Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

bài số 2 nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần xây dựng tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.27 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ DUY THÀNH
SINH VIÊN TH : PHẠM THỊ NỤ
MSSV : 11033313
LỚP : CDQT13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu vào bài báo cáo này, cho phép em được gửi lời cảm ơn đến toàn
thể quý thầy cô trường Đại học Cộng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hóa, đặc biệt các thầy cô khoa Kinh tế đã dạy dỗ chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Sau một quá trình học tập tại trường, Nhà trường đã tạo cơ hội cho
chúng em tiếp xúc thực tế qua kỳ thực tập này, chúng em thực hiện bài viết
báo cáo thực tập. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Toàn thể cô, chú, anh, chị tại
Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em
được thực tập, học hỏi tại đơn vị. Đặc biệt em xin cảm ơn anh Nguyễn Văn
Thái – Trưởng phòng quản trị nhân sự của Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian thực tập tại đơn vị.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thạc sỹ Lê
Duy Thành đã dạy dỗ chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và
trong thời gian thực tập cũng như thời gian thực hiện bài viết báo cáo thực
tập này.
Cuối cùng em xin cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy cô Trường Đại
học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa và toàn thể cán


bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt một sức khỏe dồi dào
và gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống và công việc.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nụ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Diễn giải
1. CBCNV Cán bộ công nhân viên
2. BHYT Bảo hiểm y tế
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. TSCĐ Tài sản cố định
5. TNDN Thu nhập doanh nghiệp

6. ĐH Đại học
7. VNĐ Việt Nam đồng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang chuyển mình từng giây, nền kinh tế toàn cầu đang phát
triển với tốc độ như một cơn lốc, tạo nên một cuộc chơi mà ở đó bắt buộc là
tất cả các quốc gia trên Thế giới. Nếu bạn không nắm bắt được nguyên tắc
của trò chơi, bạn không có chiến lược thay đổi để thích ứng, bạn sẽ bị đào
thải, đó là quy luật.
Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sợ phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường buộc các tổ chức muốn tồn tại
và phát triển phải cải cách tổ chức của mình theo định hướng tính giảm, gọn
nhẹ năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc
tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị hay việc tuyển
chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động lao động trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả
tối ưu đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với mọi loại hình tổ chức.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, chúng ta đang trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế đang
trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị
trường và toàn cầu hóa (đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO vào cuối năm 2006), chính vì vậy việc đổi mới cơ
chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động là một trong những biện

pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất
và văn hóa cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế
nước nhà.
Đối với một doanh nghiệp, việc sử dụng lao động được coi là vấn đề
quan trọng hàng đầu bởi lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Nhưng “sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất?” lại là câu
hỏi lớn cần phải trả lời cho từng doanh nghiệp. Việc một doanh nghiệp sử
dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả là một
điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp đó. Hơn thế nữa, nắm bắt được đặc điểm của nguồn lao
động trong tổ chức sẽ giúp cho doanh nghệp đó tiết kiệm được chi phí, thời
gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện những kế hoạch, những mục tiêu sẽ
dễ dàng hơn.
Xuất phát từ sự thay đổi về nhận thức của bản thân về hiệu quả sử
dụng lao động và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại
công ty em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt” để có thể biết thêm về công tác sử dụng lao
động và góp ý kiến của mình để phần nào đó nâng cao chất lượng sử dụng lao
động cho Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thu thập thông tin về thực trạng lao động ở Công ty Cổ phần xây dựng
Tiến Đạt hiện nay, về nguồn lao động, chất lượng lao động, nhu cầu sử dụng
lao động và tình hình sử dụng lao động ở các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích nguyên nhân, hạn chế trong sử dụng lao động, qua đó nhận
dạng được các nhân tố ảnh hưởng và yếu tố nào đóng vai trò chủ đạo.
- Từ những thông tin phân tích tổng hợp được, nêu lên những giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đem lại năng suất cao nhất, tăng

thêm lợi nhuận cho công ty và góp phần nâng cao chất lượng lao động và đời
sống lao động.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung và đối tượng nghiên cứu
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt, em nhận
thấy nguồn lao động có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công
ty. Nếu có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động thì công ty sẽ ngày càng phát triển nhanh, ổn định và bền vững hơn. Với
mong muốn được góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của công ty
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, em đã chọn tên đề tài thực
tập tốt nghiệp là: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần xây dựng Tiến Đạt”.
Chủ đề tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn lao động
của công ty Tiến Đạt, xoay quanh thực trạng để đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng lao động thông qua nghiên cứu
về số lượng lao động, chất lượng lao động, thời gian lao động, năng suất lao
động, mối quan hệ giữa tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao
động tại Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp không chỉ đơn thuần
cần đến suy nghĩ, mà quan trọng hơn đó là những dữ liệu để làm cơ sở cho đề
tài. Dữ liệu đó bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
*Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần xây

