Mục lục
Mục lục 1
lời mở đầu 5
Chơng i 6
Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán nội
bộ tronghoạt động ngân hàng thơng mại. 6
I. Cơ Sậ Lí LUậN CHUNG Về KIểM TOáN 7
1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam. 7
2. Bản chất của kiểm toán. 9
3. Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trờng. 13
4. Các loại hình kiểm toán và các bớc cơ bản để tiến hành một cuộc
kiểm toán 15
4.1. Các loại hình kiểm toán 15
a. Phân loại kiểm toán theo chức năng: 15
b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành. 16
4.2. Các bớc tiến hành một cuộc kiểm toán. 19
a. Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán: 19
b. Thực hiện kiểm toán: 20
c. Hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán. 21
d. Theo dõi sau kểm toán: 22
4.3. Các phơng pháp, kỹ thuật sử dụng trong quá trình kiểm toán. 22
a. Phơng pháp kiểm toán cơ bản: 22
b. Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát: 23
c. Phơng pháp kiểm toán cân đối: 23
d. Phơng pháp đối chiếu: 23
đ. Phơng pháp kiểm kê: 24
e. Phơng pháp điều tra: 24
f. Phơng pháp thực nghiệm (còn gọi là phơng pháptrắc nghiệm). 24
g. Phơng pháp chọn mẫu kiểm toán : 24
II . KIểM TOáN NGâN H NG THơNG MạI TRONG NềN KINH Tế
THị TRƯấNG: 25
1. Sự cần thiết phải kiểm toán ngân hàng : 25
2. Những hình thức kiểm toán trong ngân hàng thơng mại. 26
3. Những lĩnh vực kiểm toán chủ yếu trong Ngân hàng thơng mại 28
a. Trong Kiểm toán tài sản và nguồn vốn, kiểm toán các nội dung
sau: 28
b. Kiểm toán hoạt động tín dụng: 28
c. Kiểm toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: 30
III. KIểM TOáN NẫI Bẫ ĐẩI VI HOạT ĐẫNG TíN DễNG TạI CáC
NGÂN HNG THơNG MạI TRONG NềN KINH Tế THị TRấNG: 30
- 1 -
1. Kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thơng mại. 30
a. Nhận thức cơ bản về kiểm toán nội bộ trong các NHTM. 30
b. Một số quy định cơ bản về kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng. 31
2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trong các NHTM. 36
a. khái niệm tín dụng, đặc trng, vai trò của tín dụng: 36
b. Các loại tín dụng: 36
3. Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM. 40
a. Vai trò, vị trí của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong
các NHTM. 40
b. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động tín dụng. 41
4. Quan điểm cơ bản khi xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ đối với
hoạt động tín dụng tại các NHTM. 42
a. Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán. 43
b. Thực hiện kiểm toán. 43
c. Hoàn tất công tác kiểm toán và công bố kết quả kiểm toán. 44
d. Theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đợc Giám đốc thông qua. 44
Chơng II 45
thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa. 45
I. ĐặC đIểM KINH Tế X ã HẫI CẹA địA B N QUậN ĐẩNG đA. 45
II. đôI NéT Về HOạT đẫNG NGâN H NG CôNG THơNG ĐẩNG ĐA V
KếT QUả HOạT đẫNG KINH DOANH CẹA NGâN H NG . 47
1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống
Đa: 47
2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 50
III, THC TRạNG CôNG TáC KIểM TOáN NẫI Bẫ đẩI VI HOạT đẫNG
TíN DễNG TạI CHI NHáNH NGâN H NG CôNG THơNG ĐẩNG ĐA. 54
1. Tổ chức và hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa. 54
a. Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa. 54
b. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đống Đa. 55
2. Thực trạng hoạt dộng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng
Đống Đa dới góc độ đánh giá của kiểm toán nội bộ. 58
a. Về chỉ tiêu tổng d nợ: 59
b. Cơ cấu d nợ theo thời hạn. 59
c. Cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế: 61
d. Cơ cấu d nợ theo ngành kinh tế. 62
e. Cơ cấu d nợ theo loại tiền: VNĐ và ngoại tệ. 63
- 2 -
3. Tình hình công tác kiểm tra nội bộ đối với hoạt đông tín dụng tại
ngân hàng. 65
3.1. Những đóng góp của công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đối với
hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thơng Đống Đa. 65
a. Việc thực hiện quy chế vế quy trình kiểm tra nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng Công thơng Việt Nam. 66
b, Những kết quả đạt đợc qua kiểm tra: 79
c. Những dạng sai phạm chủ yếu qua kiểm tra, kiểm toán. 80
d. Biện pháp của tổ kiểm tra tín dụng đối với những sai phạm thờng
xuyên xảy ra. 82
e. Những đóng góp của tổ kiểm tra, kiểm toán tín dụng với cơng vị là
kiểm toán nội bộ NHCTVN. 83
3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác kiểm tra, kiểm toán
nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công
thơng Đống Đa. 84
a. Hạn chế về kết quả kiểm toán : 84
b. Hạn chế về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ phận kiểm
tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh. 85
c. Công tác kiểm soát từ xa và việc áp dụng công nghệ tin học trong
kiểm tra, kiểm toán còn hạn chế. 85
d. Chức năng của hoạt động kiểm toán cha đợc thực hiện đầy đủ. 86
e. Hạn chế trong phối hợp giữa kiểm tra, pháp chế với phòng kinh
doanh tín dụng. 86
f, Những tồn tại khác. 87
Chơng III 89
một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đối vơí hoạt động tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa 89
I. S CầN THIếT PHảI GIảI QUYếT NHữNG TN TạI, HạN CHế CẹA
CôNG TáC KIểM TRA TíN DễNG TạI CHI NHáNH NGâN H NG CôNG TH-
ơNG ĐẩNG ĐA. 89
II. MẫT Sẩ BIệN PHáP NHằM KHắC PHễC HạN CHế, TN TạI CẹA CôNG
TáC KIểM TRA, KIểM TOáN TíN DễNG TạI CHI NHáNH NGâN H NG
CôNG THơNG ĐẩNG ĐA. 90
1. Đề xuất về biện pháp khắc phục đối với những tồn tại, hạn chế của
công tác kiểm toán tín dụng. 90
a. Giải pháp để nâng cao chất lợng công tác KTKTNB đối với hoạt
động tín dụng. 90
b. Tăng cờng công tác kiểm soát từ xa và áp dụng cộng nghệ tin học
vào kiểm tra kiểm toán 91
c. Đảm bảo tính độc lập trong hoạt động của tổ KTKTNB tín dụng tại
Ngân hàng công thơng Đống Đa. 92
- 3 -
d. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong kiểm tra kiểm toán, thực
hiện tốt giữa tự kiểm tra nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ. 92
e. Thực hiện đầy đủ chức năng của kiểm toán nội bộ. 93
f. Giải pháp cho các vấn đề khác. 93
III. NHữNG KIếN NGHị Cễ THể . 94
1. Đối với các cơ quan Nhà nớc và Ngân hàng cấp trên. 95
a. Kiến nghị với NHNN và các cấp có thẩm quyền về hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ 95
b. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo Ngân hàng cấp trên về việc trang bị
thêm máy vi tính cho bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ
NHCTĐĐ: 96
c. Kiến nghị với NHNN và các cấp về giải quyết TSTC thu hồi nợ tồn
đọng. 96
d. Kiến nghị với Ngân hàng cấp trên (NHCTVN) về tăng cờng kiến
thức thực tế trong công tác của cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
97
2. Kiến nghị đối với lãnh đạo Ngân hàng công thơng Đống Đa. 97
3. Kiến nghị đối với các cán bộ kiểm tra tín dụng Ngân hàng công thơng
Đống Đa. 98
Kết luận 100
- 4 -
lời mở đầu
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu, một điều không
thể phủ nhận.
