Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệpvà phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.55 KB, 88 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng

khóa luận tốt nghiệp
đề tàI:
thực trạng và một số giảI pháp hoàn thiện
phơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : ths. đặng thị nhàn
Sinh viên thực hiện : nguyễn hạc thanh hơng
Lớp : a3 - k37
Hà nội - 2002
Nguyễn Hạc Thanh Hơng Lớp A3-K37
Mục lục
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
Ch ơng I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế 1
và phơng thức thanh toán chuyển tiền.
I. Tổng quan về thanh toán quốc tế. 1
1. Khái niệm và cơ sở hình thành thanh toán quốc tế. 1
2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 3
2.1.Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh đối ngoại.3
2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
4
3. Các phơng thức thanh toán quốc tế. 6
3.1.Nhóm các phơng thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ. 6
3.2.Nhóm các phơng thức thanh toán phụ thuộc chứng từ. 7
4. Rủi ro trong thanh toán quốc tế. 8
4.1.Khái quát về rủi ro trong thanh toán quốc tế. 8


4.2.Phân loại rủi ro trong thanh toán quốc tế. 9
II. Phơng thức thanh toán chuyển tiền trong thanh toán quốc tế. 11
1. Khái niệm. 11
2. Các bên liên quan. 12
3. Quy trình nghiệp vụ. 15
4. Trờng hợp áp dụng. 16
5. Rủi ro của phơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế. 17
Ch ơng II: Thực trạng công tác thanh toán quốc tế bằng phơng thức 21
chuyển tiền tại NHNo VN.
I. Giới thiệu chung về NHNo VN. 21
1. Quá trình hình thành và phát triển. 21
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo VN. 26
Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện phơng thức thanh toán chuyển tiền
2
2.1. Nguồn vốn. 28
2.2. Hoạt động tín dụng. 29
2.3.Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán. 30
2.4.Hoạt động kinh doanh đối ngoại. 31
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh. 35
II. Thực trạng sử dụng nghiệp vụ chuyển tiền trong 36
thanh toán quốc tế tại NHNo VN.
1. Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo VN. 36
1.1.Trách nhiệm và quyền hạn của Sở giao dịch. 36
1.2.Trách nhiệm và quyền hạn của Chi nhánh. 37
1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân sự phục vụ nghiệp vụ chuyển tiền. 37
2. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
của NHNo VN. 38
2.1.Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi. 39
2.2.Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến. 44
3. Tình hình áp dụng nghiệp vụ chuyển tiền tại NHNo VN. 46

3.1.Doanh số chuyển tiền. 46
3.2.Cơ cấu chuyển tiền. 50
Ch ơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong 56
thanh toán quốc tế tại NHNo VN.
I. Đánh giá tình hình áp dụng phơng thức chuyển tiền trong 56
thanh toán quốc tế tại NHNo VN.
1. Những thành tựu đạt đợc. 56
2. Một số rủi ro và nguyên nhân phát sinh rủi ro
trong thanh toán chuyển tiền. 57
2.1.Những rủi ro thờng gặp trong thanh toán chuyển tiền. 57
2.2.Nguyên nhân phát sinh rủi ro. 64
2.3.Bài học kinh nghiệm trong xử lý rủi ro. 65
II. Chiến lợc phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại
của NHNo VN. 67
1. Chiến lợc phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo VN. 67
1.1.Mục tiêu. 67
1.2.Định hớng. 67
2. Thế mạnh, thế yếu, cơ hội, thách thức. 69
3. Xu hớng sử dụng phơng thức chuyển tiền trong tơng lai. 72
III.Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền 73
trong thanh toán quốc tế.
1. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ. 73
2. Hoàn hiện các ứng dụng công nghệ. 76
3. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý. 80
4. Quản trị rủi ro trong thanh toán chuyển tiền. 82
5. Giải pháp cụ thể về kỹ thuật nghiệp vụ. 83
6. Phát triển dịch vụ t vấn về thanh toán quốc tế. 84
7. Xây dựng nguồn vốn ngoại tệ dồi dào. 85
IV. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 86
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời nói đầu
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân
hàng đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam.
Thời cơ tiếp cận công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý của các nớc
có trình độ phát triển cao, trao đổi hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Thách
thức là ngành ngân hàng phải tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khi
trình độ của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn thấp. Nhất là trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế, một hoạt động phức tạp, đa dạng mà các ngân hàng Việt
Nam còn quá ít kinh nghiệm thực tiễn. Cạnh tranh ngân hàng ngày càng quyết
liệt. Bất kỳ một sơ suất nào trong xử lý nghiệp vụ của ngân hàng đều có thể
dẫn đến rủi ro, mất tiền, mất uy tín trong thanh toán. Vì vậy, các nhà quản lý
ngân hàng luôn phải quan tâm nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thơng mại
Việt Nam.
Một trong những nghiệp vụ đang đợc thực hiện rất thờng xuyên tại các
ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ chuyển tiền. Đây là một phơng thức thanh
toán quốc tế riêng biệt nhng đồng thời cũng là khâu cuối cùng của tất cả các
phơng thức thanh toán quốc tế khác. Nó liên quan đến những khoản tiền
chuyển đi và đến giữa khách hàng trong nớc và nớc ngoài.
Với vai trò là một trong bốn ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn tại
Việt Nam, mỗi năm có đến hàng nghìn tỷ đồng đợc chuyển qua hệ thống
thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo VN). Mặc dù trong những năm qua, NHNo VN đã không ngừng đổi
mới và nâng cao quy trình nghiệp vụ chuyển tiền để phục vụ khách hàng đợc
tốt hơn, nhng do trình độ công nghệ, trình độ nhân viên và cán bộ quản lý còn
nhiều bất cập, lại đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt, nên trong quá trình thanh
toán chuyển tiền tại NHNo VN, về chủ quan và khách quan vẫn còn tồn tại
những vớng mắc dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và Ngân hàng.

Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài "Thực trạng và một số giải
pháp hoàn thiện phơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm nội dung
nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chuyển tiền trong thanh toán
quốc tế tại NHNo VN.
- Mục đích của đề tài: Trên cở sở nghiên cứu thực tế tình hình thanh toán
quốc tế bằng phơng thức chuyển tiền tại NHNo VN để phân tích những rủi
ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện nhằm đề ra những giải pháp
khắc phục rủi ro, hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền tại NHNo VN.
- Phơng pháp nghiên cứu: Là phơng pháp đi từ cái chung đến cái riêng,
nghiên cứu, thống kê, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, hoạt động
thực tiễn của NHNo VN cùng kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng để
đề tài vừa có tính chuyên đề vừa có tính xác thực, hữu ích và khả thi.
- Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phơng thức thanh toán
chuyển tiền.
Chơng II: Thực trạng công tác thanh toán quốc tế bằng phơng thức chuyển
tiền tại NHNo VN.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong
thanh toán quốc tế tại NHNo VN.
Với thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài và trình độ hạn chế, khóa luận
tốt nghiệp này không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Tác giả rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
để có điều kiện hoàn thiện kiến thức của mình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời
cám ơn tới các thầy, cô giáo trờng đại học Ngoại Thơng, đặc biệt là cô Đặng
Thị Nhàn, ngời đã nhiệt tình trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ tôi những gợi ý bổ
ích để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Ch ơng I
lý luận chung về thanh toán quốc tế và

phơng thức thanh toán chuyển tiền
I. Tổng quan về thanh toán quốc tế.
1. Khái niệm và cơ sở hình thành thanh toán quốc tế.
Lịch sử và thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh rằng kinh
tế của một quốc gia không thể phát triển với một chính sách đóng cửa, chỉ
trông vào tích lũy và trao đổi trong phạm vi nớc đó mà phải biết phát huy mặt
mạnh trong nớc, tận dụng khả năng có lợi từ bên ngoài, biết kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại trong hợp tác kinh tế, giao lu buôn bán, nghĩa là
phải có giao dịch và quan hệ với nớc khác. Mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa
các nớc chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Mối quan hệ này bao gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao,
văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật trong đó quan hệ về kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, nó là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác. Quá trình tiến hành
các hoạt động này đều liên quan tới tài chính, tất yếu làm nảy sinh những nhu
cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Từ đó cũng
làm xuất hiện nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nớc này với các tổ chức, cá nhân nớc khác, hay giữa các quốc gia, chính phủ
với các tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc
liên quan.
Hiểu theo nghĩa rộng, khi có sự di chuyển các yếu tố đầu vào nh nhập
khẩu, nhận đầu t của nớc ngoài, nhận các khoản nợ gốc và lãi đến hạn, dịch vụ
thu ngoại tệ, nhận tín dụng của nớc ngoài và các yếu tố đầu ra nh xuất khẩu,
đầu t ra nớc ngoài hoặc cho vay, trả vốn và lãi cho nớc ngoài của một nớc sẽ
có sự di chuyển ngợc lại của các hớng tiền tệ. Việc thanh toán các hớng tiền tệ
nh vậy giữa ngời c trú và những ngời phi c trú mà kết quả của nó sẽ làm tăng
hoặc giảm dự trữ ngoại tệ của một nớc thì đợc coi là hoạt động thanh toán
quốc tế.
Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế thờng gắn với việc trao

đổi đồng tiền của nớc này sang đồng tiền của một nớc khác. Đồng tiền thanh
toán phải là ngoại tệ đối với ít nhất một bên. Đồng tiền trong thanh toán quốc
tế có thể tồn tại dới dạng tiền mặt hoặc tiền tín dụng nhng hiện nay phần lớn
các giao dịch chi trả đều đợc thực hiện thông qua các lệnh chuyển tiền bằng
điện tín, bằng th hoặc qua các ủy nhiệm thu, chi hộ và các phơng tiện thanh
toán nh hối phiếu, séc
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành hai loại:
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng
bao gồm hai loại: Thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán không liên quan đến
hàng hóa cũng nh việc cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất thơng
mại. Đó là những khoản thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan
ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở tại; các chi phí về vận chuyển, đi lại của
các đoàn khách nhà nớc, các tổ chức, cá nhân; các nguồn tiền, quà biếu,
trợ cấp của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài cho các tổ chức, cá nhân trong
nớc và ngợc lại
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cở sở trao đổi hàng
hóa và các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh trên cở sở hoạt động thơng mại
quốc tế, nó phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tơng đối của giá trị
trong quá trình chu chuyển hàng hóa và t bản giữa các quốc gia. Nh vậy, nếu
khâu thanh toán quốc tế đợc thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác thì
nó đã trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, giảm bớt
và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng
thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động
ngoại thơng của mỗi nớc. Do đó, thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố
quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt
trong lĩnh vực ngoại thơng.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại.

Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đợc
khẳng định trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối
ngoại là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế nớc mình.
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu
trình mua bán hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Nhờ có hoạt động thanh toán
quốc tế mà các khoản tín dụng, đầu t, mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực
hiện đợc. Việc tổ chức thanh toán đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn và
chính xác là đảm bảo giải quyết đợc mối quan hệ lu thông hàng hóa tiền tệ
giữa các bên giao dịch. Về mặt kinh doanh, thanh toán thể hiện chất lợng của
kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến động, khả năng thanh
toán của con nợ bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày
càng cao, vị trí và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng vì thế mà đợc
khẳng định hơn.
Thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao tốc độ
chu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, làm cho các hợp đồng ngoại thơng đợc
thực hiện an toàn, giảm bớt chi phí kinh doanh do không phải thanh toán tiền
mặt mà còn tạo uy tín thanh toán giữa các bên, góp phần mở rộng các phơng
thức hợp tác giữa các nớc, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài. Không
những thế, hoạt động thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng còn giúp cho
chúng ta thu phí dịch vụ nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nh vậy,
có thể nói, thơng mại quốc tế có đợc mở rộng hay không một phần nhờ vào
hoạt động thanh toán quốc tế có đợc thực hiện tốt hay không.
Tóm lại, thanh toán quốc tế trong hoạt động thơng mại nói riêng và kinh
tế đối ngoại nói chung có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là một mắt xích
không thể thiếu trong toàn bộ sợi dây chuyển kể từ khi chuẩn bị đầu vào cho
sản xuất cho đến khi thu đợc tiền về. Thanh toán quốc tế là một ngành dịch vụ
thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, nó góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy

ngoại thơng phát triển và là yếu tố quan trọng để đánh giá quan hệ kinh tế
quốc tế đối với sự phát triển của một quốc gia. Nhận thức đợc vai trò quan
trọng của thanh toán quốc tế, Chính phủ ngày càng quan tâm hơn tới vấn đề
này, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế đợc mở rộng, tiến hành
nhanh chóng, thuận lợi bằng việc cải cách hệ thống ngân hàng vì ngân hàng
đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống thanh toán: cung cấp các dịch vụ bù
trừ và tổ chức phục vụ thanh toán quốc tế.
2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng th ơng mại.
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng
mại. Trong các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, chức năng thanh toán quốc
tế ra đời từ tơng đối sớm. Nó đợc hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển
các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nớc và ngân hàng thơng mại đợc nhà n-
ớc giao độc quyền làm công tác thanh toán này.
Hoạt động thơng mại cần đến sự can thiệp, trợ giúp về kỹ thuật và tài
chính của ngân hàng. Ngân hàng thơng mại đứng ra với vai trò trung gian
thanh toán trong các quan hệ kinh tế đối ngoại. Bằng uy tín của mình, khả
năng tài chính, các phơng tiện kỹ thuật và những kinh nghiệm trong nghiệp
vụ, ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng đợc tiến hành an
toàn, nhanh chóng, tiện lợi. Ngân hàng t vấn, bảo vệ quyền lợi của khách hàng
và trong trờng hợp cần thiết còn có thể là nhà tài trợ cho khách hàng trong quá
trình thanh toán. Vì vậy, ngân hàng thơng mại có thể góp phần giảm thiểu rủi
ro cho hoạt động thanh toán quốc tế, tạo tâm lý an tâm, tin tởng cho các bên
trong các giao dịch với nớc ngoài.
Thực hiện chức năng thanh toán quốc tế do Nhà nớc giao cho, ngân hàng
cũng đồng thời thực hiện luôn chức năng trực tiếp quản lý ngoại hối và giám
sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo đúng
chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nớc đã đề ra.
Về phía ngân hàng, thanh toán quốc tế là một loại hình hoạt động đem lại
thu nhập đáng kể trên cơ sở thu phí thanh toán. Hơn nữa, so với các lĩnh vực

kinh doanh khác của ngân hàng, thanh toán quốc tế đợc xem là tơng đối an
toàn mà lại không phải bỏ vốn vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian.
Ngoài chức năng là một lĩnh vực kinh doanh độc lập, thanh toán quốc tế
còn bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng và đồng thời tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động. Thanh toán quốc tế là
khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh tiền tệ, tài trợ xuất nhập khẩu và các
dịch vụ ngân hàng quốc tế khác. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
ngân hàng có đợc những quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nớc ngoài.
Việc thiết lập mạng lới ngân hàng đại lý giúp cho ngân hàng giảm bớt việc
thanh toán vòng vèo qua trung gian và có thể sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác
nhau.
Không những thế, hoạt động thanh toán quốc tế còn làm góp phần tăng
nguồn vốn lu động trong kinh doanh cho ngân hàng thông qua việc lợi dụng
khoản ngoại tệ của ngân hàng nớc ngoài mở tại tài khoản ngân hàng mình hay
những khoản ký quỹ của khách hàng. Vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế đ-
ợc mở rộng và đạt hiệu quả cao sẽ góp phận mở rộng thị trờng, tăng cờng các
mối quan hệ và nâng cao uy tín cho ngân hàng trong hệ thống ngân hàng quốc
tế. Trên cở sở đó nó góp phần giúp ngân hàng nhận đợc nguồn vốn tài trợ,
những khoản vay u đãi hay đầu t tín dụng từ thị trờng tài chính thế giới.
Nh vậy có thể thấy, thanh toán quốc tế có một vị trí và vai trò vô cùng
quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thơng mại. Lợng thanh toán qua
ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng mạnh, có hiệu quả và
có uy tín. Nó vừa là một yếu tố giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả vừa có thể
đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

