Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất và các biện pháp giúp ngân hàng hạn chế rủi ro lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.48 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Bất cứ một quốc gia nào dù là quốc gia đó đã phát triển thịnh vợng
hay là quốc gia cha phát triển thì cũng không thể thiếu đi những Ngân hàng
hoạt động trong nền kinh tế. Sự ổn định và đi lên của đất nớc tác động mạnh
mẽ đến hoạt động Ngân hàng, ngợc lại sự phát triển và ổn định của toàn bộ
hệ thống Ngân hàng lại ảnh hởng lớn đến nền kinh tế của một đất nớc.
Chính vì vai trò rất quan trọng của hệ thống Ngân hàng nên những
yếu tố ảnh hởng đến hoạt động Ngân hàng cần phải đợc quan tâm nghiên
cứu hàng đầu. Mặt khác do tính chất của hoạt động Ngân hàng mang tính
rủi ro cao nên việc bảo vệ Ngân hàng khỏi các rủi ro là rất quan trọng. Để
có thể làm đợc việc đó trớc hết chúng ta phảI tìm hiểu xem Ngân hàng phải
đối mặt với những rủi ro nh:rủi ro nguồn vốn,rủi ro lãi suất,rủ ro hối đoái,rủi
ro tín dụng. Một trong những rủi ro mà Ngân hàng cần tránh đó là rủi ro lãi
suất.
Trong đề án đã trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất và các
biện pháp giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro lãi suất. Do thời gian có hạn nên
bài viết này không tránh khỏi những thiếu xót, nhng dù sao em cũng mong
rằng bài này sẽ là một hạt cát nhỏ đóng góp vào bớc đờng nghiên cứu nhằm
xây dựng một hệ thống Ngân hàng ngày càng ổn định.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô.
1
Chơng I: Rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng
1) Rủi ro lãi suất:
Nh giá cả của mọi hàng hoá khác trong nền kinh tế thị trờng,lãI suất
cũng thờng xuyên thay đổi, ảnh hởng đén thu nhập và chi phí của những chủ
thể hoạt đọng trong thị trờng tàI chính.
Trớc khi xác định mức rủi ro do ảnh hởng của việc thay đổi lãI suất
trên thị trờng ta xết các thông số sau:
a, Vòng quay vốn tín dụng:


Vòng quay vốn xác định tính lỏng của các tàI sản có: cho vay và đầu
t kinh doanh khác.Vòng quay càng lớn thì các tàI sản có càng lỏng(một tàI
sản lỏng là một tài sản có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh
chóng và ít tốn kém nếu nh có sự chuyền đổi xảy ra).Khi có sự biến động về
lãi suất trên thị trờng thì mức độ rủi ro sẽ ít hơn vì ngân hàng dễ chuyển đổi
các tài sản đó sang dạng khác.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn(trung - dài hạn) /Tổng d nợ có liên quan
trợc tiếp với vòng quay của vốn tín dụng.Nếu tỷ số đó cùng lớn thì vòng
quay vốn tín dụng sẽ lớn.Do vậy,trong một số trờng hợp cụ thể,ta có thể
xem xết tỷ trọng Cho vay ngắn hạn/Tổng d nợ thay cho việc tính vòng quay
vốn tín dụng.Vòng quay vốn tín dụng dợc tính nh sau:
Vòng quay vốn tín dụng=Doanh số cho vay và đầu t khác/D nợ bình quân
b, Vòng quay vốn huy động
Xác định tính ổn định của nguồn vốn. Nguồn vốn càng ôn định thì khả
năng chủ động trong điều hành cơ cấu Tài sản có càng cao. Hiện nay,ở các
nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,do thu nhập thấp nên
2
tích luỹ cha cao,cộng với thị trớng tài chính tiền tệ thiếu ổn định,việc huy
động vốn trung và dài hạn bị hạn chế ảnh hởng đến cho vay trung và dài
hạn-Là cho vay chiều sâu nhầm thực hiện chính sách tạo cầu tín dụng.Vì
khi doanh nghiệp thiếu vốn đầu t chiều sâu,công nghệ lạc hậu,năng lực cạnh
tranh kém,hiệu quả kinh doanh thấp làm cho nhu cầu có khả năng thanh
toán về vốn của các doanh nghiệp không cao.Trong điều kiện đó đòi hỏi
Ngân hàng phải có biện pháp kích cầu bằng việc cho vay trung và dài hạn.
Vòng quay vốn huy động đợc tính theo công thức
Vòng VHĐ=Tổng doanh số huy động/số huy động bình quân
Từ hai chỉ tiêu tài chính trên ta tính đợc hai chỉ tiêu sau:
Khoảng thời gian tồn tại tb của các món vay=vòng quay VTD năm/12 tháng
Khoảng thời gian tồn tại tb của VHĐ=vòng quay VHĐ năm/12 tháng
Những chỉ tiêu tài chính trên là các yếu tố để xác định mức rủi ro khi có