Những đóng góp quan trọng của kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập
kể từ khi thành lập đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta,
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng đợc khẳng định.
Năm 1991, Chính phủ đẫ ban hành nghị định 07/CP công bố: "Quy
chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân" và đến 11-7-1994, Chính
phủ lại ban hành nghị định 70/ CP về Thành lập cơ quan kiểm toán Nhà n-
ớc, và 24-1-1995, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định 61/ TTG Ban hành điều
lệ tổ chức kiểm toán nhà nớc". Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên của
Nhà nớc khẳng định vị trí, vai trò và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
kiểm toán. Chúng ta nhận thức đợc rằng, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng, hoạt động kiểm toán đã thực sự trở thành một nghề, một lĩnh vực
hoạt động nghiệp vụ độc lập.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, số ngời
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đã mở rộng, cùng với sự
quan tâm đến các thông tin tài chính, họ cũng đòi hỏi các thông tin này phải
dợc cung cấp một cách chính xác, song mỗi ngời lại quan tâm đến một lĩnh
vực không giống nhau và với các mục đích khác nhau. Để đáp ứng tất cả các
yêu cầu về thông tin với các khía cạnh khác nhau, kiểm toán cũng bao gồm
nhiều loại hình khác nhau nh:kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán báo cáo tài chính.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dới
hình thức nhận tiền gửi và cho vay, cung cấp các dịch vụ tài chính khác,
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và góp phần ổn định, phát triển nền kinh
tế, thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM cũng
cần phải đợc kiểm toán bởi các chủ thể khác nhau. Hơn nữa kinh doanh ngân
hàng là một lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm và có nhiều rủi ro, nên việc kiểm
toán mà nhất là kiểm toán hoạt động đối với NHTM càng là một yêu cầu cấp
thiết, là chức năng chủ yếu của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ trong NHTM là một bộ phận hoạt động độc lập,
nhằm kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và các
mục tiêuquan trọng khác. Nhận xét, đánh giá tính trung thực, chính xác của
các thông tin kinh tế, các báo cáo tài chính, giúp ban quản lý Ngân hàng có
quyết định kinh doanh đúng đắn .
- 5 -
Kiểm toán nội bộ là cần thiết và vô cùng quan trọng, trong đó kiểm
toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng là bộ phận kiểm toán chủ yếu của
NHTM, vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanhn chủ yếu có ảnh hởng
quyết định đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Mục đích của kiểm toán tín dụng là nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra, góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ tài sản có
của ngân hàng, bảo vệ an toàn tài sản và ổn định hoạt động các ngân hàng th-
ơng mại.
Nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán, kiểm toán nội bộ nói
chung và kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM nói
riêng, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng công th-
ơng Đống Đa, em đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm
toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng công th-
ơng Đống Đa -Hà Nội.
Nội dung khoá luận gồm 3 chơng: (ngoài lời nói đầu và kết luận)
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán nội
bộ trong hoạt động ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống
Đa.
Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.
Bản khoá luận đợc sự cộng tác và giúp đỡ nhiệt tình của:
Thầy giáo, phó khoa kế toán, kiểm toán HVNH, Th.S: Lê Văn Luyện.
Các cán bộ Ngân hàng phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phòng kinh
doanh chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, các cán
bộ NHCTĐĐ để bản khoá luận đợc hoàn thiện.
Đây là lĩnh vực mới và phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo rất ít, với
khả năng và thời gian có hạn, bản khoá luận sẽ không tránh khỏi những hạn
chế nhất định, mong đợc sự góp ý của các cán bộ Ngân hàng công thơng
Đống Đa, các Thầy Cô giáo, và bạn đọc để bản khoá luận hoàn thiện hơn.
Chơng i
Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm
toán nội bộ tronghoạt động ngân hàng thơng mại.
- 6 -
I. Cơ sở lý luận chung về kiểm toán
1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam.
Kiểm toán là hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam. Trên thế giới, kiểm
toán đã xuất hiện trong xã hội loài ngời từ rất lâu, vào khoảng thế kỷ thứ 3
trớc công nguyên. Thuật ngữ Auditcó một ý nghĩa lịch sử và phù hợp với
hoàn cảnh ra đời của nó, vào thời kỳ đó chính quyền La-Mã đã tuyển dụng
các quan chức chuyên môn để kiểm tra về tình hình tài chính và thuyết trình
lại kết quả kiểm tra này. Chính vì vậy từ Audit theo tiếng La-Tinh có nghĩa
là ngời nghe (one who hears). Kiểm toán đã dần hình thành và gắn liền với
sự phát trển của kế toán. Và trong suốt thời kỳ trung đại đến trớc khi cuộc
cách mạng công nghiệp ra đời, kiểm toán thực sự chỉ giới hạn ở việc xác
định xem liệu cá nhân giữ trọng trách trong một tổ chức hoạt động kinh
doanh hoặc trong chính phủ có thực hiện đúng trách nhiệm và có báo cáo
đúng sự thật không.
Trong suốt thời kỳ cách mạng công nghiệp, số doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh tăng mạnh về quy mô, ngời chủ sở hữu vốn, tài sản bắt đầu phải
đi thuê các nhà quản lý cho các chi nhánh, cơ sở của mình.
Với sự tách biệt về chủ sở hữu và việc quản lý nên phải tăng cờng
kiểm tra để bảo vệ tài sản của họ, nhằm chống lại nguy cơ sai phạm không
chủ đích hoặc những gian lận do ngời quản lý và nhân viên làm công gây ra.
Các chủ nhà băng với t cách là ngời bên ngoài, sử dụng các báo cáo tài chính,
khi cho vay tiền cũng chú ý đến việc xem xét các báo cáo tài chính có bị
lệch lạc do sai phạm và gian lận không?
Từ những năm 1930, sự phá sản của các tổ chức tài chính, các doanh
nghiệp trong điều kiện khủng hoảng kinh tế, suy thoái về tài chính, là dấu hiệu
chứng minh điểm yếu của kế toán và kểm tra trớc tình hình mới. Kiểm toán
viên trở nên có trách nhiệm hơn với các cơ quan chức năng của Chính phủ, Sở
giao dịch chứng khoán, các nhà đầu t cũng nh các bên khác sử dụng thông tin
tài chính. Sự trung thực của báo cáo tài chính trở thành vấn đề tiên quyết có tầm
quan trọng to lớn trong qúa trình lựa chọn các quyết định đầu t tài chính.
Khi các doanh nghiệp ngày càng có quy mô lớn, ở Ca-na-da, Anh,
Mỹ... kiểm toán viên bắt đầu thực hiện lựa chọn mẫu các nghiệp vụ hơn là
kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên và các nhà quản lý
dần dần đi đến một chấp nhận chung mà một cuộc kiểm tra kỹ lỡng các
nghiệp vụ theo chọn mẫu sẽ đa ra các chỉ số tin cậy, có hiệu quả về sự chính
xác của các nghiệp vụ tơng tự đã đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính.
ở Mỹ, sau cuộc khủng hoảng nặng nề về tài chính vào 1929, bắt đầu
từ năm1934, Uỷ ban bảo vệ và trao đổi tền tệ (SEC) đã đợc thành lập và quy
chế về kiểm toán viên bên ngoài bắt đầu có hiệu lực. Đồng thời, trờng đào tạo
- 7 -
kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về
baó cáo kiểm toán tài khoản của công ty .