3. Các phơng thức thanh toán quốc tế.
Phơng thức thanh toán là cách thức ngời hởng lợi đòi tiền ngời trả tiền và
ngời trả tiền trả tiền cho ngời hởng lợi.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Mỗi
phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi

giữa ngời thanh toán và ngời đợc thanh toán. Khi lựa chọn phơng thức thanh
toán, ngời ta phải tùy thuộc vào quan hệ giữa ngời hởng lợi và ngời trả tiền,
khả năng tài chính của ngời trả tiền và đặc điểm của đối tợng làm phát sinh
nhu cầu thanh toán, nhng xét cho cùng việc sử dụng phơng thức nào cũng phải
xuất phát từ yêu cầu của ngời hởng lợi là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ
yêu cầu của ngời trả tiền là nhận đợc hàng hóa, dịch vụ đúng số lợng, chất l-
ợng và đúng hạn.
Các phơng thức thanh toán quốc tế đợc chia thành hai nhóm:
3.1. Nhóm các ph ơng thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ:
Ngời ta còn gọi đây là nhóm các phơng thức thanh toán thực giao thực
thanh vì chúng không đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để đòi tiền và trả
tiền giữa các bên, do đó chúng chỉ thờng đợc sử dụng khi các bên tin tởng lẫn
nhau, ở gần nhau, giá trị của khoản tiền thanh toán không lớn hoặc sử dụng
trong thanh toán phi mậu dịch. Các phơng thức thanh toán thuộc nhóm này
bao gồm:
Phơng thức chuyển tiền: là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phơng thức ghi sổ: là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
đã hoàn thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua sẽ mở một
quyển sổ hoặc một tài khoản trên đó ghi nợ ngời mua theo từng chuyến
giao hàng còn ngời mua theo định kỳ (tháng, quý, năm) sẽ quyết toán
quyển sổ đó.
Phơng thức thanh toán bằng th bảo đảm của ngân hàng: là phơng thức
thanh toán trong đó ngân hàng của ngời nhập khẩu theo yêu cầu của ngời
nhập khẩu sẽ phát hành cho ngời xuất khẩu một bức th bảo đảm sau khi
hàng hóa đến một địa điểm quy định sẽ trả tiền hàng cho ngời xuất khẩu.
3.2. Nhóm các ph ơng thức thanh toán phụ thuộc chứng từ.
Các phơng thức thanh toán này đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để

thanh toán. Chính vì vậy mà phạm vi sử dụng của chúng rộng hơn và mức độ
an toàn cao hơn so với nhóm các phơng thức thanh toán trên. Các phơng thanh
toán thuộc nhóm này bao gồm:
Phơng thức nhờ thu: là phơng thức thanh toán trong đó các ngân hàng
tiếp nhận các chứng từ theo đúng các chỉ thị để nhận đợc việc thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán của khách hàng hoặc giao các chứng từ cho
khách hàng theo các chỉ thị đã nhận đợc.
Phơng thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận bằng văn bản trong
đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) hoặc nhân danh chính mình sẽ phát
hành một bức th cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi hoặc chấp nhận các
hối phiếu do ngời hởng lợi ký phát khi ngời hởng lợi xuất trình đợc các
chứng từ phù hợp với các điều kiện đặt ra trong bức th đó.
Phơng thức th ủy thác mua: là phơng thức thanh toán mà ngân hàng của
ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của ngời xuất khẩu phát hành một th
ủy thác mua cam kết sẽ mua lại các hối phiếu của ngời xuất khẩu với
điều kiện ngời xuất khẩu xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với điều
kiện của th ủy thác.
Trong thực tế thanh toán quốc tế tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay,
ngời ta thờng chỉ sử dụng ba phơng thức thanh toán: phổ biến nhất là tín dụng
chứng từ, sau là đến chuyển tiền và một số lợng nhỏ các giao dịch sử dụng
phơng thức nhờ thu vì đây là ba phơng thức thanh toán có nhiều u điểm và phù
hợp với thông lệ quốc tế cũng nh hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam.
4. Rủi ro trong thanh toán quốc tế.
4.1. Khái quát về rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Rủi ro là điều không tốt lành xảy ra một cách bất ngờ, không lờng trớc đ-
ợc. Trong cuộc sống hàng ngày, rủi ro đợc xem nh một sự việc đem đến sự
nguy hiểm, thất bại và tổn hại cho con ngời. Trong kinh doanh, rủi ro gây tổn
thất, mất mát về tài sản, lợi nhuận của nhà kinh doanh.
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực phức tạp, luôn luôn biến động và

mức độ rủi ro cao. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những mất
mát, thiệt hại cho thu nhập, tài sản của cả khách hàng và ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế liên quan đến việc luân
chuyển những nguồn vốn lớn từ nớc này sang nớc khác, đến việc chuyển đổi
giữa các đồng tiền của các quốc gia, nên thờng phức tạp hơn và nguy cơ rủi ro
cao hơn nhiều do sự biến động của tiền tệ, sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán,
do vị trí địa lý của các bên cách xa nhau làm hạn chế khả năng kiểm soát toàn
bộ quá trình từ lu thông đến thanh toán Rủi ro trong thanh toán quốc tế là sự
thiệt hại, mất mát xảy ra cho các bên liên quan khi một quy trình thanh toán bị
vi phạm, hay do chính những đặc trng của hoạt động này gây ra. Rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế có thể xảy ra đối với tất cả các bên liên quan:
Đối với ngời mua: Đã thanh toán tiền nhng không nhận đợc hàng hoặc
phải nhận hàng không đúng quy cách, số lợng, chất lợng
Đối với ngời bán: Đã giao hàng nhng không thu đợc tiền hay thu hồi tiền
chậm.
Đối với các ngân hàng liên quan: Do trình độ năng lực hạn chế, sai sót
trong nghiệp vụ hoặc do nguời mua, ngời bán thiếu trung thực, hoặc do
biến động tỷ giá
4.2. Phân loại rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Tùy theo căn cứ phân loại khác nhau, rủi ro có thể đợc phân chia theo
phạm vi hoạt động, theo nguồn gốc, theo bản chất tác động hay tính chất tác
động.
4.2.1. Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
Rủi ro đợc chia thành hai loại là rủi ro trong nớc và rủi ro ngoài nớc.
Rủi ro trong nớc là những rủi ro phát sinh trong nội địa khi thực hiện các
công việc nh: thu mua, chế biến, vận chuyển, tập kết hàng, làm thủ tục
xuất nhập khẩu, làm các thủ tục thanh toán
Rủi ro ngoài nớc là rủi ro trong quá trình luân chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu, những trục trặc trong thanh toán tiền phát sinh từ nớc ngoài.
4.2.2. Căn cứ theo nguồn gốc:

Rủi ro đợc chia thành bốn loại:
Rủi ro do thiên nhiên, môi trờng sống.
Rủi ro do bất ổn về chính trị, văn hóa, xã hội nh: Chiến tranh, nội chiến,
đảo chính, đình công, sự thay đổi chính sách của Nhà nớc
Rủi ro do các yếu tố kinh tế nh: lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, lãi
suất
Rủi ro do thay đổi về nhận thức, thói quen của con ngời nh mode, sự a
thích
4.2.3. Căn cứ theo bản chất tác động:
Rủi ro đợc chia làm hai loại là rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan là những rủi ro xảy ra ngoài dự đoán và tầm kiểm soát
của con ngời. Loại rủi ro này thờng do các điều kiện thiên nhiên và môi
trờng sống gây ra.
Rủi ro chủ quan là những rủi ro do chính con ngời tạo ra, đó là những rủi
ro do sự lừa đảo hoặc do sự thiếu năng lực của con ngời.
4.2.4. Căn cứ theo tính chất tác động:
Rủi ro đợc chia làm hai loại là rủi ro trực tiếp và rủi ro gián tiếp.
Rủi ro trực tiếp là những rủi ro mà các bên chủ thể phải chịu khi thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Rủi ro gián tiếp là những rủi ro ảnh hởng đến các chủ thể qua các mối
quan hệ dây chuyền.
Nói tóm lại, dù là do nguyên nhân gì thì rủi ro vẫn luôn song hành nh
một yếu tố của thanh toán quốc tế. Vì vậy, các nhà quản lý ngân hàng luôn
phải tìm mọi biện pháp để dự đoán, phòng ngừa và hạn chế rủi ro nh phân tích
và quản trị rủi ro, thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo, bảo lãnh ngân hàng, hoạt
động tín dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế để hỗ trợ cho hoạt
động thanh toán quốc tế nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh cũng nh
nâng cao uy tín của mình.
II. phơng thức thanh toán chuyển tiền trong thanh
toán quốc tế.

1. Khái niệm.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng một phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất và xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử các phơng thức thanh toán. Thanh toán chuyển tiền là phơng thức
thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền. Ngân hàng khi
thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo sự ủy nhiệm của khách hàng mà không bị ràng buộc gì đối với cả hai
bên.
Nếu căn cứ vào phơng tiện chuyển tiền thì có hai hình thức chuyển tiền:
Chuyển tiền bằng th (Mail Transfer M/T): là việc ngân hàng theo yêu
cầu của khách hàng (ngời chuyển tiền) lập lệnh chuyển tiền bằng th để
gửi cho ngời hởng lợi.
Hình thức chuyển tiền này có u điểm là chi phí thấp những tốc độ chậm
và độ an toàn thấp vì th đợc gửi qua đờng bu điện nên hiện này ngời ta gần nh
không sử dụng hình thức này trong thanh toán quốc tế.
Chuyển tiền bằng điện (Telegaphic Transfer T/T): là việc ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng lập lệnh chuyển tiền bằng điện để gửi cho
ngời hởng lợi.
Điện chuyển tiền có thể đợc thực hiện thông qua truyền tin Telex hoặc
qua hệ thống SWIFT. Hình thức chuyển tiền này tuy chi phí cao hơn chuyển
tiền bằng th nhng có u điểm là tốc độ nhanh và độ an toàn cao.

2. Các bên liên quan.
2.1. Ng ời yêu cầu chuyển tiền:
Ngời yêu cầu chuyển tiền là các cá nhân, tổ chức, Nhà nớc có nhu cầu
chuyển tiền từ trong nớc ra nớc ngoài và ngợc lại. Tùy theo mục đích của hoạt
động chuyển tiền, ngời chuyển tiền có thể là:

Trong hoạt động tín dụng: Ngời yêu cầu chuyển tiền là chủ nợ vào thời
điểm cấp tín dụng, là con nợ vào thời điểm trả tín dụng.
Trong hoạt động đầu t: Ngời yêu cầu chuyển tiền có thể là nhà đầu t
chuyển tiền vào nớc nhận đầu t hoặc là đơn vị nhận đầu t chuyển tiền trả
lãi.
Trong hoạt động kiều hối: ngời yêu cầu chuyển tiền là kiều bào chuyển
tiền về nớc.
Trong ngoại thơng: ngời chuyển tiền là nhà nhập khẩu.
Trong chuyển tiền liên ngân hàng: ngời chuyển tiền là ngân hàng điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh của một ngân hàng hoặc giữa các ngân
hàng với nhau.
2.2. Ng ời h ởng lợi (ng ời nhận tiền):
Trong chuyển tiền quốc tế, ngời hởng lợi có thể là bất cứ cá nhân, tổ chức
nào đợc ngời yêu cầu chuyển tiền chỉ định, đó có thể là chủ nợ, con nợ (đối
với hoạt động tín dụng); nhà đầu t hoặc đơn vị tiếp nhận vốn đầu t (đối với
hoạt động đầu t); ngời nhận tiền kiều hối; ngời xuất khẩu (đối với hoạt động
ngoại thơng); hoặc là ngân hàng (đối với hoạt động chuyển tiền liên ngân
hàng).
2.3. Ngân hàng:
Các ngân hàng có thể tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền với hai vai trò:
Vai trò trung gian và thu phí dịch vụ.
Ngân hàng là chủ thể chuyển tiền hoặc nhận tiền để phục vụ cho nhu cầu
chuyển tiền của bản thân mình.
Phải có ít nhất hai ngân hàng tham gia vào quy trình của nghiệp vụ
chuyển tiền là ngân hàng đại diện cho ngời chuyển tiền (gọi là ngân hàng
chuyển tiền) và ngân hàng đại diện cho ngời hởng lợi (gọi là ngân hàng đại
lý).
Để có thể thực hiện đợc việc chuyển tiền, giữa các ngân hàng này phải có
quan hệ đại lý với nhau. Có hai loại quan hệ đại lý:
Ngân hàng đại lý tài khoản: là ngân hàng mà ngân hàng chuyển tiền có

tài khoản tiền gửi tại đó. Các tài khoản này đợc gọi là tài khoản
NOSTRO và VOSTRO.
- Tài khoản NOSTRO: là tài khoản ngoại tệ của ngân hàng nớc mình để
tại ngân hàng nớc ngoài. Ngân hàng đại lý giữ tài khoản NOSTRO th-
ờng là ngân hàng của nớc có đồng tiền đó là bản tệ. Ví dụ: tài khoản
NOSTRO của ngân hàng Việt Nam bằng USD để tại một số ngân hàng
ở Mỹ.
- Tài khoản VOSTRO: là tài khoản bằng đồng nội tệ của ngân hàng nớc
ngoài để tại nớc mình. Ví dụ: đối với một ngân hàng Việt Nam, tài
khoản VOSTRO là tài khoản VND của ngân hàng Mỹ để tại ngân
hàng Việt Nam.
Trong quá trình chuyển tiền quốc tế, việc hạch toán trên tài khoản
NOSTRO hay VOSTRO là tùy thuộc vào đồng tiền thanh toán là nội tệ hay
ngoại tệ. Nếu khách hàng muốn chuyển nội tệ ra nớc ngoài thì hạch toán Có
vào tài khoản VOSTRO của ngân hàng đại lý tại ngân hàng chuyển tiền. Nếu
khách hàng muốn chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài thì hạch toán Nợ vào tài khoản
NOSTRO của ngân hàng chuyển tiền tại ngân hàng đại lý.
Ngân hàng đại lý giao dịch: Ngân hàng chuyển tiền không có tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng này mà chỉ thông qua các ngân hàng đại lý giao
dịch để thuận lợi trong việc trao đổi th từ điện tín và giao dịch với khách
hàng.
Có bao nhiêu ngân hàng tham gia vào quy trình chuyển tiền phụ thuộc
vào mạng lới ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền và sự lựa chọn ngân
hàng đại lý trả tiền của thanh toán viên. Nếu tại nớc ngời hởng lợi có ngân
hàng đại lý tài khoản của ngân hàng chuyển tiền thì chỉ cần hai ngân hàng
tham gia vào quy trình nghiệp vụ chuyển tiền là ngân hàng chuyển tiền và
ngân hàng đại lý tài khoản của nó tại nớc ngời hởng lợi. Nếu tại nớc ngời hởng
lợi không có ngân hàng đại lý tài khoản của ngân hàng chuyển tiền thì phải có
ít nhất là ba ngân hàng tham gia vào quy trình chuyển tiền là ngân hàng
chuyển tiền, ngân hàng đại lý tài khoản của nó và ngân hàng đại lý giao dịch

của nó tại nớc ngời hởng lợi.
3. Quy trình nghiệp vụ.
(1) Giao dịch thơng mại: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng, ngời xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ
cho ngời nhập khẩu, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho
ngời nhập khẩu.
(2) Ngời chuyển tiền viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
Trong trờng hợp ngời chuyển tiền là ngời nhập khẩu thì phải kiểm tra
hàng hóa và bộ chứng từ hàng hóa trớc khi lập lệnh yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền.
(3) Ngân hàng tiến hành kiểm tra lệnh chuyển tiền và tài khoản của ngời
chuyển tiền, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng thực
hiện lệnh chuyển tiền đối ngoại qua ngân hàng đại lý của mình tại nớc
ngời hởng lợi. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, lệnh này có thể bằng th
hoặc bằng điện. Đồng thời, ngân hàng chuyển tiền ghi Nợ tài khoản của
ngời chuyển tiền tại ngân hàng mình.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển trả tiền cho ngời hởng lợi bằng cách báo Có tài
khoản của ngời hởng lợi.
Lu ý: - Bớc (1) chỉ áp dụng trong trờng hợp thanh toán hàng hóa xuất nhập
khẩu.
- Nếu ngân hàng chuyển tiền để phục vụ yêu cầu của chính mình thì
chỉ cần thực hiện bớc (3).
4. Trờng hợp áp dụng
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, nội dung của phơng
thức này là ngời chuyển tiền thông qua ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng
lợi.
NH đại lýNH chuyển tiền
Ng ời
chuyển tiền
Ng ời

