Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

222 Một số giải pháp hoàn thiện công tác Kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (101tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.18 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ đồ vii
Bảng ký hiệu viết tắt viii
Danh mục tài liệu tham khảo ix
Phụ lục x
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 3
1.1. Cho thuê tài chính trong nền kinh tế 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính 3
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính 4
1.1.3. ý nghĩa của hoạt động cho thuê tài chính 5
1.1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế 5
1.1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê 6
1.1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê 7
1.1.4. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính 9
1.2. Kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 12
1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 12
1.2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 12
1.2.1.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 13
1.2.2. Hợp đồng cho thuê tài chính là căn cứ để hạch toán quá trình cho
thuê, thu hồi vốn gốc và lãi 14
1.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho thuê tài
chính 15
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính 15
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 19
1.2.4. Phương pháp tính tiền cho thuê tài chính 19
1.2.5. Quy trình kế toán hạch toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 22
1.2.5.1. Kế toán giai đoạn mua tài sản cho thuê 22


1.2.5.2. Kế toán tiền đặt cọc và tiền ký quỹ 23
1.2.5.3. Kế toán giai đoạn bắt đầu cho thuê 23
1.2.5.4. Kế toán giai đoạn thu nợ và thu lãi 24
1.2.5.5. Kế toán giai đoạn kết thúc giao dịch cho thuê tài chính 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM 26

2.1. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho thuê tài chính -
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 26
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý, kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 31
2.1.3.1. Vài nét về môi trường kinh doanh 31
2.1.3.2. Kết quả chính đạt được 33
2.1.4. Quy trình cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam 39
2.2. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công
ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 42
2.2.2. Tổ chức lao động kế toán tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 42
2.2.3. Kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính -
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 44
2.2.3.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng để theo dõi hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty 44

2.2.3.2. Kế toán cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam 47
2.2.3.3. Công tác báo cáo kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 50
2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác nghiệp vụ cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 52
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán nghiệp vụ CTTC tại
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 52
2.3.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính
tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH -
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 57
3.1.1. Môi trường kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính 57
3.1.1.1. Thực trạng môi trường pháp lý của hoạt động cho thuê tài chính
ở Việt Nam 57
3.1.1.2. Yếu tố thị trường công nghệ 59
3.1.1.3. Yếu tố lãi suất 64
3.1.1.4. Tính cạnh tranh 66
3.1.1.5. Yếu tố khách hàng 67
3.1.2. Định hướng phát triển của các công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam 68
3.1.3. Mục tiêu hoạt động của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 69
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính
tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 72
3.2.1. Giải pháp đối với tổ chức bộ máy kế toán 72
3.2.2. Giải pháp đối với kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính 73
3.2.3. Một số giải pháp cho các vấn đề khác 74

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho
thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 77
3.3.3. Kiến nghị đối với Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 78
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng của Công ty 80
KẾT LUẬN CHUNG 81
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình đổi mới, chúng ta thừa nhận một nền sản xuất hàng hoá
tồn tại nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoà chung cùng sự đổi mới
đó, nhiều kênh huy động vốn trong và ngoài nước cho nền kinh tế đã ra đời,
trong đó thị trường cho thuê tài chính là một trong những kênh dẫn vốn quan
trọng đang được đánh giá là "một cuộc cách mạng về huy động vốn".
Thực tiễn cho thấy ở những nước có nền kinh tế phát triển thì thị trường
cho thuê tài chính cũng rất phát triển. Ở Việt Nam, việc ra đời và phát triển
của thị trường cho thuê tài chính là một tất yếu khách quan nhằm giải quyết
khó khăn thiếu vốn của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay,
cho thuê tài chính ở nước ta vẫn còn là một hoạt động hết sức mới mẻ. Để
phát triển thị trường này, cần thiết phải có nhiều giải pháp tích cực và đồng bộ
từ nhiều phía để hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê tài chính nói chung và các
nghiệp vụ liên quan, trong đó nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính là nghiệp
vụ quan trọng không thể không quan tâm.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát thực tế tại Công ty
cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kết hợp với những lý
thuyết được trang bị tại nhà trường, em đã lựa chọn đề tài "Một số giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho

thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" mà mục đích là nghiên
cứu và luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn để làm sáng tỏ hơn về hoạt
động kế toán cho thuê tài chính hiện nay. Trên cơ sở đó, tìm ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công
ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Do đề tài còn mới mẻ, thời gian thực tập chỉ diễn ra trong 2 tháng, cộng
thêm kiến thức lý luận còn hạn chế, nên khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu kế
toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam; mà không đi sâu nghiên cứu về tất cả các nghiệp vụ
kế toán tại Công ty.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoá luận có sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: suy luận
lôgíc, phương pháp so sánh và thống kê…
IV. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Tên khoá luận: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ
cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam".
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính và nghiệp vụ kế
toán cho thuê tài chính.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Về phía chủ quan, em thấy đây là một đề tài khó do tính mới mẻ trong
thực tiễn và sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên mặc dù đề tài đã hoàn
thành nhưng sẽ không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong tiếp tục nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo, các cán bộ Công ty để bài
viết được hoàn chỉnh hơn.