Từ những năm 1950, xuất hiện nhiều tổ chức kiểm toán của Chính phủ
trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và các xí nghiệp công cộng. Một tổ
chức quan trọng là văn phòng kế toán trởng (GAO: GERNERAL
ACCOUNTING OFFICE) đã có vai trò quyết định trong việc mở rộng phạm vi
kiểm toán. Chuẩn mực GAO vào năm 1972 (rà soát lại năm 1981), một mặt
đã khẳng định lợi ích kiểm toán trong khu vực phi thơng mại, mặt khác đã
khẳng định quan điểm chuẩn mực và phơng pháp mới để đánh giá hiệu quả
của các nghiệp vụ phi thơng mại.
Đạo luật về công ty thơng mại của Pháp ngày 24-7-1966, đã xác định
công việc và các chuẩn mực hoạt động của kiểm toán viên bên ngoài một
cách độc lập. Đồng thời, kiểm toán viên nội bộ cũng đã xuất hiện một cách
chính thức ở Pháp vào năm 1960. Trong các Công ty, chi nhánh của các tập
đoàn ngoại quốc và các tổ chức Ngân hàng và đợc phát triển cùng với sự mở
rộng quy mô của các công ty nhằm tăng cờng sự ổn định và hiệu quả của các
xí nghiệp.
Năm 1965, hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp đợc thành lập, sau trở
thành viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp
(IFACI) vào năm 1973. Trong lĩnh vực công cộng, kiểm toán cũng có nhiều b-
ớc phát triển. Lúc đầu, kiểm toán nằm trong Uỷ ban đối chiếu tài khoản của các
xí nghiệp công, đến năm 1976, Toà thẩm kế công bố đạo luật tài chính sửa đổi
ngày 22-6-1976, giao việc đối chiếu các tài khoản và quản lý các xí nghiệp
công.
ở Việt Nam, kiểm toán còn là hoạt động rất mới mẻ. Khái niệm kiểm
toán mới chỉ đợc nhắc đến nhiều và sử dụng từ đầu thập niên 90 của thế kỷ
20. Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã đợc
hình thành. Sau đó kiểm toán Nhà nớc cũng đợc thành lập. Tuy nhiên, tiền
thân của hoạt động này là kiểm tra kế toán đã có từ ngày thành lập nớc Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh 64/SL thành lập tổ chức thanh tra đặc biệt trực thuộc Chính phủ, tiếp đó
là sắc lệnh 57/SL ngày 4-6-1946 quy định tổ chức bộ máy các bộ, mà trong
đó lập ra các ban thanh tra. Sắc lệnh 76/SL ngày 25-8-1946 về tổ chức bộ
máy tài chính và nha thanh tra tài chính thuộc bộ, khi đó đã quyết định
nhiệm vụ của cơ quan tài chính.
Hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển gắn liền với bớc trởng thành
của kế toán Việt Nam trong cơ chế thị trờng. Năm 1989, trớc nhu cầu biến
đổi có tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế của đất nớc,
sự thừa nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng và
một cách quản lý tơng đối phù hợp với nó, trong đó có việc sử dụng ngày
- 8 -
càng hiệu quả các công cụ hạch toán và kiểm tra, kiểm soát, chế độ kế toán
mới đã đợc ban hành thay thế cho chế độ kế toán cũ đã lạc hậu. Thực tế, từ
năm 1989 đến năm 1990, Bộ tài chính kết hợp với một số ngành hữu quan
lần lợt cải tiến và ban hành một hệ thống các chế độ và văn bản pháp quy về
kế toán mới theo tinh thần kế thừa thành tựu của các chế độ kế toán trớc đây.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số nhợc điểm của chế độ ban hành năm 1989,
cha bắt kịp với tình hình phát triển của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Do
vậy, sau một thời gian soạn thảo, nghiên cứu và thử nghiệm, tháng 12-1995,
Thủ tớng Chính phủ cho phép Bộ tài chính ban hành hệ thống kế toán tài
chính doanh nghiệp, hệ thống kế toán tài chính này bớc đầu đã đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đồng thời hoà nhập đợc thông lệ phổ
biến của kế toán quốc tế, có tính đến điều kiện của Việt Nam. Trong thời
gian này, hệ thống kế toán ngân hàng, mà trớc hết là kế toán của ngân hàng
Nhà nớc cũng đợc đổi mới căn bản phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng thế
giới (WORLD BANK-WB) và quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF). Trong điều kiện
đó, kiểm toán cũng có điều kiện xuất hiện nh một tất yếu khách quan, công
tác nội kiểm và kiểm toán đã thể hiện những hạn chế lịch sử của nó, một chủ
thể kiểm tra tách ra, đứng độc lập với hệ thống tài chính, kế toán để giám
định trở lại, qúa trình kiểm toán phải đợc hình thành và phát triển theo đúng
ý nghĩa, bản chất của nó, và cần có một hệ thống tổ chức thích đáng.
Cho đến nay, hoạt động kiểm toán đã dần đi đúng quỹ đạo của nó và
phát triển rất mạnh ở hầu khắp các nớc trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới
có những hãng kiểm toán, liên đoàn, Hội kiểm toán xuyên Quốc gia nh: cơ
quan kiểm toán tối cao Châu á ( ASOSAI), cơ quan kiểm toán tối cao Quốc
tế (INTOSAI), và INCOSAI, hoạt động nổi tiếng vì đạt đến chuẩn mực
nghiệp vụ, và kỹ năng nghề nghiệp trong kiểm toán. Việt Nam đang trên con
đờng phát triển đất nớc tiến tới hiện đại hoá - công nghiệp hoá, công tác kiểm
toán cần đợc tăng cờng và phát huy vai trò của nó, việc học hỏi kinh nghiệm
kiểm toán của các tổ chức kiểm toán phát triển trên thế giới là một việc làm
thiết thực, đa kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
2. Bản chất của kiểm toán.
- Khái niệm kiểm toán: Theo tác giả ALVIN AREN và JAMES K.
LOE Bbecker, phát biểu trong giáo trình kiểm toán hiện đại của mình:
"Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng có liên
quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể, nhằm mục đích xác định và báo cáo
mức độ phù hợp giữa các thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã đợc thiết
lập ".
- 9 -
Còn theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) đã định nghĩa: Kiểm toán
là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về
bản báo cáo tài chính.
- Theo quan điểm chung nhất về kiểm toán, thể hiện tính đầy đủ về
kiểm toán của các nhà kiểm toán chuyên nghiệp thế giới nh sau: "Kiểm toán
là một chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán viên
có thẩm quyền, những ngời đợc đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến hành
một cách độc lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các
thông tin số lợng liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn
vị và tổ chức kinh tế, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các
thông tin số lợng đó với các chuẩn mực về kinh tế, về tài chính và kế toán đã
đợc thiết lập và đợc pháp luật thừa nhận.
- Từ định nghĩa trên đây, ta đi phân tích một số cụm từ chủ yếu để nói
lên bản chất của kiểm toán .
+ Thông tin số lợng và chuẩn mực đã đợc xây dựng:
Thông tin số lợng có thể đợc thể hiện dới nhiều hình thức nh: thông tin
định lợng, thông tin về báo cáo tài chính của một công ty, lợng thời gian mà
một công nhân cần để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, tổng chi phí theo một
hợp đồng xây dựng của Nhà nớc và bản khai thuế cá nhân có thể tiến hành
kiểm toán đợc.
Chuẩn mực để đánh giá thông tin số lợng cũng là những nguyên tắc,
thể lệ, quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, các chuẩn mực đợc chọn sẽ sử
dụng phụ thuộc vào các mục tiêu của cuộc kiểm toán.
+ Tổ chức kinh tế: đối tợng kiểm toán của các kiểm toán viên bao giờ
cũng đợc xác định, đó là phải kiểm toán tổ chức kinh tế nào, trong hầu hết
các trờng hợp tổ chức kinh tế cũng là những pháp nhân nh: một Công ty cổ
phần, một Ngân hàng thơng mại, tuy nhiên cũng có trờng hợp là cá nhân, các
phân xởng...Vì vậy kiểm toán viên cần phải xác định đơn vị, tổ chức kinh tế
đợc kiểm toán là ai để có phơng pháp và cách thức kiểm toán phù hợp.