thay đổi về lãi suất trên thị trờng tài chính tiền tệ.
2, Khái niệm
Rủi ro lãi suất là trờng hợp lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng giảm
do biến động của lãi suất (tăng hoặc giảm)
3
Chơng II: các NGHIệP Vụ phòng ngừa
hạn chế rủi ro lãi suất
1) Hợp đồng kỳ hạn:
a) Một số khái niệm:
Hợp đồng giao ngay Spot Contract: Hợp đồng giao ngay là sự
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t = 0, khi ngời bán đồng
ý giao tài sản cho ngời mua và ngời mua đồng ý thanh toán cho ngời bán
trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Hợp đồng kỳ hạn Forward Contract: Hợp đồng kỳ hạn là sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t =0 rằng ngời mua sẽ thanh
toán theo giá kỳ hạn đã đợc thoả thuận tại thời điểm t = 0 và ngời bán sẽ
trao hàng cho ngời mua tại thời điểm xác định trong tơng lai.
Hợp đồng tơng lai Futures Contract: Hợp đồng kỳ hạn là sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t =0 rằng việc thanh toán và
giao nhận hàng hoá đợc tiến hành tại một thời điểm xác định trong tơng lai.
Nh vậy hợp đồng tơng lai là rất giống hợp đồng kỳ hạn. Sự khác nhau giữa
chúng có thể nêu một cách tóm tắt nh sau:
Hợp đồng tơng lai đợc giao dịch một cách có tổ chức, trong khi đó
hợp đồng giao dịch kỳ hạn là sự thoả thuận song phơng không có tổ chức.
Giá của hợp đồng kỳ hạn đợc ấn định cố định trong suốt thời hạn
của hợp đồng.
Đối với hợp đồng tơng lai thì giá của hợp đồng đIều chỉnh hàng
ngày theo điều kiện của thị trờng. Do đó hàng ngày giữa ngời mua và ngời
bán phải quyết toán với nhau những thay đổi giá trị của hợp đồng để phù
hợp với thay đổi của thị trờng.

4
Các hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc vào sự
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Trong khi ,những hợp đồng tơng lai
lại là những hợp đồng đợc tiêu chuẩn hoá.
Các hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng song phơng, là đối tợng
của rủi ro tín dụng của đối tác tham gia hợp đồng .
b) Hợp đồng kỳ hạn và hạn chế rủi ro lãi suất:
Để thấy đợc tác dụng to lớn của hợp đồng kỳ hạn trong việc bảo
đảm rủi ro lãi suất trực tiếp. Giả dụ nhà quản trị Ngân hàng đang nắm giữ
trên bảng cân đối tài sản 1 triệu $ các trái phiếu có kỳ hạn 10 năm. Bình th-
ờng tài sản tại thời đIểm t = 0, các trái phiếu này có giá trị 97 $ trên 100 $
mệnh giá, tức là tổng giá trị trái phiếu là 970 000 $. Tại thời điểm t = 0 nhà
quản trị nhận đợc tin dự báo rằng lãi suất dự tính sẽ tăng 2% từ mức
12,5428% lên 14,5428% trong thời hạn 3 tháng tới. Với sự hiểu biết rằng,
khi lãi suất thị trờng tăng lên nghĩa là giá trị trái phiếu sẽ giảm xuống, nhà
quản trị tiến hành tính toán thời lợng của tría phiếu có kỳ hạn 10 năm chính
xác là 6 năm. Nh vậy nhà quản trị có thể dự tính khoản lỗ vốn hay sự giảm
giá trái phiếu (AP) theo phơng trình thời lợng nh sau:
AP / P = - D * AR / (1 + R)
Trong đó: AP là khoản lỗ của trái phiếu
P là thị giá của trái phiếu, tức là P = 970 000 $
D là thời lợng của trái phiếu, tức là D = 6 năm
AR là mức thay đổi lãi suất dự tính, tức là AR = 0,02
1 + R = 1 + 12,5428%
AP / 970 000 = -6 * 0,02 / 1,125428
AP = -103427,32 $
Kết quả là, nhà quản trị Ngân hàng dự tính sẽ chịu một khoản lỗ từ
việc nắm giữ trái phiếu do lãi suất thị trờng tăng là 103427,32 $, hay giá trái
5
phiếu giảm 10,66% (AP / P = 10,66%). Tức là giá trái phiếu giảm từ 97 $