Qua đây, em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Nguyễn Hoàng Phú, các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán Ngân
hàng, tập thể cán bộ Phòng Kế toán - Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng
góp ý kiến thiết thực, bổ ích để em hoàn thành khoá luận này.

CHƯƠNG 1 NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài sản là một nghiệp vụ đã có từ rất sớm trong lịch sử văn minh
nhân loại. Nhiều tài liệu đã chứng minh, các giao dịch thuê tài sản đã xuất
hiện từ năm 2800 trước Công nguyên tại thành phố Sumeria. Khi đó, tài sản
được đem ra giao dịch rất phong phú: từ công cụ sản xuất nông nghiệp như
súc vật kéo, đất ruộng đến nhà cửa, thiết bị.
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời này mới chỉ là các giao dịch
thuê mua truyền thống với cách thức thuê như thuê hoạt động ngày nay và đã
không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch trong suốt hàng ngàn năm.
Đến đầu thế kỷ 19, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số
lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường và cuộc cách mạng công nghệ, khoa học kỹ thuật, nhu cầu
phải đổi mới máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp đã làm tính chất của
giao dịch thuê mua thay đổi đáng kể. Biểu hiện ở sự ra đời của nghiệp vụ tín
dụng thuê mua thuần (hay thuê tư bản) ở Mỹ. Sau đó, nghiệp vụ thuê mua này
được phát triển sang châu Âu. Năm 1960 nghiệp vụ tín dụng thuê mua được
ghi vào luật thuê mua của Pháp với tên gọi “Credit Bail”; đồng thời hợp đồng
thuê mua đầu tiên đã được thảo ra ở Anh có giá trị 18000 bảng. Mặc dù mới
ra đời chỉ khoảng nửa thế kỷ nhưng cho thuê tài chính đã có những bước phát
triển mạnh mẽ cả về phương thức lẫn giá trị giao dịch.

Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tín
dụng thuê mua cũng đã ra đời và có những bước phát triển tương đối ở Châu
Á và nhiều khu vực khác trên thế giới kể từ đầu thập niên 70.
Và chắc chắn hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả
đối với các bên tham gia của tín dụng thuê mua sẽ ngày càng phát triển mạnh
mẽ hơn nữa.
Với sự giúp đỡ của IMF, nghiệp vụ cho thuê tài chính được ra đời ở Việt
Nam năm 1991. Sau đó, ngày 27/5/1995, Ngân hàng nhà nước ra quyết định
số 149/QĐ- NH5 về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua. Ngày 9/10/1995,
Chính phủ đã ra nghị định số 64CP về việc ban hành quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Điều1,
chương1 trong Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam chỉ rõ : “Cho thuê tài chính là một hoạt động tín
dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và động sản
khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc – thiết bị và động sản khác theo
yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thoả thuận và không được huỷ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê “.
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thoả thuận (theo nghị định 16/2001/NĐ-CP của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính).
Như vậy, cho thuê tài chính là tất cả các nghiệp vụ cho thuê tài sản

trung, dài hạn có kèm theo quyền chọn mua.
Trong khái niệm về cho thuê tài chính, các thuật ngữ liên quan được
hiểu như sau:
Người thuê: Là người sử dụng tài sản hay thiết bị do người cho thuê
chuyển giao.
Người cho thuê: Là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản hay thiết bị
được dùng làm đối tượng cho thuê trong thoả thuận thuê tài sản.
Tài sản thuê: Là những máy móc, thiết bị và các động sản khác đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, được sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu (khoản 3, điều 2 của quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam ban hành kèm
nghị định 64/CP ngày 9/10/1995).
Thời hạn thuê: Là khoảng thời gian chuyển giao quyền sử dụng tài sản
đã được thoả thuận trong hợp đồng, hoặc cùng với thời hạn tiếp theo đã được
dự liệu, ghi rõ trong hợp đồng.
Tiền thuê: Là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê
và ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản thuê theo thoả thuận trong
hợp đồng.
Quyền chọn mua: Là quyền dành cho bên thuê có thể chọn mua hoặc
không mua tài sản theo mức giá tượng trưng vào thời điểm kết thúc hợp đồng
cho thuê. Quyền này chỉ có hiệu lực khi có sự thoả thuận trước trong hợp
đồng.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động cho thuê tài chính
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là đối với các nền kinh tế đang phát
triển là do những lợi ích mà hoạt động này đem lại cho nền kinh tế nói chung
và cho các bên tham gia vào hoạt động này nói riêng.
1.1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế
Một, cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Cho
thuê tài chính là một hình thức tài trợ có tính an toàn tương đối cao, phạm vi tài