- Thu thập và đánh giá bằng chứng:
Bằng chứng đợc định nghĩa là mọi tài liệu thông tin mà kiểm toán viên
đã sử dụng làm cơ sở để xác định xem thông tin số lợng đang đợc kiểm toán
có đợc trình bày phù hợp với các chuẩn mực đã xây dựng hay không. Bằng
chứng đợc tồn tại dới nhiều hình thức, có thể là những thông tin, lời khai của
chính đối tợng đợc kiểm toán, cũng có khi là của bên ngoài, và có thể là nhận
xét của kiểm toán viên.
Việc thu thập đủ số lợng, chất lợng bằng chứng là rất quan trọng để
thoả mãn các mục đích kiểm toán. Quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng
- 10 -
phù hợp với các chuẩn mực đã xây dựng rất cần thiết của mọi cuộc kiểm toán
.
- Cá nhân độc lập có đủ khả năng chuyên môn và thẩm quyền:
Tính độc lập là tiên quyết phải đợc đảm bảo khi kiểm toán. Mặc dù tính
độc lập chỉ là tơng đối song nó phải là mục tiêu hớng tới của kiểm toán viên.
Kết quả kiểm toán thực sự không có ý nghĩa nếu một cá nhân có đủ thẩm
quyền mà không vô t thu thập chứng cứ. Ngợc lại, một kiểm toán viên phải có
đủ thẩm quyền để đợc phép trong bất kỳ trờng hợp nào cũng có thể kiểm toán.
- Báo cáo: Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là báo cáo kiểm
toán - bản thông báo về các phát hiện cho ngời đọc báo cáo.
Báo cáo có thể khác nhau về hình thức, bản chất, trong mọi trờng hợp
chúng đều phải thông tin cho ngời đọc về mức độ phù hợp giữa các thông tin
số lợng và chuẩn mực đã xây dựng. Để hiểu một cách đầy đủ và toàn diện
hơn về bản chất của kiểm toán. Hãy đi phân tích mối quan hệ và sự khác
nhau căn bản của kiểm toán trong mối quan hệ với kế toán, thanh tra.
* Mối quan hệ giữa kiểm toán với kế toán.
- Kế toán: là quá trình ghi sổ, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế một cách có hệ thống, nhằm mục đích cung cấp thông tin tài chính cho quá
trình ra quyết định.
Kế toán - với t cách là một công cụ để quản lý nền tài chính Quốc gia nói
chung và công tác tài chính trong một doanh nghiệp , một tổ chức kinh tế nói
riêng, hạch toán kế toán đã đem lại những tác dụng to lớn trong việc tăng thu
nhập, tiết kiệm chi phí trong quản lý kinh doanh, kinh tế tài chính có hiệu quả.
Chức năng của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin số lợng một số loại
nhất định mà nhà quản lý và những ngời khác có thể sử dụng để ra quyết định.
- Mặc dù các thông tin kinh tế mà hạch toán kế toán đã đa ra là cơ sở
cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp, cơ sở cho việc hoạch định và
thực thi các chính sách kinh tế, cơ sở cho các bộ phận bên ngoài doanh
nghiệp quan tâm để ra quyết định kinh doanh. Song thông tin nào là đúng
đắn, là có căn cứ, có độ chính xác cao, điều này lại hoàn toàn phụ thuộc vào
hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán nội bộ cũng nh
hệ thống kiểm toán độc lập. Điều này để lên giữa kiểm toán và kế toán có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, ở chỗ, nếu kế toán là quá trình ghi chép, phản
ánh, tổng hợp và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kiểm toán lại là
quá trình phân tích, nhận định, đánh giá, kiểm định, kết luận về độ chính xác
của các thông tin đó. Xét trên một khía cạnh nào đó của mối quan hệ này thì
nhận thấy rằng: sẽ không có quá trình kiểm toán nếu không có kế toán, mặt
khác những thông tin mà kế toán đã đa ra thông qua quá trình hạch toán các
- 11 -
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đợc kiểm toán viên kiểm tra, xác nhận tính
trung thực, đúng đắn thì những thông tin ấy cha hẳn đã đảm bảo tính pháp lý,
hợp thức cao của nó.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán còn rất mới mẻ cho nên việc lầm lẫn
giữa hai khái niệm này là không thể tránh khỏi. Vì vậy thông qua quá trình
nghiên cứu và phân tích có hệ thống, có khoa học thì sẽ đảm bảo đợc sự hiểu
biết chính xác về hai loại công cụ quản lý kinh tế này.
* Sự khác biệt giữa kiểm toán với thanh tra:
Mặc dù hai hoạt động: thanh tra, kiểm toán đều là một trong những
yếu tố cấu thành sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nớc, có chức năng kiểm tra,
kiểm soát, xác nhận sự đúng đắn trong hoạt của đối tợng kiểm tra, tuy nhiên
về cách thức tổ chức hoạt động và về bản chất cơ bản là khác nhau, cụ thể:
- Về cách thức tổ chức:
+ Thanh tra: hệ thống thanh tra kế toán tài chính đợc tổ chức theo ngành
dọc từ Trung ơng đến địa phơng và gắn liền với các tổ chức tài chính, gồm:
./ Thanh tra Nhà nớc: là cơ quan của Chính phủ.
./ Thanh tra tài chính: là một ban từ Trung ơng xuống địa phơng và
nằm trong ngành tài chính.
./ Trong tổ chức của Đảng và công đoàn cũng có hệ thống kiểm tra từ
Trung ơng đến địa phơng nằm trong các tổ chức đó.
./ Thanh tra của các ngành quản lý.
+ Kiểm toán: hệ thống kiểm toán đợc tổ chức theo hớng tập trung
thống nhất, bao gồm:
./ Hệ thống kiểm toán Nhà nớc với mục đích là kiểm tra tài chính
công, trong đó chủ yếu kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các hoạt động
thu, chi ngân sách và chi tiêu tài chính do ngân sách cấp, qua đó xác nhận số
liệu báo cáo làm cơ sở cho các cấp thanh quyết toán, thu chi ngân sách.
./ Hệ thống kiểm toán độc lập: cung cấp các dịch vụ kiểm toán theo
yêu cầu của khách hàng với nhiều mục đích khác nhau. hoạt động của kiểm
toán độc lập có tác dụng lớn giúp cho các đơn vị thực hiện tốt công tác tài
chính kế toán, đảm bảo tính khách quan, trung thực của số liệu, tài liệu kế
toán và quyết toán.
./ Hệ thống kiểm toán nội bộ: là việc kiểm toán trong nội bộ từng
ngành, từng đơn vị do bộ máy kế toán của ngành, đơn vị tiến hành đối với các
đơn vị và bộ phận trực thuộc nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán của
bản thân ngành và đơn vị.
-Về mặt bản chất:
- 12 -
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chính:
+ Thanh tra:
./ Kiểm tra nghiêm ngặt việc chấp hành chính sách, luật lệ, chế độ tài
chính Nhà nớc tại các cơ quan chính quyền, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nớc, các doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, các tổ chức đoàn thể, trên cơ sở đó
nhanh chóng phát hiện các vụ việc vi phạm, sai phạm, tham ô, lãng phí vật t tài
sản, tiền vốn của Nhà nớc để trình các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm
minh, đảm bảo kỷ cơng phép nớc trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế
- xã hội, làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp, và tài chính Quốc gia.
./ Điều tra công việc, vụ việc có liên quan đến các vấn đề về tài chính
kế toán trớc khiếu nại, khiếu tố của công dân, hoạt động chủ yếu của thanh
tra là thanh tra theo vụ việc.