dựng Tiến Đạt em luôn cố gắng quan sát những công việc thực tế cần phải
làm của nhân viên kinh doanh, nhận thức được rõ hơn hoạt động tại một
công ty xây dựng. Theo các nhân viên kinh doanh gặp các đại lý của công ty,
giao hàng và kiểm tra hàng tồn ở đại lý. Kiểm tra đại lý có thực hiện đúng
theo hợp đồng không. Đánh giá và giao chỉ tiêu cho các địa lý từng tuần, từng
tháng.
* Phương pháp phỏng vấn
Báo cáo thực tập sử dụng phương pháp này như một phương pháp hữu
hiệu để thu thập thông tin, đối tượng phỏng vấn là trưởng phòng kinh doanh
và giám sát bán hàng của công ty.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Báo cáo thực tập sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được
chỉ là các dữ liệu sơ cấp, vì vậy để hoàn thành đề tài này ngoài dữ liệu sơ cấp
rất cần đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp
qua một nguồn thứ ba.
*Phương pháp nghiên cứu tại công ty
Việc nghiên cứu các tài liệu về các thành viên trong nguồn lao động, kết
quả hoạt động của các thành viên thông qua chuyên đề định kỳ của phòng
kinh doanh sẽ bổ sung những thông tin mang tính chất thực tế cho báo cáo
thực tập vì những lý luận đưa ra được chứng minh bởi các dữ liệu quan trọng
này.
Các thông tin từ các tạp chí kinh tế
Thông tin từ các trang web như: vietbao.vn,
diendoandoanhnghiep.com.vn, vietnamnet.com
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Báo cáo thực tập được hoàn thành bở các dữ liệu được xử lý thông qua
các phép duy vật biện chứng và phương pháp lịch sử. Cụ thể là sử dụng các kỹ
thuật so sánh, phân tích, đối chiếu. Ngoài ra các dữ liệu còn được xử lý qua

các phần mềm hỗ trợ như phần mềm word, excel.
5. Cấu trúc báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, báo cáo thực tập gồm 3 chương,
đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn lao động .
Chương 2: Phân tích thực trạng về sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
xây dựng Tiến Đạt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần xây dựng Tiến Đạt.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về lao động
1.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng
nhất, là hoạt động sáng tạo của con người. Trong quá trình lao động con
người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động
để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất tự nhiên, biến đổi vật
chất đó, làm cho chúng có ích trong đời sống của mình. Vì thế lao động là điều
kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh cửu,
là môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.
1.1.2. Khái niệm về nguồn lao động
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao
động (đang có việc làm), và những người không có việc làm nhưng đang tích
cực tìm việc làm. Nguồn lao động được biểu hiện trên hai mặt số lượng và

chất lượng. Như vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một số người được
tính vào nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn lao động. Đó là những
người lao động không có việc làm, nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm,
những người đang đi học, những người đang làm nội trợ trong gia đình và
những người thuộc tính khác (nghỉ hưu trước độ tuổi quy định). Trong nguồn
lao động chỉ có bộ phận những người đang tham gia lao động là trực tiếp góp
phần tạo ra thu nhập của xã hội.
1.2. Xu hướng yêu cầu của lực lượng lao động hiện nay
- Đòi hỏi phải được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và kiến thức
chuyên ngành.
- Tác phong làm việc công nghiệp được đánh giá cao.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
- Nhạy bén, năng động, tiếp thu nhanh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn công việc, thay đổi, thích ứng theo công nghệ mới.
- Kỹ năng mềm đang ngày càng chiếm ưu thế trong chỉ tiêu tuyển chọn
nguồn lao động, nên đây là một yếu tố khá cần thiết cho nguồn lao động trong
tương lai.
1.3. Vai trò của nguồn lao động
Khi cuộc các mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, khi mà
nền kinh tế Thế giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực
con người, nguồn lực trí tuệ ngày càng được thừa nhận vai trò trung tâm
trong quá trình phát triển.
Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào trực tiếp của quá trình sản xuất :
Với tư cách là yếu tố đầu vào trực tiếp của sản xuất, nguồn lao động tác
động đến tăng trưởng, phát triển kinh tế trên cả hai phương diện : vật chất và
chi phí.
+ Vật chất : năng suất, chất lượng, số lượng lao động.
+ Chi phí : giá cả lao động.
Chất lượng nguồn lao động ở đây bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức

khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất, tức là toàn bộ năng lực sáng tạo, năng
lực hoạt động thực tiễn. Nếu người lao động có kỹ năng lao động, trình độ
khoa học kỹ thuật thì hiển nhiên là năng suất lao động sẽ cao hơn. Người lao
động cần được trang bị kỹ năng lao động, sự hiểu biết, trình độ về khoa học
công nghệ… đó là điều kiện thiết yếu nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển
công nghệ tiên tiến.
Nguồn lao động là yếu tố quyết định đến việc sử dụng tốt các nguồn lực
khác :
Nguồn lao động là chủ đề khai thác, sử dụng các nguồn lực, chỉ khi kết
hợp với người lao động, các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng.
Nguồn lao động là nhân tố tiêu dùng, tham gia tạo cầu nối để thúc đẩy
phát triển kinh tế :
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Nguồn lao động là khách thể, là đối tượng khai thác các năng lực thể
chất và trí tuệ cho sự phát triển. Vậy họ vừa là chủ thể vừa là khách thể của
các quá trình kinh tế - xã hội, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Sự kết hợp
thống nhất biện chứng giữa người lao động với công nghệ tiên tiến sẽ là động
lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng mang lại sự giàu có về vật chất, suy cho cùng,
không ngoài mục đích đáp ứng tốt hơn các nhu cầu sống của bản thân con
người. Vậy con người nói chung và người lao động nói riêng không chỉ là
động lực mà còn là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động
1.4.1. Ảnh hưởng đến số lượng
1.4.1.1. Dân số
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động : quy mô
và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động
của dân số là : phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế,
mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến

khích hoặc hạn chế sinh đẻ.
1.4.1.2. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Đó là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực
lượng lao động trong nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham
gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm
việc vì đang đi học, đang làm nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác (nghỉ hưu
trước tuổi).
1.4.1.3. Số lao động thất nghiệp
Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực
tìm việc làm. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc
và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác
động về kinh tế mà tác động cả về khía cạnh xã hội.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
1.4.1.4. Thời gian lao động
Thời gian lao động thường được tính bằng: số ngày làm việc/năm; số
giờ làm việc/năm; số ngày là việc/tuần; số giờ làm việc/tuần hoặc số giờ làm
việc/ngày, xu hướng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi
trình độ phát triển kinh tế được nâng cao.
1.5. Phân loại lao động
Có nhiều tiêu thức chung để phân loại lao động, sau đây là một số tiêu
thức cơ bản:
Theo tính chất ổn định của lao động
Lao động thường xuyên, lâu dài: là lực lượng lao động được tuyển dụng
làm những công việc lâu dài, bao gồm lao động chính thức trong biên chế, lao
động theo hợp đồng dài hạn.
Lao động tạm thời, thời vụ: là những lao động làm những việc có tính
chất thời vụ, hoặc do yêu cầu đột xuất.
Nghiên cứu lao động theo tiêu thức này cho phép đánh giá tính ổn định

của lao động, phục vụ công tác quản lý lao động.
Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lao động trực tiếp: là những người lao động trực tiếp gắn liền với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: công nhân và những
người học nghề.
Lao động gián tiếp: có chức năng vạch ra phương hướng, tổ chức điều
hòa, phối hợp kiểm tra hoạt động của những người sản xuất. Gồm những
nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý tài chính.
Cách phân loại này giúp ta biết được cơ cấu hợp lý giữa các loại lao
động, tạo điều kiện tăng năng suất và sử dụng tiết kiệm lao động.
*Theo trình độ chuyên môn của người lao động
-Trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
- Trình độ trung cấp
* Trình độ công nhân
Phân loại lao động theo cách thức này giúp cho doanh nghiệp nhận thức
về năng lực của người lao động từ đó có cách sắp xếp công việc hợp lý để khai
thác hết khả năng của người lao động, nâng cao năng suất lao động.
*Theo độ tuổi
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tình hình số lượng lao
động sẽ về hưu hoặc tuyển thêm để lên kế hoạch tuyển chọn và đào tạo.
* Theo bậc thợ
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp biết được trình độ và chất
lượng của người lao động để có những chính sách khuyến khích và đào tạo
hợp lý.
* Theo giới tính
Phân loại lao động theo giới tính giúp doanh nghiệp xác định được cơ
cấu lao động trong doanh nghiệp của mình. Do tính chất công việc nên cơ cấu