trợ tương đối rộng rãi nên khuyến khích được nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, cho thuê tài
chính đã góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế thông qua
việc nhận các loại máy móc, thiết bị cho thuê mà không làm tăng các khoản
nợ nước ngoài của quốc gia đó.
Lợi ích này của cho thuê tài chính được thể hiện rõ nét đối với các nền
kinh tế đang phát triển bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này gặp rất
nhiều khó khăn do hiệu quả của nền kinh tế thấp, thu nhập quốc dân chưa cao,
các doanh nghiệp phần lớn thuộc loại vừa và nhỏ. Cho thuê tài chính sẽ thu
hút vốn quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, tăng hiệu quả
hoạt động, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Hai, cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến cho các kỹ thuật. Hoạt động cho thuê tài chính sẽ đưa các loại máy
móc, thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong điều kiện có khó khăn về
vốn đầu tư.
Đối với các quốc gia phát triển, cho thuê tài chính giúp cập nhật công
nghệ hiện đại cho nền kinh tế nên nó vẫn phát huy mạnh mẽ.
Đối với các quốc gia đang phát triển, cho thuê tài chính càng phát huy
tác dụng mạnh mẽ hơn bởi nó đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ
nhanh chóng, giảm bớt sự tụt hậu về công nghệ trong thời đại bùng nổ công
nghệ như hiện nay. Từ đó, giúp các quốc gia này có những bước nhảy vọt,
theo kịp những nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê
Sự khác biệt của nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại nhiều lợi ích
cho người cho thuê (hay nhà tài trợ) so với các nghiệp vụ tài trợ khác.
Trước hết, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có tính an toàn cao.
Lợi ích này xuất phát từ đặc điểm của cho thuê tài chính, đó là quyền sở hữu
tài sản cho thuê vẫn thuộc bên cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát
việc sử dụng tài sản. Ngoài ra khoản tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích

mà người thuê yêu cầu và đối tượng tài trợ là tài sản hiện vật. Do đó, người
cho thuê tránh được những thiệt hại do mất vốn tài trợ, cũng như hạn chế
được ảnh hưởng của lạm phát; đồng thời không gặp khó khăn về khả năng
thanh khoản vì tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của
tài sản.
Bên cạnh đó, cho thuê tài chính còn cho phép người cho thuê linh hoạt
trong kinh doanh bởi vốn tài trợ được thu hồi dần trong thời gian diễn ra giao
dịch thuê mua nên người cho thuê có thể thực hiện tái đầu tư vào các hoạt
động sinh lợi khác. Ngoài ra, người cho thuê còn có điều kiện để đầu tư theo
chiều sâu đối với kiến thức kinh tế kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng; từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của họ.
1.1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể huy động vốn trung và dài
hạn từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó nguồn vốn được huy động thông qua
hoạt động thuê tài chính là nguồn rất được quan tâm bởi nó đem lại cho người
thuê rất nhiều lợi ích.
Thứ nhất, người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện
bị hạn chế về nguồn vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp có thể phải gia tăng công suất bất kỳ lúc nào và việc đáp ứng nhu cầu
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn tích luỹ lớn; nhưng thực tế, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng gặp khó
khăn rất lớn về nguồn vốn trung, dài hạn. Thông qua tín dụng thuê mua, các
doanh nghiệp không cần phải có tài sản thế chấp mà vẫn có thể có được
nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của
mình dưới dạng máy móc, thiết bị hoặc động sản khác.
Thứ hai, hoạt động thuê tài chính không gây ảnh hưởng bất lợi đối với
các hệ số kinh doanh của doanh nghiệp thuê. Vì tài sản thuê mua được coi
như một khoản nợ phát sinh trong năm tài chính nên các hệ số phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn cố định hay vòng quay toàn bộ vốn và lợi nhuận trên vốn của
doanh nghiệp thuê mua cao hơn của doanh nghiệp đi vay để mua tài sản.