./ Lập các biên bản nhằm chấn chỉnh công việc tài chính kế toán của
các đơn vị, ngành, cơ quan các cấp.
+ Kiểm toán: nội dung trực tiếp của kiểm toán là phân tích và nghiên
cứu thực trạng tình hình tài chính kế toán của đối tợng kiểm toán, từ đó đi
đến xác minh, kết luận mang tính thuyết phục làm cho những ngời quan tâm
có sự tin tởng vào những kết luận kiểm toán.
Nh vậy, về mặt bản chất kiểm toán không phải là thanh tra nhng thanh
tra, kiểm tra lại là chức năng cơ bản của kiểm toán. Nếu thanh tra đợc tiến
hành theo vụ việc, theo yêu cầu thì kiểm toán là hoạt động có tính chất thờng
xuyên hơn, mọi công việc kiểm toán đều đợc tổ chức theo một trình tự khái
quát từ việc chuẩn bị, đến lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, và đợc thực
hiện bởi những kiểm toán viên trong hệ thống bộ máy kiểm toán.
Mặc dù việc thực hiện các biện pháp quản lý sai phạm không thuộc
chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán, nhng chức năng kiểm tra, xác nhận,
đánh giá và kết luận về đối tợng kiểm toán lại xác lập cho hoạt động kiểm
toán tính độc lập, chủ động và khách quan rất cao. Từ đó có những kiến nghị
thoả đáng với cấp có thẩm quyền để có quyết định đúng đắn trong quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh.
3. Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động của bất kỳ một Quốc gia, một tổ chức kinh tế nào đều nhằm
tiến tới sự hoàn thiện và sự phát triển cao , tuy nhiên đây là một lý tởng, bởi lẽ
sự biến động của môi trờng kinh tế - xã hội là tất yếu xảy ra và có tác động tích
cực hay tiêu cực tới kết quả hoạt động của quốc gia, của tổ chức kinh tế đó.
Nói nh vậy để khẳng định rằng, những kết quả và những hậu quả của
một quá trình hoạt động và phát triển của một pháp nhân, một chủ thể kinh tế
là tất yếu. Sự thất thoát tài sản, sự xụp đổ một chế độ, đổ vỡ chiến lợc kinh
- 13 -
doanh và những thành tựu kinh tế đạt đợc là hai mặt đối lập luôn tồn tại trong
một thể thống nhất. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để hạn chế tới mức thấp
nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với các chủ thể kinh tế trong hoạt động và
phấn đấu trên con đờng tiến tới mục đích của mình.
Câu hỏi này đợc đặt ra không chỉ đối với các cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền mà là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội. Nhận thức đợc
điều này, các nhà quản lý và hoạch định chính sách kinh tế ở tầm Quốc gia
và xuyên Quốc gia đã xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý kinh tế - xã
hội. Trong đó, kiểm toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ
thống các công cụ quản lý nền tài chính, tiền tệ, ổn định chính trị xã hội
Quốc gia, Quốc tế.
Nhìn vào hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ ở
khu vực Đông Nam á, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là các chuyên gia kinh tế
của ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng thế giới, đã đa ra một số nhận
định liên quan đến công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các công ty
kiểm toán. Họ cho rằng các doanh nghiệp có thị trờng xuất khẩu lớn ở hầu
hết các nớc thuộc khu vực Đông Nam á, do bị mất thị phần dẫn đến doanh
thu giảm và lâm vào tình trạng khủng hoảng về tài chính nhng đã không bị
phát hiện qua kiểm toán, và không đợc cảnh báo kịp thời để có giải pháp
khoanh vùng điều trị cho đến khi căn bệnh này lây lan đến các doanh nghiệp
khác qua các kênh: liên kết đối tác, bạn hàng, quan hệ tín dụng mua bán trả
chậm, vay nợ lẫn nhau và khi các doanh nghiệp này vay ngân hàng để kinh
doanh bất động sản hay vay tín dụng Quốc tế bằng ngoại tệ mạnh để đổi ra
nội tệ cho vay hởng chênh lệch lãi xuất thì việc phát hiện ra của các cơ quan
kiểm toán đã trở nên quá muộn và vô phơng cứu chữa. Họ cho rằng nếu các
mầm bệnh ban đầu đợc khoanh vùng sớm, rất có thể không nổ ra khủng
hoảng kinh tế ở khu vực kinh tế Đông Nam á.
Tuy nhiên, các nhận định trên có hoàn toàn đúng hay không, điều này
cha thể xác định đợc. Điều quan trọng hơn cả là xuyên suốt quá trinh tồn tại
và phát triển của kiểm toán, phải nhìn thấy việc ra đời của kiểm toán là phù
hợp với nhu cầu thực tế của toàn xã hội, những kết quả, thành tựu của kiểm
toán phải đợc trân trọng và những hạn chế của nó cần phải đợc khắc phục và
chấn chỉnh kịp thời .
Ta hãy nhìn vào những kết quả thực tế mà kiểm toán đã đạt đợc kể từ
khi kiểm toán Nhà nớc nói riêng và nghành kiểm toán nói chung ra đời ở
Việt Nam. Trong lễ kỷ nệm 5 năm kiểm toán Nhà nớc (từ ngày 11- 7- 1994
đến ngày 11-7-1999), trong bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Tấn Dũng -
Phó Thủ tớng nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có đoạn viết:
Tính từ khi thành lập đến nay, thông qua kiểm toán đã phát hiện nhiều sai
phạm và kiến nghị tăng thu và giảm chi cho ngân sách Nhà nớc khoảng 2500
tỷ đ, trong đó thực hiện số chi tiêu sai chế độ, để ngoài quyết toán ngân sách
- 14 -
1747 tỷ đ. Qua đó đã giúp các cơ quan địa phơng, đơn vị chấn chỉnh các
thiếu sót, sai phạm, ngăn ngừa lãng phí, chống tham ô, giữ gìn kỷ cơng, quản
lý tài sản công quĩ. Đồng thời, kiểm toán Nhà nớc đã cung cấp cho Quốc hội
và Chính phủ những báo cáo, thông tin trung thực, khách quan về tình hình
quản lý kinh tế, tài chính, giúp cho việc chỉ đạo và có những quyết sách kịp
thời. Những kết quả đạt đợc đã giúp cho kiểm toán Nhà nớc từng bớc khẳng
định đợc vai trò, vị trí của mình, đó là những thành tích rất đáng khích lệ cần
khẳng định và tiếp tục phát huy".
Nh vậy, kiểm toán là hoạt động tất yếu phải tồn tại, là công cụ quản lý
hữu hiệu của Nhà nớc, là một trong các công cụ quản lý quan trọng trong các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, là phơng tiện không thể thiếu của bên thứ
ba khi sử dụng để đa ra quyết định kinh doanh đúng đắn cho mình. Hoạt
động kiểm toán là cần thiết, đảm bảo hiệu quả trong mọi công tác kinh tế
cũng nh phi kinh tế trong xã hội.
4. Các loại hình kiểm toán và các bớc cơ bản để tiến hành một cuộc
kiểm toán
4.1. Các loại hình kiểm toán
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại kiểm toán, phổ biến là hai tiêu thức:
phân loại kiểm toán theo chức năng và phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành.
a. Phân loại kiểm toán theo chức năng:
Toàn bộ các công việc kiểm toán hiện nay thực hiện theo ba chức
năng: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chinh.
a1, Kiểm toán hoạt động:
- Khái niệm: kiểm toán hoạt động là việc đánh giá mức độ hiệu lực và
tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ đơn
vị. Mức độ hiệu lực nói lên khả năng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và mục
tiêu của đơn vị. Tính hiệu quả là đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí là thấp
nhất.