xuống 86,657 $ trên 100 $ mệnh giá. Để có thể bù đắp đợc sự thua lỗ này,
tức là giảm rủi ro xuống số 0, nhà quản trị có thể tiến hành thông qua các
nghiệp vụ ngoại bảng bằng cách bán kỳ hạn 1 triệu % mệnh giá của các trái
phiếu này với kỳ hạn là 3 tháng. Cái gì sẽ xảy ra nếu lãi suất thực sự tăng
2% sau thời gian 3 tháng? Đó là giá trái phiếu sẽ giảm 10,66% tơng đơng
với một khoản lỗ vốn là 103427,32 $. Mặt khác sau khi lãi suất tăng 2%,
nhà quản trị Ngân hàng có thể mua 1 triệu $ mệnh giá các trái phiếu có kỳ
hạn 10 năm trên thị trờng giao ngay với giá là 866,573 $ và giao số trái
phiếu mua đợc này cho đối tác theo hợp đồng 1 tr $ mệnh giá là 970 000 $.
Do đó lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng giao dịch kỳ hạn là:
970 000 $ - 866 573 $ = 103 427 $
Do đó sự thua lỗ trên bảng cân đối tài sản là 103 427 $ đợc bù đắp
đầy đủ bởi lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng bán kỳ hạn .Nh vậy rủi ro lãi suất
đối với Ngân hàng đợc bảo đảm, tức bằng 0.
2) Hợp đồng tơng lai:
a) Giải thích một số thuật ngữ:
Bảo đảm Vi Mô - Microhedging: Một Ngân hàng tiến hành bảo
đảm Vi Mô khi nó sử dụng các hợp đồng tơng lai (hoặc kỳ hạn) để bảo đảm
rủi ro cho từng bộ phận tài sản (có hoặc nợ) một cách riêng biệt
Bảo đảm Vĩ Mô - Macrohedging: Bảo đảm vĩ mô xuất hiện khi nhà
quản trị Ngân hàng muốn sử dụng các nghiệp vụ giao dịch tơng lai, giao
dịch kỳ hạn hay các giao dịch phát sinh khác để bảo đảm rủi roạ không cân
xứng về thời lợng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nh vậy:
Bảo đảm vi mô là việc nhà quản trị xác định bộ phận tài sản để bảo
đảm rủi ro một cách riêng biệt và sử dụng những hợp đồng tơng lai hay các
hợp đồng phát sinh khác để bảo đảm rủi ro đối với từng tài sản đó.
6
Trong khi đó, bảo đảm vĩ mô chỉ quan tâm đến toàn bộ danh mục
tài sản có và tài sản nợ của bảng cân đối tài sản. Do đó, nó cho phép tồn tại
trạng thái ròng tài sản về mức độ nhạy cảm lãi suất,