Thứ ba, hoạt động thuê tài chính giúp các doanh nghiệp không thoả
mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế tài chính cũng vẫn có thể nhận
được vốn tài trợ. Đặc thù của cho thuê tài chính là tính an toàn cao nên các
công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách
hàng ngay cả khi uy tín hoặc khả năng tài chính của khách hàng còn hạn chế.
Thứ tư, hoạt động thuê tài chính có thể giúp doanh nghiệp đi thuê
không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Trong trường hợp khách hàng đã
mua tài sản nhưng thiếu vốn lưu động, khách hàng có thể bán lại cho công ty
CTTC sau đó thuê lại. Như vậy khách hàng vừa có vốn để hoạt động, vừa có
tài sản để sử dụng.
Thứ năm, thuê mua tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển
khai đầu tư, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh do các thủ tục, cũng như
các điều kiện tài trợ đơn giản hơn nhiều so với các phương thức tài trợ khác;
đồng thời cách thức cung ứng thiết bị được tổ chức khép kín nên tiết kiệm
được rất nhiều thời gian.
Thứ sáu, hoạt động thuê tài chính cho phép người thuê hiện đại hoá sản
xuất, theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Ngày nay, các cuộc cách
mạng công nghệ diễn ra thường xuyên hơn, đòi hỏi các thiết bị, máy móc phải
thay đổi liên tục để theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới; từ đó tạo ra
những sản phẩm có tính riêng biệt và có chất lượng cao, có sức cạnh tranh
trên thị trường là vấn đề tất yếu phải giải quyết đối với mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Thông qua hoạt động thuê tài chính, các doanh
nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới và việc thay đổi thiết bị này
không đem lại bất cứ rủi ro nào về mặt pháp lý, cũng như về mặt hao mòn vô
hình đối với người thuê.
Thứ bảy, thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp thu hút vốn nước
ngoài. Hiện nay, mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường vốn quốc tế thấp hơn lãi
suất vay ở Việt Nam, do đó thông qua việc thuê máy móc, thiết bị của các
công ty thuê mua quốc tế hay các công ty thuê mua liên doanh ở Việt Nam,
các doanh nghiệp Việt Nam có thể nhận được vốn tài trợ có mức lãi suất thấp

hơn so với mức lãi suất trên thị trường vốn bằng đồng Việt Nam.
Thứ tám, thuê tài chính cho phép người thuê hoãn thuế bởi các khoản
tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí doanh nghiệp, dẫn đến giảm
mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí này.
Tóm lại, cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ có vai trò to lớn
đối với nền kinh tế nói chung và đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động
này nói riêng. Lợi ích mà nó mang lại được chứng minh qua sự phát triển
mạnh mẽ của hoạt động cho thuê tài chính trên khắp thế giới trong những thập
niên qua về cả giá trị giao dịch lẫn chủng loại tài sản. Sự xuất hiện của hoạt
động cho thuê tài chính ở Việt Nam là một tất yếu khách quan và với chính
sách quản lý đúng đắn chắc chắn trong tương lai hoạt động này sẽ phát triển
đúng với tầm vóc của nó.
1.1.4. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính
Bất cứ hoạt động tài chính nào cũng cần có những tiêu chuẩn nhận dạng
cụ thể, rõ ràng với một hệ thống tiêu chuẩn chính xác để có thể phân biệt các
hoạt động tài chính với nhau, từ đó tránh được sự trùng lặp, mâu thuẫn của
các văn bản pháp quy. Tuy nhiên, khi nói đến đặc điểm của cho thuê tài chính
thì vẫn chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia, cũng như giữa các tổ chức
quốc tế. Dưới đây là một số nhóm đặc điểm mà các nước, các tổ chức đưa ra
để nhận biết hoạt động cho thuê tài chính.
Thứ nhất, theo Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), một nghiệp
vụ được xem là cho thuê tài chính khi thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hợp đồng hết hạn.
+ Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản khi hợp đồng hết hạn.
+ Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản.
+ Hiện giá thuần của các khoản thuê bằng hoặc lớn hơn giá trị thị
trường của tài sản.
Những giao dịch thuê tài sản nếu không thoả mãn một trong bốn điều
kiện này đều thuộc phương thức thuê hoạt động.