- Mục tiêu của kiểm toán hoạt động: nh định nghĩa đã nêu rõ, kiểm
toán hoạt động nhằm đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt
động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, liên quan đến nhiều
lĩnh vực, từ chính sách kinh tế, phơng án kinh doanh, quy trình công nghệ,
cho đến vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ kế toán. Do vậy kiểm toán hoạt động vợt
ra ngoài phạm vi công tác tài chính, kế toán và liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau.
a2. Kiểm toán tuân thủ.
- 15 -
- Khái niệm : kiểm toán tuân thủ là xem xét việc tuân thủ các thủ tục,
các nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nớc, của cơ quan có thẩm
quyền hoặc những nội quy tự đề ra của đơn vị.
- Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ: kiểm toán tuân thủ đợc tiến hành
nhằm xem xét việc thực hiện những qui định pháp lý của đơv vị, đồng thời đề
xuất những giải pháp, xử lý khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật.
a3, Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Khái niệm:
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra, xác định tính kịp thời, đầy đủ
khách quan, trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, đồng thời xem
xét và đánh giá báo cáo tài chính có đợc xây dựng phù hợp với các nguên tắc,
chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận không?
- Đối tợng:
Kiểm toán báo cáo tài chính tiến hành kiểm toán bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và bảng
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Tác dụng: Kiểm toán báo cáo tài chính có tác dụng rất quan trọng
trong việc giúp cho ngời sử dụng thông tin có cơ sở đáng tin cậy để đa ra
quyết định kinh tế phù hợp.
- Mục tiêu: Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm: xác nhận tính trung thực
của số liệu báo cáo tài chính, từ đó có những kiến nghị, đảm bảo tính phù hợp cân
đối của bảng báo cáo tài chính.
- ý nghĩa: Kiểm toán báo cáo tài chính: có ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi chính tầm quan trọng của báo cáo tài chính, bảng báo cáo tài chính là cơ
sở cho việc tính thuế nộp ngân sách Nhà nớc, là căn cứ cho các quyết định
đầu t, nó ảnh hởng đến giá cả chứng khoán của doanh nghiệp, của đơn vị đó
trên thị trờng. Do đó kiểm toán báo cáo tài chính thuộc về chức năng cơ bản
và quan trọng của hệ thống kiểm toán độc lập.
b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành.
Theo tiêu thức này kiểm toán đợc phân ra làm 3 loại: kiểm toán Nhà nớc,
kiểm toán độc lập, và kiểm toán nội bộ.
b1, Kiểm toán Nhà nớc.
- Khái niệm: kiểm toán Nhà nớc là việc kiểm toán do cơ quan kiểm
toán Nhà nớc tiến hành.
- Phạm vi: tiến hành các cuộc kiểm tra tuân thủ, xem xét việc chấp
hành các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nớc và đánh giá sự hữu hiệu,
hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nớc.
- 16 -
-Vị trí: cơ quan kiểm toán Nhà nớc là một tổ chức trong bộ máy quản
lý của nhà nớc, kiểm toán viên Nhà nớc là các viên chức Nhà nớc.
- Mục tiêu, nhiệm vụ: kiểm toán Nhà nớc hoạt động với nhiệm vụ kiểm
tra xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo
quyết toán của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà n-
ớc và các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách
Nhà nớc cấp.
Kiểm toán Nhà nớc còn phải kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trớckhi trình Quốc hội. Kiểm toán Nhà
nớc cũng phải kiểmtoán báo cáo của các bộ, cơ quan thuộc Quốc hội, toà án
nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã
hội có sử dụng kinh phí của Nhà nớc, báo cáo quyết toán của các doanh
nghiệp Nhà nớc...
Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nớc có quyền yêu cầu
các đơn vị kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm, đế xuất với Chính phủ những sửa đổi, cải tiến
cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
b2, Kiểm toán độc lâp.
- Khái niệm: kiểm toán độc lập là hình thức đợc tiến hành bởi các
kiểm toán viên độc lập hành nghề trong các công ty, các hãng kiểm toán của
các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
- Phạm vi: kiểm toán độc lập hoạt động chủ yếu là kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và còn có
thể thực hiện các dịch vụ t vấn tài chính, kế toán và thuế. Mặt khác, một cuộc
kiểm toán đợc tiến hành bởinhững kiểm toán viên độc lập còn nằm trong kế
hoạch, chủ chơng của Nhà nớc khi có yêu cầu.
b3, Kiểm toán nội bộ.
- Khái niệm: kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do kiểm toán
viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp,
đơn vị đó hoặc thủ trởng đơn vị.
- Phạm vi: kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp và các đơn vị thànhviên, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
- Bô máy tổ chức: kiểm toán nội bộ có thể trực thuộc Ban Gám đốc,
hoặc hội đồng quản trị, tuỳ theo yêu cầu, quy mô và lĩnh vực kinh doanh,
mục đích hoạt động của từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế.
- Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ, trong tổ chức kinh tế.
- 17 -
+ Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế,
tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị doanh nghiệp trớc
khi trình ký duyệt và công bố.
+ Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, các chính sách, chế độ kế toán, các nghị
quyết, quyết định của hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của tổ chức kinh tế đó.
+ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý và trong bảo
vệ tài sản, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Phụ lục các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và bảng kê phận
loại kiểm toán.
Các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Công ty 100% vốn
nớc ngoài.
Công ty liên doanh
Công ty của Việt Nam
Nhà nớc
Trách nhiệm hữu
hạn
-ERNZT and
YOUNG (E&Y-
1991).
-KPMG(1993)
-PRICE
WATERHOUSE
(1993)
-ARTHUR
ANDESEN(1995)
-VACO-DTTI
(1995-1997)
-C&L&AISC (1995)
VACO (1991)
-AASE (1991).
-AFSC (1994).
-DAC (1994).
-HALO CO
-Công ty Thuỷ
Chung.
-HBP.
-Hoaàng gia.
Phân biệt các loại kiểm toán.
Chỉ tiêu Kiểm toán
Nhà nớc
Kiểm toán
độc lập
Kiểm toán nội bộ
Chủ thể tiến
hành
Cơ quan kiểm toán
Nhà nớc
Công ty kiểm
toán
Bộ phận kiểm toán
trong doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế,tổ
chức tín dụng
Kiểm toán viên Viên chức Nhà nớc Hành nghề độc
lập.
Công nhân viên của
doanh nghiệp, cơ
quan.
Đối tợng kiểm
toán chủ yếu
Kiểm toán tuân
thủ,kiểm toán hoạt
động.
Kiểm toán báo
cáo tài chính.
Kiểm toán hoạt động.
Phơng thức tiến
hành kiểm toán
Bắt buộc. Thoảthuận(Hợp
đồng) hoặc theo
yêu cầu
Theo yêu cầu của GĐ
- 18 -
Kinh phí kiểm
toán
Không có. Có kinh phí. không có.
Trách nhiệm Với Nhà nớc. Với bên thứ ba. với GĐ
Báo cáo (trình
cho)
Nhà nớc. Công khai cho
các đơn vị liên
quan đến doanh
nghiệp
Dành cho GĐ.
4.2. Các bớc tiến hành một cuộc kiểm toán.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, dù cuộc kiểm toán đợc tiến hành
bởi chủ thể nào thì cũng phải tuân theo một trình tự nhất định của cuộc kiểm
oán, phải đảm bảo tính khoa học và logic kể từ khi xuất hiện yêu cầu kiểm
toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực về trình tự một cuộc kiểm toán chung áp dụng ở Việt Nam
cha đợc thông qua mặc dù trình tự kiểm toán Nhà nớc và kiểm toán nội bộ đã
đợc phê chuẩn, tuy nhiên nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng kiểm
toán ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới những quyết định trong quản lý,
trong kinh doanh cũng nh trong đầu t của các bên quan tâm, trình tự kiểm
toán phải đảm bảo đợc những nguyên tắc sau cơ bản sau:
- Đảm bảo đầy đủ công việc để kiểm toán một nội dung nào đó.
