợ khác trong khuôn khổ vật thế chấp mà thôi.
Trái lại, trong hoạt động cho thuê ngời cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối
với tài sản cho thuê và họ có thể trực tiếp kiểm soát theo dõi việc sử dụng tài
sản, tình hình kinh doanh của ngời thuê. Nếu ngời đi thuê không trả đợc tiền
thuê thì ngời cho thuê sẽ tiến hành thu hồi lại tài sản với t cách là chủ sở hữu
pháp lý về tài sản đó. Do đó, các công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng
thoả mãn nhu cầu đầu t của khách hàng ngay cả khi tài chính, uy tín của họ có
những hạn chế, Hơn nữa, do các công ty cho thuê tài chính chuyên biệt kinh
doanh các loại tài sản thiết bị nên các công ty cho thuê tài chính thờng có
mạng lới hoạt động rộng rãi, có trình độ chuyên môn sâu, thiết bị, công nghệ
cao nên họ có thể cải tiến, điều chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu
cầu của khách hàng ở từng khu vực thị trờng khác nhau.
Cho thuê tài chính giúp cho ngời đi thuê không bị đọng vốn đầu t vào
tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể sẽ có lúc
muốn thay đổi hoạt động kinh doanh của mình khi nhận thấy rằng lĩnh vực
mình đang kinh doanh là không có lợi hoặc trở nên bất lợi. Thông thờng, thay
đổi hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu vốn và tài sản cố
định. Trong những trờng hợp thay đổi tài sản cố định nh vậy giá bán tài sản rất
thấp so với giá thực tế của tài sản hoặc không bán đợc do doanh nghiệp không
có khả năng tìm kiếm khách hàng có nhu cầu đúng loại tài sản đó. Nh vậy,
những tài sản cố định đợc mua sắm thờng dễ bị ứ đọng vốn đầu t vào đó. Với
trờng hợp những tài sản cố định đợc thuê thì lại khác, nếu tài sản đợc thuê dới

hợp đồng thuê nghiệp vụ, hoặc hợp đồng thuê tài chính nhng đã hết thời hạn
cơ bản của hợp đồng. Khi cần thay đổi tài sản, doanh nghiệp có thể huỷ hợp
đồng, trả lại tài sản và sau đó thuê tài sản khác để sử dụng.
Lợi ích này của cho thuê tài chính tỏ ra rất quan trọng đối với những thiết
bị hiện đại có tốc độ lỗi thời cao. Nó giúp cho doanh nghiệp thay đổi thiết bị
đã lạc hậu một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thông qua nghiệp vụ bán và tái
thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lu
động hay chuyển dịch vốn đầu t cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả
hơn trong khi vẫn duy trì đợc hoạt động đầu t hiện hành vì tài sản vẫn đợc tiếp
tục sử dụng.
Cho thuê tài chính là phơng pháp tài trợ thuận lợi cho những khoản
đầu t nhanh chóng đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh

24

So với các phơng thức tài trợ khác thì cho thuê tài chính ít rủi ro hơn,
thủ tục tài trợ cũng đơn giản hơn. Bằng cách cho phép ngời đi thuê đợc tìm
kiếm lựa chọn trớc tài sản từ nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu công ty cho
thuê tài chính tài trợ nên có thể cho phép ngời thuê rút ngắn thời gian đầu t
thiết bị. Mặt khác, thẩm định tài sản trong nghiệp vụ thuê tài chính thờng ít
phức tạp do phần lớn các tài sản cho thuê đã có sẵn, cho nên những thông tin
về thông số kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, giá cả là biết trớc. Ngoài ra, các công
ty cho thuê tài chính thờng chuyên môn hoá về tài sản cho thuê, nên tài sản
cho thuê thờng đợc tổ chức cung ứng các loại thiết bị theo phơng thức khép
kín. Thiết bị thờng gắn liền với phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn
luyện đào tạo, thậm chí cả t vấn về kỹ thuật công nghệ, thị trờng, sản phẩm
cho khách hàng, do đó giúp ngời thuê nhanh chóng đáp ứng đợc các cơ hội
kinh doanh.
Cho thuê tài chính cho phép doanh nghiệp thuê tiết kiệm thuế thu
nhập

Các khoản tiền thuê phải trả đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do
đó, chúng làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp bằng chính những
khoản chi phí đó, vì vậy sẽ làm giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
Cho thuê là hình thức tài trợ không làm thay đổi các hệ số tài chính
Hầu hết các nớc, kể cả Việt Nam đều coi hoạt động cho thuê là phơng
thức tài trợ ngoại bảng cân đối nên ngời thuê không phải hạch toán tài sản
thuê vào bảng tổng kết tài sản. Do đó, không làm tăng, giảm tài sản hay nguồn
vốn của bên thuê. Khi đó giá trị tài sản đi thuê đợc hạch toán ngoại bảng và đ-
ợc coi là một khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Vì vậy, các hệ số phân
tích tài chính của ngời thuê sẽ đợc biểu hiện tốt hơn của ngời mua tài sản bằng
tiền đi vay ngân hàng; tuy rằng về bản chất, thực tế hoạt động kinh doanh cơ
bản là giống nhau.
1.1.5. Hạn chế của Cho thuê Tài chính
Bên cạnh những lợi ích mà hình thức cho thuê tài chính mang lại cho nền
kinh tế cũng nh các chủ thể trong nền kinh tế, hoạt động này vẫn còn những
hạn chế sau:
Thứ nhất, lãi suất cho thuê tài chính thờng cao hơn lãi suất vay vốn
trung và dài hạn của các hình thức tài trợ khác trên cùng một thị trờng vốn.
Thứ hai, ngời thuê không đợc hởng những khoản tiền chiết khấu nh mua
tài sản bằng tiền mặt. Vào giai đoạn cuối của hợp đồng dù đã trả gần đủ số
tiền thuê nhng bên thuê vẫn không đợc quyền sử dụng tài sản thuê vào mục
đích khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đi thuê cũng không đợc hởng những
khoản miễn giảm thuế dành cho tài sản thuê.thiết bị, máy móc dùng vào việc

25

×