Thứ hai, theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về Tín dụng thuê mua
quốc tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận ngày 26/05/1988 tại
Ottawa- Canada thì: Cho thuê tài chính bao gồm các đặc điểm sau:
+ Người thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp, không phụ thuộc
vào những kỹ năng và ý kiến của người cho thuê.
+ Thiết bị được đề cập trong thoả thuận thuê mua do người cho thuê
mua theo thoả thuận giữa người cho thuê và người thuê trong tình trạng mà
người thuê đã biết rõ về nhà cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của hợp đồng thuê
mua và được tính theo phương thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi
phí mua thiết bị.
Thứ ba, theo tiêu chuẩn của Uỷ ban kế toán Hoa Kỳ thì hoạt động cho
thuê tài chính phải thoả mãn những điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển cho người đi thuê khi chấm dứt
hợp thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn
thuê.
+ Thời hạn thuê phải bằng hoặc lớn hơn 75% thời gian hoạt động ước
tính của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so
với giá trị tài sản thuê.
Các nhóm đặc điểm trên cho thấy: Tuỳ vào tình hình cụ thể của từng
quốc gia mà những nhà làm chính sách có một số thay đổi liên quan đến đặc
điểm của cho thuê tài chính. Chẳng hạn, một số nước quy định thời gian tối
thiểu của hợp đồng thuê mua là 2– 3 năm, nhưng lại có nước quy định thời
gian lên tới 100% thời gian hữu ích của tài sản. Trong khi nhiều quốc gia
khác lại khá linh hoạt, điển hình là Luật số 3462 ra ngày 27/12/1991 của Hàn
Quốc quy định: thời hạn thuê tối thiểu là 60% đời sống hữu ích của tài sản ;
còn nếu tài sản có đời sống hữu ích thì thời hạn đó là 70%.

Còn Việt Nam, tại điều 3 trong quy chế tạm thời về Tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP
ngày 09/10/1995 của chính phủ đã quy định: Một giao dịch cho thuê tài chính
phải thoả mãn một trong những điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
+ Nội dung của hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thục tế của tài sản thuê tại thời điểm mua.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản, quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp
đồng.
Như vậy, mặc dù có một số điểm khác nhau nhưng các đặc điểm trên
của cho thuê tài chính đều đề cập đến các điểm mấu chốt như: thời hạn thuê,
tổng tiền thuê, quyền chọn mua và sự chuyển quyền sở hữu bởi đó chính là sự
khác biệt của cho thuê tài chính với các nghiệp vụ tài chính khác như: dịch vụ
trả góp, cho vay trung, dài hạn, cho thuê hoạt động.
Tóm lại, nghiệp vụ cho thuê tài chính có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hợp đồng cho thuê có tài chính có bao hàm quyền mua lại tài
sản với giá danh nghĩa vào cuối kỳ thuê.
Thứ hai, bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê khi
kết thúc thời hạn hợp đồng thuê nếu tổng giá trị các khoản tiền thuê được hiện
tại hoá tương đương hoặc cao hơn giá trị của tài sản (ở đây có thể coi là giá
thị trường).
Thứ ba, mục đích của việc cho thuê là nhằm vào việc sản xuất kinh
doanh (mang tính nghề nghiệp).
Thứ tư, thời hạn của hợp đồng cho thuê phải có tỷ lệ tương đương với
thời gian sử dụng của tài sản và phải đảm bảo lớn hơn một năm.

Thứ năm, bên thuê phải được thực hiện khấu hao nhanh và phù hợp
với tiến độ trả tiền thuê nếu bên thuê hạch toán nội bảng. Nghĩa là bên thuê
được coi tài sản thuê như là một tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn thuê
mua.
1.2. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
Theo thông lệ, các quốc gia thường áp dụng các chuẩn mực kế toán
quốc tế 1991/1992 được IASC công bố và có hiệu lực từ ngày 01/01/1991 cho
các hoạt động thuê mua. Tuy nhiên, việc hạch toán cụ thể trong từng quốc gia
lại có những khác biệt nhất định. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do các
quy tắc hạch toán thuê mua được căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý hay căn cứ
vào quyền sử dụng.
Như đã nghiên cứu ở trên, đứng ở góc độ tín dụng, cho thuê tài chính
là loại hình tín dụng trung, dài hạn thông thường nhằm giúp các doanh nghiệp
giải quyết khó khăn về tài chính (vốn để đầu tư tài sản cố định). Vì thế, các
công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng trong quá trình hoạt
động phải đảm bảo hai mặt: Một mặt, phải đảm bảo quy trình nghiệp vụ của
loại tín dụng “đặc thù” này, mặt khác phải tuân thủ quy chế tín dụng, kỹ thuật
kế toán cho vay nói chung của Ngân hàng thương mại.
Như vậy, tài sản thuê mua được “vốn hoá” vào trong hoạt động kinh
doanh của người thuê. Người cho thuê áp dụng nguyên tắc kế toán tài chính
không khấu hao và không đưa vào bảng tổng kết tài sản; tiền phí thuê thu về
được hạch toán như các khoản thu tài trợ vốn khác. Còn người thuê đưa tài
sản thuê vào bảng tổng kết tài sản và bắt đầu khấu hao tài sản này từ thời
điểm hợp đồng thuê có hiệu lực.
1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính
1.2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính
Kế toán cho thuê tài chính là công việc tính toán, ghi chép bằng con
số một cách kịp thời, đầy đủ, trung thực tất cả cácgiai đoạn trong quá trình
cho thuê tài chính. Cùng với công tác kế toán các hoạt động khác, kế toán
nghiệp vụ cho thuê tài chính tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh của