Do bản chất khác nhau giữa bảo đảm vi mô và bảo đảm vĩ mô cho
nên có thể dẫn đến những chiến lợc và kết quả hoàn toàn khác nhau là:
Bảo đảm thông thờng và bảo đảm chọn lọc: Bảo đảm thông thờng là
khi Ngân hàng tiến hành bảo đảm toàn bộ hai vế của bảng cân đối tài sản
(bảo đảm vĩ mô) hoặc tiến hành bảo đảm toàn bộ một bộ phận tài sản thuộc
tài sản có hoặc tài sản nợ nhằm đạt đợc mức rủi ro thấp nhất
Ngoài trờng hợp bảo đảm rủi ro thông thờng, rất nhiều Ngân hàng
lựa chọn phơng án chấp nhận một bộ phận tài sản không tham gia bảo đảm,
hoặc tiến hành bảo đảm quá mức gọi là bảo đảm rủi ro chọn lọc.
b)Hợp đồng tơng lai và hạn chế rủi ro lãi suất:
Có bao nhiêu hợp đồng giao dịch tơng lai mà nhà quản trị Ngân
hàng cần phải mua hoặc bán để bảo đảm rủi ro là phụ thuộc vào:
- Mức độ rủi ro (mức độ thay đổi) của lãi suất
- Xu hớng biến động của lãi suất (tăng hay giảm)
- Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức trong các trờng hợp bảo
đảm hoàn toàn hay bảo đảm chọn lọc.
3) Giao dịch quyền chọn:
a) Đặc đIểm cơ bản của giao dịch quyền chọn:
Mua quyền chọn mua là chiến lợc quyền chọn thứ nhất. Ngời
mua quyền chọn mua gọi là ngời mua, có quyền (không phải là nghĩa vụ)
mua chứng khoán tại một mức giá cố định X đã đợc thoả thuận trớc, gọi là
giá giao dịch .Để có đợc quyền chọn mua chứng khoán, ngời mua phải trả
một khoản phí cho ngời bán là C, gọi là phí chon mua .Phí chọn mua phải đ-
ợc thanh toán cho ngời bán tại thời điểm ký kết hợp đồng mua quyền chọn
7
mua và đồng thời ngời mua trở thành ngời tiềm năng thu lợi nhuận nếu giá
trái phiếu tăng trên mức giá giao dịch (X) cộng với khoản phí chọn mua (C).
Bán quyền chọn mua trái phiếu là chiến lợc thứ hai của giao dịch
quyền chọn. Đối với hợp đồng bán quyền chọn mua, ngời bán quyền chọn
mua nhận đợc một khoản phí gọi là phí bán quyền chọn mua và phải luôn

luôn sẵn sàng bán trái phiếu cho ngơì mua tại mức giá cố định đã đợc thoả
thuận trớc, gọi là giá giao dịch.
Chiến lợc thứ ba là mua quyền chọn bán trái phiếu. Ngời mua
quyền chọn bán trái phiếu có quyền bán trái phiếu cho ngời bán quyền chọn
bán trái phiếu tại một mức giá cố định đã đợc thoả thuận trớc .Ngợc lại, ng-
ời mua phảI trả cho ngời bán một khoản phí, gọi là phí chọn bán (P).
Chiến lợc thứ t là bán quyền chọn bán trái phiếu. Trong trờng hợp
bán quyền chọn bán trái phiếu, ngời bán nhận đợc một khoản phí P và ngời
bán luôn phải sẵn sàng mua trái phiếu tại mức giá giao dịch X khi ngời mua
thực hiện quyền chọn bán của mình.
b) Giao dịch quyền chọn và hạn chế rủi ro lãi suất:
Đối với những Ngân hàng nhỏ thì chiến lợc thích hợp là thực hiện
quyền chọn mua hơn là quyền chọn bán.Bởi vì ,lý do về kinh tế và lý do về
qui chế. Tuy nhiên, đối với những Ngân hàng lớn thì những giao dịch quyền
chon mua, quyền chọn bán đều là những giao dịch phổ biến.
Lý do kinh tế giảI thích tại sao các Ngân hàng nhỏ lại không chọn
quyền bán: đối với việc bán quyền chọn thì lợi nhuận tiềm năng thu đợc là
bị giới hạn, nhng khả năng phát sinh lỗ thì không có giới hạn.
Nh chúng ta thấy, bằng cách bán quyền chọn mua Ngân hàng có thể
bảo đảm đợc rủi ro lãi suất trong trờng hợp lãi suất thị trờng giảm, giá trái
phiếu tăng lên.Trong trờng hợp ngợc lại, khi lãi suất thị trờng tăng thì khoản
lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng bán quyền chọn mua có thể không đủ để bù
đắp cho sự giảm giá của trái phiếu trong danh mục đầu t của Ngân hàng.Ng-
8
ợc lại, trờng hợp bảo đảm rủi ro lãi suất bằng cách mua quyền chọn bán trái
phiếu sẽ cung cấp cho nhà quản trị Ngân hàng phơng án lựa chọn hấp dẫn
hơn nhiều.
Lý do hạn chế các hợp đồng quyền bán: Theo quan điểm của các
nhà làm chính sách, thì các hợp đồng quyền bán mà đặc biệt là các hợp
đồng không nhằm mục đích bảo đảm rủi ro tài sản thì rất rủi ro, bởi vì Ngân