h ởng lợi
1
2
3
4
Phơng thức chuyển tiền đợc áp dụng trong cả thanh toán mậu dịch và
thanh toán phi mậu dịch.
Chuyển tiền để thanh toán mậu dịch bao gồm chuyển tiền thanh toán
hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong tín dụng, chuyển tiền trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, điều chuyển vốn giữa các tổ chức tài chính Chuyển
tiền trong ngoại thơng có thể đợc thực hiện trớc lúc giao hàng (ngời mua ứng
trớc cho ngời bán), ngay lúc giao hàng hoặc sau lúc giao hàng.
Chuyển tiền để thanh toán phi mậu dịch bao gồm chuyển tiền trong hoạt
động đầu t, chuyển trả các khoản chi phí, chuyển tiền kiều hối và các trờng
hợp khác theo yêu cầu của khách hàng.
Sử dụng phơng thức thanh toán này có u điểm là thủ tục thanh toán đơn
giản, thời gian thực hiện nhanh và chi phí thờng không lớn. Tuy nhiên nh đã
nói ở trên, chuyển tiền là phơng thức thuộc nhóm thanh toán không kèm
chứng từ nên mức độ rủi ro cho ngời hởng lợi cao do việc thanh toán có đợc
thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của ngời chuyển tiền. Vì
vậy, phơng thức này phù hợp nhất khi hai bên có đã có quan hệ hợp tác lâu
dài, có sự tín nhiệm lẫn nhau và ngân hàng tham gia thanh toán là ngân hàng
có uy tín cao, khả năng thanh toán tốt.
Phơng thức chuyển tiền hiện nay đợc áp dụng khá rộng rãi ở các nớc phát
triển do những u điểm của nó. Nếu chỉ tính riêng thanh toán hàng hóa xuất
nhập khẩu thì tỷ trọng của phơng thức chuyển tiền đạt gần 30% giá trị thanh
toán. Còn nếu tính trên giá trị thanh toán quốc tế nói chung, phơng thức
chuyển tiền chiếm đến hơn 70%.
ở nớc ta, chuyển tiền ít đợc sử dụng trong thanh toán ngoại thơng, chỉ
khoảng 10% giá trị thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và thờng tập trung ở

một số ngân hàng thơng mại có uy tín trên thị trờng quốc tế; khi thanh toán
những hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc kết hợp với các phơng thức thanh toán
khác trong những hợp đồng có điều kiện thanh toán hỗn hợp bằng nhiều ph-
ơng thức khác nhau; khi trả tiền ứng trớc, tiền thừa, tiền bồi thờng và những
chi phí mậu dịch liên quan đến xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, phơng thức này lại
đợc áp dụng rất phổ biến trong các trờng hợp thanh toán phi mậu dịch nh
chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền đầu t, viện trợ, thanh toán các khoản phí
Ngoài những trờng hợp trên với vai trò là một phơng thức thanh toán độc
lập, chuyển tiền còn là bớc cuối cùng của tất cả phơng thức thanh toán quốc tế
khác và là khâu không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của
ngân hàng. Vì vậy nếu xét theo nghĩa rộng là chuyển tiền trong thanh toán
quốc tế thì đây là nghiệp vụ đợc áp dụng rộng rãi nhất vì bản chất của thanh
toán quốc tế chính là chuyển tiền.
5. Rủi ro của phơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế.
Mỗi phơng thức thanh toán đều có những u, nhợc điểm nhất định và các
nhợc điểm là mầm mống của rủi ro. Nh đã phân tích ở trên, chuyển tiền là một
phơng thức thanh toán đơn giản, trong đó ngân hàng chỉ tham gia với vai trò
trung gian mà không có một sự ràng buộc nào. Chính vì vậy mà rủi ro đối với
các bên thanh toán cao, đặc biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nhìn chung, việc sử dụng phơng thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế th-
ờng gặp những rủi ro sau:
Rủi ro đối với ngời bán và ngời mua trong thanh toán hàng hóa xuất nhập
khẩu.
- Đối với ngời bán:
Hàng đã giao nhng ngời mua chậm thanh toán hoặc không thanh
toán do gặp khó khăn về tài chính hoặc cố ý chây ỳ trong việc thanh
toán.
Ngời mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trờng có xu hớng giảm,
do đó sẽ không thực hiện việc thanh toán.
- Đối với ngời mua: nếu ngời mua sử dụng phơng thức chuyển tiền để

mua hàng theo hình thức trả tiền trớc khi nhận hàng thì có thể gặp
nhiều rủi ro.
Ngời bán thiếu uy tín, giao hàng không đúng số lợng, chất lợng theo
hợp đồng.
Ngời bán chậm giao hàng, chiếm dụng vốn của ngời mua.
Ngời bán không giao hàng do bị phá sản hoặc hủy hợp đồng khi giá
cả thị trờng có xu hớng tăng.
Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác.
- Thanh toán nhầm ngời hởng do sơ suất của ngân hàng, do sự thiếu cẩn
thận của ngời chuyển tiền hoặc do sự gian lận của ngời nhận tiền.
- Thanh toán hai lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy móc
hoặc của thanh toán viên.
- Điện thanh toán của ngân hàng không chính xác tên, địa chỉ ngời hởng
hoặc sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc không thanh
toán đợc.
- Thanh toán chậm do có sự sai sót của máy móc, nhân viên thực hiện
hoặc do sự khác biệt về thời gian.
- Ngân hàng trả tiền thanh toán cho ngời hởng sau khi ngân hàng
chuyển tiền đã có lệnh hủy điện chuyển tiền.
Các rủi ro này có thể gây thiệt hại cho ngời chuyển tiền, ngời hởng lợi
hoặc cho cả hai bên. Nếu ngân hàng sử dụng phơng thức thanh toán này trong
hoạt động kinh doanh của chính mình thì họ cũng phải chịu những rủi ro nh
một khách hàng. Còn trong trờng hợp ngân hàng đứng ra với vai trò là một
trung gian thì những rủi ro của khách hàng có thể dẫn tới việc mất uy tín và
ảnh hởng tới hoạt động của ngân hàng, do đó cũng có thể coi đó chính là rủi
ro của ngân hàng.
Kết luận: Sự ra đời và phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa
trên thế giới gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ.
Việc xuất hiện đồng tiền trong lu thông và trao đổi hàng hóa đã tạo tiền đề và
thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển. Cùng với các mối quan hệ kinh tế đối