công ty cho thuê tài chính. Vì vậy, kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính có
những nhiệm vụ quan trọng sau:
Một, kế toán cho thuê tài chính thực hiện việc ghi chép, phản ánh kịp
thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho thuê tài
chính theo đúng chế độ, quy định của Nhà nước và pháp luật. Trên cơ sở đó
đảm bảo an toàn vốn cho Công ty cho thuê tài chính.
Hai, kế toán cho thuê tài chính phải thực hiện tính lãi một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời để đảm bảo thu nhập của công ty cho thuê tài chính.
Ba, kế toán cho thuê tài chính phải quản lý toàn bộ hồ sơ cho thuê và
theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ để thu hồi vốn kịp thời và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Đồng thời, cùng với kế toán các nghiệp vụ khác như: kế toán chi
phí, kế toán giá phí, kế toán cho thuê tài chính góp phần tăng cường kỷ luật
tài chính và chế độ hạch toán kinh tế.
Bốn, kế toán cho thuê tài chính phải tiến hành phân loại, tổng hợp số
liệu theo các chỉ tiêu một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty, cũng như cho việc
thực thi các chế độ, các chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước diễn ra một
cách tốt nhất.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Với chức năng phản ánh mọi thông tin kinh tế, tài chính một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính,
công tác kế toán ngân hàng nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ cho thuê
tài chính nói riêng có những vai trò sau:
Thứ nhất, kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính cung cấp thông tin một
cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất về hoạt động kinh doanh. Từ đó, giúp
cho quá trình điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê
tài chính đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính phản ánh được toàn bộ
giá trị và chủng loại tài sản hiện có của Công ty, cũng như quá trình vận động
của tài sản; qua đó góp phần quản lý an toàn tài sản trên cả hai mặt chất

lượng và số lượng.
Thứ ba, kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính phản ánh được toàn bộ
hoạt động tài chính, các khoản thu – chi, cũng như kết quả kinh doanh của
Công ty cho thuê tài chính. Qua đó, giúp công tác quản lý hoạt động cho thuê
tài chính đạt hiệu quả cao bằng cách tăng thu nhập và giảm chi phí, đảm bảo
kinh doanh có lãi.
Thứ tư, xuất phát từ đặc điểm của kế toán là mang tính tổng hợp cao,
cho nên kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính cùng với kế toán các nghiệp vụ
khác còn có vai trò cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác nhằm phục vụ cho
các hoạt động quan trọng của Công ty cho thuê tài chính như: hoạt động thanh
tra, kiểm soát, kiểm toán và phân tích hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.2. Hợp đồng cho thuê tài chính là căn cứ để hạch toán quá trình cho
thuê, thu hồi vốn gốc và lãi
Hợp đồng cho thuê tài chính là căn cứ quan trọng nhất để hạch toán
giá trị tài sản cho thuê tài chính và hạch toán quá trình thu hồi vốn gốc và thu
lãi cho thuê tài chính.
Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa bên cho thuê và bên đi
thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia.
Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật và là loại hợp đồng không được phép huỷ ngang,
ngoại trừ những trường hợp đặc biệt. Trước khi hợp đồng cho thuê tài chính
có hiệu lực, các bên tham gia phải tiến hành đăng ký tại cơ quan quản lý hợp
đồng theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo đặc điểm pháp lý và điều kiện
riêng của từng quốc gia, hợp đồng cho thuê tài chính sẽ có những khác biệt
nhất định; nhưng về mặt nguyên tắc, các hợp đồng cho thuê tài chính đều phải
đảm bảo những nội dung cơ bản và những diều khoản, điều kiện đảm bảo như
sau:
+ Số hợp đồng, ngày – tháng – năm ký hợp đồng.