- Phải đảm bảo trình tự các công việc của cuộc kiểm toán kể từ khi có
quyết định kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán và những công việc sau
kiểm toán.
Trình tự cuộc kiểm toán phải khoa học, logic, phù hợp với nội dung
kiểm toán và đối với từng đối tợng đợc kiểm toán.
Việc tuân thủ những nguyên tắc trên, không những đảm báo chất lợng
cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo cho cuộc kiểm toán đó đạt đợc tính kinh tế,
tính hiệu quả nhất định và đây là yêu cầu cao nhất của bất kỳ một chủ thể
nào khi tiến hành kiểm toán.
Từ sự phân tích trên đây thì quy trình một cuộc kiểm toán bao gồm 4 bớc nh sau:
- Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi sau kiểm toán.
a. Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán:
- Mục đích và tác dụng: trợ giúp cho công tác kiểm toán đạt chất lợng,
đúng thời hạn, kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định
- 19 -
đúng trọng tâm vấn đề cần thiết, có những chú ý và tránh đợc sai sót, tiết kiệm
thời gian và tạo điều kiện tổ chức, phối hợp công việc giữa các thành viên tham
gia kiểm toán cũng nh sử dụng hiệu quả kinh nghiệm các chuyên gia, cho phép
thu thập đầy đủ những bằng chứng để đa ra các ý kiến xác đáng.
- Nội dung của kế hoạch, chơng trình kiểm toán :
+ Tiến hành điều tra và phân tích rủi ro.
+ Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán.
+ Xác định nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán.
+ Xác định phơng pháp, kỹ thuật kiểm toán, xác định thời gian kiểm
toán từ khi bắt đầu đến khi lập báo cáo kiểm toán.
+ Chuẩn bị nhân sự cho kiểm toán.
- Các bớc lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
+ Kế hoạch sơ bộ.
+ Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết.
+ Chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là một bớc rất quan trọng của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán vì chơng trình kiểm toán chính là việc rà soát lại những nội
dung, những vấn đề của một cuộc kiểm toán, sắp xếp các nội dung đó theo
một trình tự nhất định đảm bảo tính đầy đủ và khoa học của kế hoạch kiểm
toán, tạo những tiền đề cơ bản cho bớc thực hiện kiểm toán để cuộc kiểm
toán đạt chất lợng cao.
Nội dung của chơng trình kiểm toán với những vấn đề theo trình tự sau:
- Thu thập thông tin về các bộ phận và phác thảo chơng trình kiểm toán.
- Đối chiếu lại với kế hoạch kiểm toán xem có thích hợp không.
- Lựa chọn trình tự kiểm toán.
- Đánh giá xem lựa chọn trình tự kiểm toán có đúng đắn không.
- Lập chơng trình kiểm toán cụ thể.
b. Thực hiện kiểm toán:
- Sau các công việc chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên dựa
vào kế hoạch chơng trình kiểm toán đã hoạch định, vận dụng các phơng
pháp, kỹ thuật để tiến hành kiểm toán.
Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình kiểm toán viên vận dụng
thực hiện các nội dung của phơng pháp và kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập
- 20 -
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao và có giá trị để làm cơ sở
cho việc lập báo cáo kiểm toán.
Mặt khác, việc kết hợp với các nhận thức cơ bản trong kiểm toán cũng
làm tăng chất lợng cuộc kiểm toán lên rất nhiều, nhận thức đó là:
+ Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán và quy chế hoạt động của
đoàn kiểm toán.
+ Tuân thủ quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chuyên ngành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch, chơng trình kiểm toán đã đợc duyệt.
+ Phải ghi chép, tập hợp các kết quả cụ thể của từng bớc công việc vào
hồ sơ kiểm toán.
+ Định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán.
c. Hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán.
Lập và công bố báo cáo kiểm toán và lu trữ hồ sơ kiểm toán: là quá
trình kiểm toán viên tổng hợp công bố và lu trữ những kết quả làm việc của
đoàn kiểm toán về những nội dung kiểm toán trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán thu thập đợc, những vấn đề phát hiện đợc, những ý kiến, nhận xét
và đánh giá, kết luận đồng thời đa ra các kiến nghị đối với đơn vị đợc kiểm
toán cũng nh đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc trong quản lý kinh tế
nhằm hoàn chỉnh và đổi mới cơ chế, chính sách của Nhà nớc.
Báo cáo kiểm toán: là sản phẩm của quá trình kiểm toán, vì vậy, khi lập
báo cáo kiểm toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất định, trong
đó, yêu cầu của báo cáo kiểm toán phải lập thành văn bản, một báo cáo kiểm
toán phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
./ Tiêu đề
./ Địa chỉ gửi báo cáo đi (gửi cho ai?)
./ Căn cứ pháp lý của cuộc kiểm toán.
./ Xác định nội dung công việc kiểm toán (kiểm toán về vấn đề gì).
./ Xác định đối tợng kiểm toán (phòng nào, bộ phận nào trong cơ quan).
Kết quả kiểm toán trên các nội dung, ý kiến nhận xét và các kiến nghị
của kiểm toán viên.
Ký tên, ngày ký và lập báo cáo kiểm toán.
- Các bớc lập báo cáo kiểm toán:
+ Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán: thu thập, tổng hợp bằng chứng kiểm
toán.
- 21 -
+ Soạn thảo báo cáo kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo.
+ Xét duyệt và công bố kết quả kiểm toán.
+ Phát hành BCKT.
+ Lu trữ hồ sơ BCKT .
* Các loại báo cáo kiểm toán:
Báo cáo chấp nhận toàn bộ.
- Báo cáo chấp nhận từng phần.
- Báo cáo ý kiến đối ngợc.
- Báo cáo ý kiến từ bỏ.
d. Theo dõi sau kểm toán:
Theo dõi sau kiểm toán là quá trình kiểm tra đơn vị đợc kiểm toán
thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ nh
thế nào? Có coi trọng các kiến nghị này hay không và đã làm đến đâu? Bằng
các phơng pháp điều tra trực tiếp hay điều tra gián tiếp để kiểm toán viên có
kết luận về tính chủ động, trách nhiệm trong công việc, tính quy củ trong
hoạt động sau kiểm toán của đơn vị.
- Bớc này là bớc rất quan trọng vì nó quyết định đến tính hiệu lực, hiệu
quả hay không của cuộc kiểm toán.
Trên đây là các bớc, các nội dung của quy trình một cuộc kiểm toán.
Tuân thủ theo quy trình, các nguyên tắc áp dụng trong quy trình kiểm toán sẽ
tránh đợc các rủi ro kiểm toán, loại bỏ những nhân tố ảnh hởng xấu đến chất
lợng một cuộc kiểm toán, nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, tiết giảm các
chi phí không cần thiết.
4.3. Các phơng pháp, kỹ thuật sử dụng trong quá trình kiểm toán.
Khi tiến hành cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên và các đoàn kiểm
toán có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để thu thập bằng chứng
kiểm toán, xác minh và đánh giá các thông tin kinh tế, sau đây là một số ph-
ơng pháp kiểm toán chủ yếu có thể lựa chọn trong quá trình kiểm toán để đạt
đợc mục tiêu của cuộc kiểm toán.
a. Phơng pháp kiểm toán cơ bản:
Khái niệm: là phơng pháp dùng để thu thập bằng chứng về mức độ
trung thực, hợp lý của những số liêu kế toán.
Phơng pháp này bao gồm hai bộ phận: phơng pháp phân tích và phơng
pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d.