lao động này ở các doanh nghiệp thường không giống nhau.
1.6. Nội dung chuẩn bị và tiếp nhận lao động.
1.6.1. Phân tích và thiết kế công việc:
Phân tích công việc là : một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc trong tổ chức.
Như vậy, các bước để phân tích công việc là:
Thứ tự
các bước
Nội dung các bước
1 Nhận dạng công việc cần phân tích
2 Xây dựng các phiếu điều tra phân tích công việc
3 Sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập các thông tin
liên quan đến công việc
4 Thực hiện đánh giá các thông tin và các phiếu mô tả công việc

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Sau khi phân tích công việc phải đạt được các kết quả sau:
Thứ tự Các kết quả đạt được
1 Nêu nhiệm vụ tổng quát và nhiệm vụ cụ thể và các trách nhiệm
cụ thể trong công việc
2 Nêu được các điều kiện cụ thể và đặc biệt để tiến hành công việc
3 Nêu ra được những kết quả tối thiểu của công việc
4 Nêu được những hiểu biết, những kỹ năng, năng lực và những
yếu tố cần thiết của người đảm nhận để thực hiện tốt các nhiệm
vụ và trách nhiệm cụ thể của công việc
Khi nghiên cứu và phân tích công việc, người nhân viên nhân lực cần
phải thu thập tất cả các loại thông tin sau:
Thứ tự Loại thông tin
1 Thông tin về công việc cụ thể: sản phẩm, chi tiết, độ phức tạp

công việc, các yêu cầu kỹ thuật
2 Thông tin về quy trình công nghệ để thực hiện công việc: vật tư,
máy móc, trang thiết bị công nghệ, dụng cụ khác
3 Thông tin về các tiêu chuẩn, maãu đánh giá, mức thời gian, mức
sản lượng,…
4 Thông tin về các điều kiện lao động: độc hại sản xuất, bảo hộ lao
động, tiền lương, chế độ làm việc và nghỉ ngơi,…
5 Thông tin về người lao động thực hiện công việc: trình độ tay
nghề, học vấn, ngoại ngữ, tiền lương.
Trong các tổ chức việc thu thập các thông tin này thường được tiến hành
với các phương pháp như: quan sát, phỏng vấn, phiếu câu hỏi điều tra và sự
mô tả.
Thiết kế công việc là xác định một cách hợp lý các nhiệm vụ, trách nhiệm
cụ thể của mỗi cá nhân trong một điều kiện lao động khoa học nhất cho phép,
để từ đó đề ra được những tiêu chuẩn về hiểu biết, kỹ năng, năng lực và các
yếu tố khác cần thiết đối với người thực hiện công việc đó.
1.6.1.1. Lập kế hoạch nhân lực:
Lập kế hoạch nhân lực là một quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
về nhân lực nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp có đúng số lượng, đúng chất
lượng lao động, được bố trí đúng lúc và đúng chỗ.
Tuyển dụng nhân viên:
Đó là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp
nhận một cá nhân và một vị trí của tổ chức.
1.6.1.2. Nội dung tổ chức và sử dụng có hiệu quả lao động
- Phân công và hợp tác lao động:
Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác
nhau theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định, mà thực chất
là chia quá trình sản xuất – kinh doanh thành các bộ phận và giao cho mỗi cá

nhân phù hợp với năng lực sở trường và đào tạo của họ để tạo tiền đề nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất – kinh doanh.
Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc
trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau
nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm đạt một mục đích
chung.
Tổ chức và phục vụ tốt chỗ làm việc:
Tổ chức chỗ làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế chỗ
làm việc với các trang thiết bị cần thiết và sắp xếp, bố trí chúng theo một cách
hợp lý và khoa học để thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất của
chỗ làm việc.
Phục vụ chỗ làm việc là việc cung cấp một cách đầy đủ, đồng bộ và kịp
thời các phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết để quá trình sản xuất diễn ra
với hiệu quả cao.
Hợp lý hóa phương pháp lao động.
Định mức thời gian lao động.
Định mức thời gian lao động là quá trình đi xác định mức hao phí cần
thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định. Nó bao gồm: việc
nghiên cứu quá trình sản xuất, việc nghiên cứu kết cấu của tiêu hao thời gian
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
làm việc, việc soạn thảo các tài liệu chuẩn dung để định mức thời gian lao
động, việc duy trì các mức tiên tiến bằng cách kịp thời xem xét lại và thay đổi
chúng.
Trả công lao động: tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Cải thiện không ngừng điều kiện lao động.
Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Tăng cường kỹ thuật lao động và thi đua sản xuất.
Đánh giá tình hình thực hiện của các công nhân viên.
Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình thu thập, phân tích, đánh