hàng phải đối mặt với rủi ro lỗ vốn là không hạn chế.
Chơng III: Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi
suất trong trờng hợp Việt Nam:
1) Dự báo về biến động lãi suất:
Các nhà quản trị Ngân hàng cần phải phân tích và đa ra dự báo về
biến động lãi suất trên thị trờng để bố trí cơ cấu bảng cân đối tài sản cho
phù hợp.
Các nhà dự báo có thể sử dụng các mô hình lý thuyết hoặc thực
nghiệm về diễn biến của lãi suất để đa ra các dự báo lãi suất đợc chính xác
Ưu điểm của phơng pháp này là ta có thể biết trớc đợc xu hớng biến
động của lãi suất nếu dự đoán chính xác. Từ đó mà Ngân hàng có thể có
những nghiệp vụ và hoạt động khác để tránh rủi ro lãi suất.
Nhợc điểm của phơng pháp này là việc dự báo xu hớng biến động
của lãi suất là rất khó khăn, nếu dự báo sai có thể gây ra những thiệt hại rất
lớn cho Ngân hàng. Hạn chế nữa là khi Ngân hàng thay đổi lại cơ cấu của
bảng cân đối tài sản thì sẽ gặp nhiều khó khăn về chi phí và thời gian, nhất
là ở những nớc có thị trờng tàI chính cha phát triển nh ở Việt Nam.
2) Theo dõi tính nhạy cảm với lãi suất của các tài sản:
Ngoài phơng pháp trên Ngân hàng có thể theo dõi tính nhạy cảm
với lãi suất của các tài sản thông qua các phơng pháp: phân tích khoảng
cách, phân tích khoảng cách thời gian tồn tại.
9
Phơng pháp này sẽ cho ta biết đợc mức độ đối mặt của Ngân hàng
trớc rủi ro lãi suất một cách chính xác. Nhng nó cũng có hạn chế ở chỗ: nếu
chỉ biết đợc mức độ đối mặt của Ngân hàng thì cha đủ mà Ngân hàng phải
kết hợp với các phơng pháp khác nh dự báo biến động lãi suất.
3) áp dụng chính sách mềm dẻo cho các khoản vay:
Để phòng ngừa cho Ngân hàng gặp phải rủi ro lãi suất Ngân hàng
có thể đa ra chính sách lãi suất mềm dẻo cho các khoản vay và các tài sản
của Ngân hàng có kỳ hạn dài.

Đối với các khoản vay có kỳ hạn dài Ngân hàng có thể đa ra các
mức lãi suất thay đổi theo lãi suất trên thị trờng theo từng tháng, từng quý,
nửa năm, một năm. Ngoài ra Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất thay
đổi theo thị trờng nhất là khi lãi suất ở trong thời kỳ thờng xuyên biến động
4) Biện pháp đổi chéo lãi suất:
Đổi chéo lãi suất giúp một tổ chức tài chính có nhiều tài sản có loại
nhạy cảm về lãi suất hơn so với những tài sản nợ loại nhạy cảm về lãi suất.
Nhờ vậy giảm đợc rủi ro lãi suất cho cả hai phía. Chẳng hạn Ngân hàng th-
ơng mại A và ngân hàng thơng mai B có bảng cân đối tài sản nh sau
Ngân hàng thơng mại A
1. Những tài sản có loại nhạy
cảm với lãi suất: 30 tr đồng
2. Những tài sản có loại có lãi
suất cố định: 70 triệu đồng
1. Những tài sản nợ loại nhạy
cảm với lãi suất : 50 tr đồng
2. Những tài sản nợ loại có lãi
suất cố định: 50triệu đồng
Ngân hàng thơng mại B
1. Những tài sản có loại nhạy
cảm với lãi suất: 70 tr đồng
1. Những tài sản nợ loại nhạy
cảm với lãi suất : 50 tr đồng
10
2. Những tài sản có loại có lãi
suất cố định: 30 triệu đồng
2. Những tài sản nợ loại có lãi
suất cố định: 50triệu đồng
Ngân hàng thơng mại A và Ngân hàng thơng mại B sẽ thực hiện đổi
chéo lãi suất bằng cách: Ngân hàng thơng mại A thanh toán thu nhập từ 20