ngoại ngày càng đa dạng và phong phú, hoạt động thanh toán quốc tế cũng
ngày càng trở nên cần thiết và thờng xuyên hơn.
Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng trở thành cầu nối giữa hai bên
mua bán cách xa nhau để khép kín chu trình mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch
vụ. Khối lợng giao dịch quốc tế lớn và khoảng cách giữa các đối tác làm phát
sinh phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt và ngân hàng đứng ra với vai
trò trung gian chuyển tiền cho các bên, thực hiện về mặt kỹ thuật những
nghiệp vụ chu chuyển tiền với nớc ngoài, đảm nhận rủi ro gắn liền với hoạt
động ấy.
Sự phát triển của công nghệ điện tử đã tạo một bớc đột phá trong thanh
toán quốc tế, góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ của các phơng thức
thanh toán, hạn chế rủi ro đối với tất cả các bên tham gia vào quá trình thanh
toán. Những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX đã chứng kiến việc sử dụng
ngày càng nhiều công nghệ tự động trong quá trình thanh toán và hạch toán
với sự ra đời của hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng bằng đồng dollar
Mỹ CHIPS (clearing house interbank payment system), hệ thống thanh toán
bù trừ bằng đồng bảng Anh CHAP, rồi mạng tài chính viễn thông liên ngân
hàng toàn cầu SWIFT (society for world wide interbank financial
telecommunication) Những hệ thống điện tử này cho phép các ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền và các điện thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn nhờ vào các mẫu điện thống nhất và mã điện mật.
Mặc dù phải đến đầu những năm 90 mới bắt đầu triển khai các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại nhng các ngân hàng thơng mại nớc ta lại có lợi thế là có
thể ứng dụng ngay những thành tựu công nghệ hiện đại đã đợc các ngân hàng
khác trên thế giới đi trớc nghiên cứu và thử nghiệm. Trong nửa đầu của thập
kỷ 90, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đã từng bớc ứng dụng công nghệ
ngân hàng điện tử vào quy trình thanh toán quốc tế và đến năm 1995 đã tham
gia vào mạng SWIFT. Đến nay, có thể nói phần lớn các ngân hàng thơng mại
lớn của Việt Nam, mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam là một ví dụ, đã có thể đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu của khách hàng

thuộc mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thanh toán quốc tế phù hợp với
tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại.

Hiện nay, một trong những nghiệp vụ ngân hàng tại nớc ta đã đợc cải
thiện rất nhiều nhờ vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại là chuyển tiền quốc
tế. Trong chơng II tiếp theo đây chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về thực trạng hoạt
động cụ thể của nghiệp vụ này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Ch ơng II
thực trạng công tác thanh toán quốc tế bằng
phơng thức chuyển tiền tại NHNo Việt Nam.
I. giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (viết tắt là
NHNo VN) là một ngân hàng thơng mại quốc doanh còn non trẻ. Kể từ khi
thành lập đến nay, NHNo VN mới trải qua 14 năm xây dựng và phát triển.
Song trong 14 năm ấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, nhng với sự
cố gắng nỗ lực không ngừng, NHNo VN đã vơn lên thành một trong những
Ngân hàng thơng mại hàng đầu Việt Nam.
NHNo VN đợc thành lập ngày 7 tháng 1 năm 1988 theo Nghị định
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ), từ một số Vụ,
Phòng của Ngân hàng Trung ơng, và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc, Tỉnh,
Thành phố cùng toàn bộ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc huyện.
Trớc khi mang tên gọi chính thức là Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development (VBARD)) nh ngày nay, NHNo VN đã
trải qua hai lần đổi tên. Khi mới thành lập, NHNo VN mang tên là Ngân hàng
Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hai năm sau, theo Quyết định số 400/CT
ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng, Ngân hàng

Phát triển Nông thôn Việt Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam. Tiếp đó, theo quyết định số 280/QĐ-NH ngày 15 tháng 10 năm
1996 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
tiếp tục đợc đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Tuy đợc thành lập từ năm 1988, song phải đến ngày 22 tháng 11 năm
1997, NHNo VN mới có Điều lệ tổ chức và hoạt động chính thức do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc phê chuẩn. Theo điều lệ, NHNo VN là một ngân
hàng thơng mại của Nhà nớc, một doanh nghiệp nhà nớc dạng đặc biệt, tổ
chức theo mô hình Tổng Công ty Nhà nớc, chịu sự quản lý nhà nớc của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam và các cơ quan trực thuộc Chính phủ; hoạt động theo
Luật Ngân hàng và Tổ chức Tín dụng Việt Nam; có t cách pháp nhân, có
quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn

×