giá và trao đổi các thông tin liên quan tới hành vi làm việc và kết quả công
tác của từng cá nhân sau quá trình lao động.
1.6.1.3. Nội dung phát triển lao động:
Đào tạo là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình độ học vấn,
trình độ làm việc và chuyên môn cho người lao động.
Đào tạo lại quá trình cho những người có trình độ học vấn rồi đi học
thêm nhằm nâng cao trình độ của họ hơn nữa.
Đề bạt và thăng tiến.
Thay đổi, tuyên truyền, cho thôi việc và xa thải.
Ngoài ra, quản lý nguồn nhân lực còn giải quyết một số nội dung quan
trọng như:
Bảo đảm thông tin cho người lao động.
Đấy mạnh các hoạt động công đoàn.
Thực hiện tốt các quan hệ nhân sự trong xã hội và lao động.
Phúc lợi và chia lợi nhuận.
Các nội dung trên đều có quan hệ và tác động qua lại mật thiết, chặt chẽ
với nhau. Với một nội dung đòi hỏi có những hình thức và phương pháp tiếp
cận khoa học linh hoạt. Tổng thể nội dung đó tạo thành một hệ thống, cơ chế
thích hợp nhất nhằm kích thích và động viên mọi người lao động doanh
nghiệp tích cực hoàn thành mục tiêu chung cũng như thực hiện được các mục
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
tiêu bộ phận và mỗi cá nhân.
1.7. Phương hướng nâng cao năng suất lao động.
Những phương hướng cải tiến tổ chức lao động chủ yếu để lập kế hoạch
tăng năng suất lao động.
Một là: Cải tiến các hình thức phân công và hiệp tác lao động bên trong
doanh nghiệp, giữa các phân xưởng, các bộ phận với nhau. Việc này sẽ liên
quan đến các vấn đề sắp xếp công việc hợp lý trong quá trình lao động, việc
phân công hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng của mỗi người lao

động và các công việc giữa những người tham gia sản xuất. Việc phối hợp
một cách hợp lý nhất là giữa các ngành nghề, mục tiêu là làm sao phát huy
cao nhất khả năng sáng tạo của từng người lao động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hai là: Tổ chức một cách hợp lý việc phục vụ nơi làm việc. Mục đích của
phương pháp này là bảo đảm các điều kiện cho người lao động có thể hoàn
thành một cách bình thường chức năng của mình. Liên quan đến phương
hướng này là các vấn đề bảo đảm một cách kịp thời cho công nhân đủ nguyên
vật liệu, vật tư, công cụ. Thiết kế mặt bằng và chiếu sáng một cách hợp lý nơi
làm việc.
Ba là: Nghiên cứu và phổ biến các biện pháp và phương pháp lao động
tiên tiến. Điều thực tế ta thường thấy các công nhân cùng làm một công việc
như sau, nhưng họ lại tạo ra những khối lượng sản phẩm khác nhau. Nguyên
nhân của thực trạng này là sự chênh lệch về trình độ tay nghề. Trong trường
hợp này phải nhờ đến việc phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến như là một
phương hướng quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức lao động.
Bốn là: Tạo ra cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để lao
động và nghỉ ngơi. Điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện
vệ sinh lao động nơi làm việc, việc giảm tiếng ồn trong sản xuất xuống mức
bình thường. Điều này chính bản thân nó thể hiện một ảnh hưởng lớn đến
năng suất lao động, đến tâm trạng của người lao động.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Ngoài bốn phương hướng đã xem xét trên, trong việc cải tiến tổ chức lao
động, một hướng nữa mà chúng ta cần phải quan tâm là định mức lao động.
* Các chính sách liên quan đến phát triển nguồn lao động :
- Tuyển dụng nhân viên :
Khái niệm:
Tuyển dụng lao động là quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết
định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí tổ chức.