- 22 -
- Phơng pháp phân tích: là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu các mối
quan hệ bằng các tỷ lệ, các chỉ số để phát hiện và nghiên cứu về các trờng hợp bất
thờng, chẳng hạn mối quan hệ:
+ Vốn bằng tiền và tài sản lu động của đơn vị đợc kiểm toán, tỷ suất
này > 0.1 và < 0.5 thì đảm bảo tồn quỹ tiền mặt không quá lớn mà vẫn đảm
bảo khả năng thanh khoản.
+ Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: chi
phí nhân công và số lợng lao động.
+ Sử dụng phơng pháp phân tích để kế hoạch kiểm toán khoa học, giúp
kiểm toán viên sử dụng thông tin tài chính và phi tài chính, có phạm vi rộng
về việc thu thập các bằng chứng để phân tích, nhận xét và củng có thông tin
nhằm đa ra ý kiến xác đáng trong báo cáo kiểm toán. Sử dụng phơng pháp
phân tích để xét lại tổng thể các thông tin từ đó đi đến kết luận một cách
tổng quát về tính hợp lý của các thông tin đó.
- Phơng pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng để kiểm tra các đối tợng riêng lẻ
nhằm nhấn mạnh vào chiều sâu của các vấn đề hoặc các dfdối tợng có quy
mô nhỏ, cá nghiệp vụ không phức tạp, tuy nhiên phơng pháp này có thể xảy
ra những rủi ro nằm trong mối tơng quan giữa các đối tợng, đồng thời tốn
kém về nhân lực và thời gian.
b. Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát:
Khái niệm: là phơng pháp thực hiện các thử nghiệm để thu thập các
bằng chứng kiểm toán, đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm
toán viên dựa vào để kiểm ttoán là một hệ thống có hiệu quả.
Phơng pháp này đợc sử dụng dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ là chủ
yếu, để kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống này, tồn tại có phải chỉ
là hình thức hay không để từ đó những ý kiến, những kiến nghị phù hợp.
c. Phơng pháp kiểm toán cân đối:
- Khái niệm: là phơng pháp dựa trên các cân đối kế toán và các cân
đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các
quan hệ cân đối đó.
d. Phơng pháp đối chiếu:
Bao gồm phơng pháp đối chiếu trực tiếp và phơng pháp đối chiếu logic.
- Phơng pháp đối chiếu trực tiếp: là phơng pháp kiểm toán mà kiểm toán viên
tiến hành so sánh đối chiếu về mặt lợng của cùng một chỉ tiểu trên các tài liệu khác
nhau (các chứng từ kiểm toán ) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.
- 23 -
- Phơng pháp đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ bản
chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến
động tơng ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có
thể có mức biến động khác nhau theo các hớng khác nhau.
đ. Phơng pháp kiểm kê:
Phơng pháp kiểm kê là phơng pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản
nhằm thu thập các thông tin về số lợng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo
hiệu quả của công tác kiểm kê, kiểm toán viên cần vào tính chất của các loại
vật t, tài sản: số lợng, giá trị, đặc tính kinh tế.
- Kỹ thuật sử dụng phơng pháp này: kiểm kê toàn diện hoặc kiểm kê
điển hình, kểm kê chọn mẫu.
e. Phơng pháp điều tra:
Là phơng pháp kiểm toán mà theo đó bằng các cách khác nhau, kiểm
toán viên tiếp cận đối tợng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu thập các thông tin
cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số sự vụ, bổ sung căn
cứ cho viẹc đa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.
f. Phơng pháp thực nghiệm (còn gọi là phơng pháptrắc nghiệm).
Là phơng pháp tái diễn các hoạt động hoặc các nghiệp vụ để xác minh
lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua hoặc sử dụng thủ pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ để tiến hành phép thử nhằm xác định một cách khách quan
chất lợng công việc, mức độ chi phí.
- Phơng pháp này thờng đợc áp dụng khi đã thu thập một lợng thông
tin nhất định về đối tợng kiểm toán và thờng đợc sử dụng kết hợp với các ph-
ơng pháp khác nh: điều tra, kiểm kê.
g. Phơng pháp chọn mẫu kiểm toán :
Phơng pháp này cũng có thể coi là một kỹ thuật điển hình khi kiểm toán.
- Khái niệm: Chọn mẫu là việc kiểm toán viên chọn các phần tử "đại
diện" có đặc điểm nh tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể, làm cơ sở cho
kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận về tổng thể.
- Phơng pháp áp dụng: chọn ngẫu nhiên, chọn theo xét đoán, ớc tính,
chọn hệ thống trên cơ sở phân cấp, có thể chọn bằng máy vi tính.
Khi lựa chọn các phơng pháp kiểm toán, không nhất thiết phải chọn
một phơng pháp mà kiểm toán viên có thể lựa chọn, quyết định sử dụng phối
hợp một số các phơng pháp kiểm toán để có đợc những kết quả cao nhất, tuy
nhiên cũng phải nghiên cứu xem kết hợp phơng pháp nào với phơng pháp nào
cho phù hợp, tránh sử dụng phơng pháp kiểm kê với phơng pháp chọn mẫu vì
- 24 -
nếu cha đủ độ tin cậy của các thông tin thì không nên sử dụng phơng pháp
chọn mẫu, trong khi đó, sử dụng phơng pháp kiểm kê là để nắm bắt mọi
thông tin về đối tợng kiểm toán.
II . KIểM TOáN ngân hàng thơng mại TRONG NềN KINH Tế THị
TRƯờNG:
1. Sự cần thiết phải kiểm toán ngân hàng :
Theo pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và tổ chức kinh tế 23-
5-1990, pháp lệnh quy định:
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng thơng mại và những trung gian tài chính nói chung cũng
nh các doanh nghiệp khác tổ chức mọi hoạt động để kinh doanh kiếm lợi
nhằm tồn tại, phát triển và thịnh vợng.
Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại khác các tổ chức kinh tế khác ở chỗ
nó kinh doanh một mặt hàng đặc biệt là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng chứa rất nhiều rủi ro, không những là rủi ro mất vốn tự
có của ngân hàng mà còn có rủi ro do mất vốn của khách hàng. Vì vậy, khi
có rủi ro xảy ra đối với ngành ngân hàng cũng có nghĩa là rủi ro đối với cả
kinh tế, bởi lẽ hoạt động của ngân hàng liên quan đến mọi đối tợng trong nền
kinh tế, kết quả hoạt động của ngành ngân hàng chi phối đến kết quả, triển
vọng của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên đới với ngân hàng .
Trong hoạt động ngân hàng, tổn thất trong kinh doanh là điều khó
tránh khỏi. Việc bảo vệ an toàn vốn tiền gửi của khách hàng và đảm bảo an
toàn vốn đầu t không những đựơc các nhà kinh doanh tiền tệ quan tâm mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Đứng trên tầm vĩ mô thì trách nhiệm
của cơ quan quản lí Nhà nớc là vô cùng lớn đối với sự an toàn và phát triền
của hệ thống Ngân hàng và phát triển thơng mại. Vì lẽ đó, Nhà nớc đã tăng c-
ờng càc công cụ quản lý của mình đối với các Ngân hàng thơng mại bằng
việc xây dựng hành lang pháp lý bảo vệ hoạt động Ngân hàng, tổ chức các
hoạt động kiểm tra kiểm soát các Ngân hàng thơng mại nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Mặt khác NHTM là các đơn vị đợc hoạt động đợc cấp vốn bởi ngân
sách Nhà nớc cho nên cũng là đối tợng thờng xuyên phải kiểm toán của kiểm
toán Nhà nớc, kiểm toán Nhà nớc thờng kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn
Nhà nớc cấp cho các ngân hàng thơng mại, tình hình chấp hành cơ chế quản
lý tổ chức của Nhà nớc, của pháp luật.
- 25 -