+ Thông tin về nhà cung cấp.
+ Các bên tham gia thoả thuận hợp đồng.
+ Đối tượng của thoả thuận: chủng loại, chất lượng, giá trị... của tài sản.
+ Địa điểm lắp đặt thiết bị hoặc nơi vận hành.
+ Thời hạn cho thuê.
+ Mức phí thuê.
+ Phương thức thanh toán.
+ Thời gian khấu hao.
+ Những cam kết và đảm bảo.
+ Dự liệu cách giải quyết bất trắc.
+ Các điều khoản kết thúc hợp đồng.
+ Các điều khoản thi hành: Ngày hiệu lực của hợp đồng, nghĩa vụ của
các bên tham gia.
Không những là chứng từ quan trọng dùng làm căn cứ cho công tác
hạch toán nghiệp vụ cho thuê tài chính, hợp đồng cho thuê tài chính còn là
căn cứ có giá trị pháp lý quan trọng nhất để các cơ quan luật pháp tiến hành
xử lý tranh chấp trong trường hợp xảy ra tranh chấp và phải đưa ra giải quyết
trước pháp luật.
1.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho thuê
tài chính
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính
Theo quy định của IASC trong Văn bản các tiêu chuẩn kế toán quốc tế
số 17, hoạt động thuê mua phải được đưa vào bảng Tổng kết tài sản của người
thuê. Việc hạch toán các giao dịch thuê mua vào bảng tổng kết tài sản của
người thuê thể hiện tài sản thuê mua được coi như những tài sản được hình
thành từ nguồn tài trợ vay nợ. Vì thế, giá trị của tài sản thuê được coi như một
khoản nợ.
Riêng ở Việt Nam, các công ty CTTC sử dụng hệ thống tài khoản áp
dụng cho tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 435/1998/QĐ-
NHNN2 để hạch toán, theo dõi các hoạt động cho thuê tài chính. Theo hệ

thống tài khoản này, nghiệp vụ cho thuê tài chính được hạch toán, theo dõi ở
tài khoản nội bảng cấp một 23 “Cho thuê tài chính”. Nội dung hạch toán tài
khoản này như sau:
* Tài khoản 231- Cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam.
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tài sản cho thuê tài chính bằng
đồng Việt Nam, khách hàng đang thuê theo hợp đồng và phần giá trị tài sản
cho thuê tài chính được Công ty CTTC đánh giá là có khả năng trả đúng hạn
và đầy đủ khi đến hạn trả mới.
Bên nợ ghi: Giá trị tài sản giao cho khách hàng thuê tài chính theo hợp
đồng.
Bên có ghi: Giá trị tài sản cho thuê tài chính được thu hồi khi khách
hàng trả tiền theo hợp đồng.
Số dư nợ: Phản ánh giá trị tài sản giao cho khách hàng thuê tài chính
đang nợ trong hạn.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng thuê tài
chính.
* Tài khoản 231 có các tài khoản cấp III sau:
2311: Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ.
2312: Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.
2313: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
2318: Nợ khó đòi.
* Tài khoản 232- Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tài sản cho thuê tài chính bằng
ngoại tệ, khách hàng đang thuê theo hợp đồng và phần giá trị tài sản cho thuê
tài chính được Công ty CTTC đánh giá là có khả năng trả đúng hạn, đầy đủ
khi đến hạn trả mới.
Nội dung hạch toán của tài chính khoản 232 giống như nội dung hạch
toán tài khoản 231.
* Tài khoản 233: Đầu tư bằng đồng Việt Nam vào các thiết bị cho thuê
tài chính.

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam Công ty CTTC
đang chi ra để mua sắm tài sản cho thuê tài chính trong thời gian trước khi bắt
đầu cho thuê tài chính (ghi trong hợp đồng CTTC).
Bên nợ ghi: Số tiền chi ra để mua tài sản cho thuê tài chính.
Bên có ghi: Giá trị tài sản chuyển sang cho thuê tài chính.
Số dư nợ: Phản ánh số tiền đang chi ra mua tài sản CTTC chưa chuyển
sang CTTC.
* Tài khoản 234: Đầu tư bằng ngoại tệ vào các thiết bị CTTC.
Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ Công ty CTTC đang chi ra
để mua sắm tài sản CTTC trong thời gian trước khi bắt đầu CTTC (ghi trong
hợp đồng CTTC).
Nội dung hạch toán khoản 234 giống như nội dung hạch toán tài khoản 233.
* Tài khoản 237 - Lãi cho thuê tài chính tính trước.
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi (dự thu) cộng dồn tính trên việc
cho thuê tài chính mà Công ty CTTC sẽ được nhận khi hết hạn.
Bên nợ ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn.
Bên có ghi: Số tiền lãi khách hàng thuê tài chính trả.
Số dự nợ: Phản ánh số lãi CTTC mà Công ty CTTC chưa được thanh
toán.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản hay hợp
đồng cho thuê tài chính.
* Tài khoản 239: Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản này dùng để phản ánh việc Tổ chức tín dụng lập dự phòng và
xử lý các khoản dự phòng về các khoản cho thuê tài chính đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân và có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
* Tài khoản 703: Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh thu nhập của Công ty CTTC từ hoạt
động CTTC.
* Tài khoản ngoại bảng.
Tài sản dùng để CTTC theo quy định không được hạch toán vào bảng