Mục đích : trong số những người tham gia dự tuyển, doanh nghiệp sẽ tìm
chọn một hoặc một số ngươì phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của
vị trí cần tuyển.
* Tác dụng và ý nghĩa của tuyển dụng nhân viên :
- Tuyển dụng nhân viên là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý nguồn
nhân lực, bởi vì nó ảnh hưởng quyết định đến tình trạng nhân lực của doanh
nghiệp. Qua tuyển dụng nhân viên mới, một mặt lực lượng lao động của nó
được trẻ hoá ,và mặt kia, trình độ trung bình của nó đươc tăng lên. Vì vậy,
người ta có thể nói rằng : “Tuyển dụng nhân viên là một sự đầu tư phi vật
chất - đầu tư con người” .
- Một chính sách tuyển dụng nhân viên đúng đắn, được chuẩn bị chu
đáo, tiến hành nghiêm túc và có tiêu chuẩn xác đáng theo quy trình khoa học
sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp chọn được những người đủ năng lực và trình
độ sẽ góp phần mang lại thành công cho doanh nghiệp.
1.8. Các quy định về sử dụng lao động.
1.8.1. Quy định nhà nước:
1.8.1.1. Thời gian làm việc
Điều 68:
1. Thời gian làm việc không quá 8 tiếng trong một ngày hoặc 48 giờ
trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyết định thời gian làm việc theo
ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
2. Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối
với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh
mục do Bộ lao động – thương binh và xã hội và bộ y tế ban hành.
Điều 69:
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm
giờ, nhưng không được vượt quá 4 giờ trong ngày, 200 giờ trong một năm.
Điều 70: Thời gian làm việc trong đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ

21 giờ đến 5 giờ tùy theo vùng khí hậu do chính phủ quyết định.
1.8.1.2. Thời gian nghỉ ngơi:
Điều 71:
1. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi ít nhất nửa
giờ, tính vào giờ làm việc.
2. Người làm ca đêm được nghỉ nữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm
việc.
3. Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca khác.
Điều 72:
1. Mỗi tuần người lao động nghỉ ít nhất 1 ngày ( 24 giờ liên tục ).
2. Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ
nhật hoặc vào một ngày nào đó cố định khác trong tuần.
3. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng
tuần thì người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ
tính bình quân 1 tháng ít nhất là 4 ngày.
Điều 73:
Người lao động được nghỉ việc, hưởng nguyên lương trong những ngày
lễ sau:
Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch)
Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch)
Ngày chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Ngày quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch)
Ngày quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch)
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người
lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Điều 74:
1. Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với

một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương.
2. Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do chính phủ quy định.
Điều 78:
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong những trường hợp sau:
1. Kết hôn, nghỉ ba ngày.
2. Con kết hôn nghỉ một ngày.
3. Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết
nghỉ ba ngày.
1.8.2. Phân tích tình hình phân công lao động sản xuất.
Phân công lao động sản xuất là sự phân chia trong doanh nghiệp thành
những phần việc khác nhau theo số lượng và tỷ lệ nhất định, phù hợp với đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí công nhân cho
từng công việc phù hợp với khả năng và sở trường của họ.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT.
2.1. Giới thiệu tổng quan đơn vị thực tập.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
Tiến Đạt.
- Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Tiến Đạt
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt.
Giám đốc: Nguyễn Vũ Tiến.
Địa chỉ trụ sở chính: Lô số 07 khu công nghiệp Tây Bắc Ga, giai đoạn 2 xã
Đông Cương – Thành Phố Thanh Hóa.
Số điện thoại: 0373.857.755.
Mã số thuế: 2800.761.938.
Cơ sở pháp lý doanh nghiệp: Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 2800.761.938 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh
Hoá cấp ngày 14/08/2003.
Vốn điều lệ: 23.000.000.000 đồng.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp: Nhằm mục tiêu xây dựng công
ty ngày càng phát triển mạnh, nâng cao hiệu quả đầu tư của các cổ đông,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp ngày càng nhiều cho
ngân sách nhà nước, công ty định hướng chính vào xây dựng các công trình
công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi, hạ tầng kĩ thuật: thi công xây lắp
dòng dây tải điện và trạm biến thế 35kv; san lấp mặt bằng, lắp điện nước,
trang trí nội thất, tư vấn thầu, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ
mời thầu, tư vấn giám sát công trình giao thông…
2.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
bộ máy của Công ty Cổ phần xây dựng Tiến Đạt.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ - MSSV: 11033313 Trang 25

×