triệu đồng tài sản có lãi suất cố định cho Ngân hàng thơng mại B, còn Ngân
hàng thơng mại B thanh toán thu nhập từ 20 triệu đồng tài sản có loại nhạy
cảm với lãi suất cho Ngân hàng thơng mại A. Từ đó giúp cho cả hai Ngân
hàng có thể tránh đợc rủi ro lãi suất.
Ưu điểm của phơng pháp này là không đòi các Ngân hàng phải sắp xếp
lại bản quyết toán tài sản của mình nên ít tốn kém trong việc giảm rủi ro lãi suất.
Hạn chế của phơng pháp này là các Ngân hàng khó có thể biết đợc
thông tin về nhau để thực hiện đổi chéo lãi suất. Để khắc phục hạn chế này trên
thị trờng đã xuất hiện các trung gian môi giới cho các Ngân hàng. Hạn chế thứ
hai là khó các Ngân hàng nào mà bảng quyết toán trùng khớp nh ở ví dụ trên.
Kết luận
Có một nhà kinh tế học nào đó đã nói rằng: Bất chấp những bộ
comple đen của các nhà quản trị Ngân hàng, hoạt động Ngân hàng vẫn luôn
là hoạt động rất đa dạng và mang tính rủi ro cao. Mặt khác trong nền kinh
tế thị trờng nh hiện nay cũng đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải là
những ngời tài giỏi cả trong lý thuyết và thực tiễn thì mới có thể giúp cho
các Ngân hàng hoạt động tốt. Đây là một việc làm rất khó nhng không có
11
nghĩa là không thể làm đợc. Vì vậy để chuẩn bị chúng ta phải học tập và
nghiên cứu một cách thực sự nghiêm túc. Là một sinh viên của khoa Ngân
hàng Tài chính có truyền thống học tập tốt, em sẽ cố gắng hơn nữa để trở
thành con ngời có ích cho xã hội.
Mục lục
Lời nói đầu .1
Nội dung .2
Chơng I : Rui ro lãI suất trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 2
1.Rủi ro lãI suất. 2
a,Vòng quay vốn tín dụng 2
b,Vòng quay vốn huy động 2
2,KháI niệm 3

Chơng II : Các nghiệp vụ phòng ngừa hạn chế rủi ro lãI suất 3
1,Hợp đồng kỳ hạn 3
a,Một số kháI niệm 3
b,Hợp đồng kỳ hạn và hạn chế rủi ro lãI suất 4
2,hợP Đ ng t ơng lai .5
12
a,GiảI thích một số thuật ngữ . .5
b,Hợp đồng tơng lai và han chế rủi ro lãI suất .6
3,Giao dịch quyền chọn 6
a,Đặc đIúm cơ bản của giao dịch quyền chọn .6
b,Giao dịch quyền chọn và hạn chế của rủi ro lãI suất .7
Chơng III : Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãI suất trong ở Việt Nam 7
1,Dự báo về biến động lãI suất .7
2,Theo dõi tính nhạy cảm với lãI suất của các tàI sản .8
3,áp dụng chính sách mềm dẻo cho các khoản vay .8
4,Biện pháp đổi chéo tàI sản 8
Kết luận 10
Mục lục
TàI liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
1) Tiền và hoạt động Ngân hàng Mishkin
2) Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
3) Tạp chí Ngân hàng số 11 tháng / 1998
4) Thị trờng tài chính tiền tệ số 13/1999
5) Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/1999
6) Thị trờng tài chính tiền tệ số10/1998
13
7) RuØ ro trong ho¹t ®äng tµI chÝnh-Hoµng Xu©n QuyÕn

14

×