tổng kết tài sản của Công ty CTTC nhưng thực chất vẫn thuộc quyền sở hữu
của Công ty CTTC nên được theo dõi ở tài khoản ngoại bảng sau:
- Tài khoản 951: Tài sản dùng để CTTC đang quản lý tại Công ty.
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản dùng để CTTC đang quản
lý tại các Công ty CTTC. Giá trị tài sản được theo dõi theo giá mua ban đầu.
Bên nhập ghi: Giá trị tài sản dùng để cho thuê tài chính nhận về Công
ty CTTC quản lý.
Bên xuất ghi: Giá trị tài sản dùng để cho thuê tài chính quản lý tại Công
ty CTTC được xử lý.
Số còn lại: Phản ảnh giá trị tài sản dùng để CTTC đang quản lý tại
Công ty CTTC.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản dùng để cho
thuê tài chính.
Ngoài sổ tài khoản chi tiết, công ty CTTC mở sổ theo dõi chi tiết từng khách
hàng thuê tài sản.
- Tài khoản 952: Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang giao cho
khách hàng thuê.
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản dùng để CTTC đang giao
cho khách hàng thuê. Giá trị tài sản được theo dõi theo giá mua ban đầu.
Bên nhập ghi: Giá trị tài sản dùng để CTTC giao cho khách hàng thuê.
Bên xuất ghi: Giá trị tài sản dùng để CTTC giao cho khách hàng thuê
được xử lý hoặc nhận về Công ty.
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản dùng để CTTC đang giao cho khách hàng thuê.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản dùng để CTTC.
Ngoài sổ tài khoản chi tiết, công ty CTTC mở sổ theo dõi chi tiết từng
khách thuê tài sản.
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính
Ngoài các chứng từ ghi sổ thông thường dùng trong kế toán tín dụng, còn
sử dụng các chứng từ gốc chuyên dùng cho nghiệp vụ cho thuê tài chính như:
- Hợp đồng CTTC.

- Hoá đơn dịch vụ CTTC (mẫu theo phụ lục đính kèm).
- Hoá đơn mua tài sản để CTTC gồm: hoá đơn mua hàng trong nước và
hoá đơn hàng nhập khẩu.
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng, hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
của hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Bộ hoá đơn nguồn gốc tài sản.
1.2.4. Phương pháp tính tiền cho thuê tài chính
Số tiền thuê được trả mỗi kỳ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, giá trị tài sản
thuê, thời hạn thuê, lãi suất thuê mua, kỳ hạn nợ, thời điểm thanh toán nợ…
Trong thực tế, có rất nhiều phương pháp tính tiền CTTC, dưới đây là
một số phương pháp hay được sử dụng.
Gọi P là tổng số tiền tài trợ.
a là niên kim cố định.
i là lãi suất.
n là số kì hạn trả nợ.
Q là tiền vốn được thu hồi.
V là giá trị tài sản khi kết thúc hợp đồng.
* Phương pháp 1: Tiền thuê trả vào cuối mỗi kỳ, trả theo niên kim cố định.
Tổng số tiền tài trợ là:
P =
A
+
A
+ …+
a
(1 + i) (1 + i)
2
(1 + i)
n
Số tiền thanh toán mỗi kỳ là:

a =
P.i.(1 + i)
n
(1 + i)
n
- 1

* Phương pháp 2: Tiền thuê trả vào đầu mỗi kỳ, niên kim cố định tổng
số tiền tài trợ là:
P = a +
a
+
A
+ …+
a
(1 + i) (1 + i)
2
(1 + i)
n
⇒P =
a[(1 + i)
n+1
- 1]
i(1 + i)
n
Số tiền thanh toán mỗi kỳ là:
a =
P.i.(1 + i)
n
(1 + i)

n + 1
- 1
* Phương pháp 3: Phương pháp tính tiền thuê với số vốn gốc được thu
hồi đều nhau, cuối mỗi kỳ.
Tiền vốn được thu hồi mỗi kỳ là:
Q = P/n
Tiền lãi mỗi kỳ là:
I = Q.i P
n
* Phương pháp 4: Thu tiền thuê theo niên kim cố định cuối kỳ, có giá
bán ấn định khi kết thúc hợp đồng.
Gọi V: giá trị tài sản khi kết thúc hợp đồng.
Tổng số tiền tài trợ là:
P =
a
+
A
+ …+
a
+
V
(1 + i) (1 + i)
2
(1 + i)
n
(1 + i)
n
P =
a (1 + i)
n

- 1
+
V
i(1 + i)
n
(1 + i)
n
Giá trị mỗi niên kim là:
a =
P -
V
.i (1 + i)
n
(1 +i)
n
(1 + i)
n
- 1

a =
P (1 + i)
n
- V.i
(1 + i)
n - 1
* Phương pháp 5: Tính tiền thuê theo niên kim cố định, đầu kỳ, có giá
trị bán ấn định khi kết thúc hợp đồng.

×