Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.54 KB, 59 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Trong 15 năm qua, nền kinh tế tài chính Việt Nam đã có những biến đổi to lớn.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới -
WTO vào tháng 11/2006 vừa là thời cơ nhưng đồng thời cũng là thách thức to lớn với
mọi lĩnh vực trong nền kinh tế. Lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ phát triển
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường. Thương mại được mở rộng và nâng cao chất
lượng theo hướng văn minh, hiện đại đặc biệt các hoạt động dịch vụ Tài chính - ngân
hàng từng bước được mở rộng, dần đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh và
đời sống.
Nền kinh tế Việt Nam có những thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời cũng có
những giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng từ nền kinh tế tài chính quốc tế, mà đặc biệt
phải kể đến cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và mới đây là cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Dự báo trong năm 2009 sẽ còn rất nhiều biến động
xấu trên thị trường tài chính toàn cầu. Vì vậy các Ngân hàng Thương mại Nhà nước và
các ngân hàng Thương mại cổ phần phải cùng nhau vượt qua những khó khăn thử
thách trong thời gian tới.
Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay thì Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Tiên Phong đã có những đóng góp đáng kể vào hoạt động Ngân hàng tại Việt
Nam. Được thành lập vào năm 2008, đến nay Ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu
cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh cho các doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng đối
với các thành phần kinh tế
càng

trở
nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, TCTD (hay
cụ thể là Ngân hàng) cũng cạnh tranh gay
gắt
hơn do có nhiều hệ thống Ngân hàng


mới du nhập vào thị trường Việt Nam đồng thời do
việc
mở rộng quy mô và mạng
lưới của các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát
tín
dụng ngày
càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho
vay.
Vậy các Ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để có thể tồn tại và phát
triển
ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối thủ
cạnh tranh đầy
tiềm
lực và giàu kinh nghiệm? Đ
ây
thực sự là một vấn đề khá khó
khăn cho tất cả các Ngân
hàng.

Một
trong những câu trả lời cho vấn đề trên đây
nghe đơn giản nhưng thật sự rất khó thực
hiện
đó là: nâng cao hiệu quả kinh doanh,
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tăng cường cạnh
tranh.

Trong thời gian vừa qua, em đã được nghiên cứu về hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Tiên Phong, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị
trong trường và ngoài xã hội, em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề Tốt nghiệp với
những nội dung sau:
 !"#$
%&'$()*+, !
"#$
-./0 1 $/23$()*+,
 !"#$
Do thời gian và quá trình thu thập dữ liệu còn hạn chế nên bản chuyên đề Tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức
trình bày. Em kính mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của thầy để bản chuyên
đề Tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
4567
879:;<7=4>74567?@8#4A#4B7
CD4EF4G44>4
TiênPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để
khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài chính
hiệu quả và giản đơn.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare),
TiênPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn
thông di động, tiềm lực tài chính và vị thế của các cổ đông lớn này mang lại.
TiênPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình một nền tảng

bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 16.90% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ
công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt động
của Ngân hàng. Các khách hàng của TiênPhongBank cũng được hưởng lợi khi sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thông, máy tính, điện thoại di động,
chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn gói của TiênPhongBank phối hợp với
FPT.
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam HVinareI là cổ đông lớn của
TiênPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quant rọng cho
TiênPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm,
chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) cũng là cổ đông lớn của
TiênPhongBank với số vốn góp 4.76%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược
trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh
điện thoại di động (Mobile Banking) với chất lượng dịch vụ cao. Mobile Banking là
một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ các khách hàng
một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của MobiFone cũng sẽ được
hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó.
SBI Ven Holding Pte. Ltd Singapore là cổ đông nước ngoài sở hữu 4,9% vốn
điều lệ của TiênPhongBank. SBI Ven Holding Pte. Ltd có trụ sở chính ở Singapore,
hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính, quản lý tài sản, bất động
sản.
Mới thành lập được 4 năm nhưng ngân hàng Tiên Phong đã nhanh chóng có
được những bước chuyển mình đáng kể. Năm 2008 là năm Tiên Phong Bank ra đời
kèm theo đó là hàng loạt những bước đi đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình.

Tháng 5/2008, Tiên Phong Bank nhận giấy phép thành lập và cũng trong tháng đó,
hoàn tất việc triển khai hệ thống ngân hàng lõi Flex- cube. Tháng 6/2008, Tiên Phong
Bank chính thức khai trương và ngay lập tức, ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và khung hợp tác chung với Ngân
hàng Citi. Tháng 8/2008, Tiên Phong Bank chi nhánh Hà Nội khai trương đồng thời
Tiên Phong Bank cũng chính thức tham gia mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam-
SmartLink. Cũng trong tháng này, ngân hàng Tiên Phong cho ra mắt hệ thống ngân
hàng tự động MiniBank 24/7. Từ tháng 9/2008 đến tháng 12/2008 lần lượt là nhũng
cột mốc đáng nhớ của Tiên Phong Bank, từ việc chính thức trở thành công ty đại
chúng tới khai trương Tiên Phong Bank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, ra mắt
dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Cuối năm
2008, ngân hàng Tiên Phong đã được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 cho toàn bộ hoạt
động, sản phẩm, dịch vụ của mình. Tháng 3/2009, đại hội cổ đông lần thứ nhất của
Tiên Phong Bank được tổ chức. Tháng 6/2009, 8/2009, 9/2009, các chi nhánh Tiên
Phong Bank Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng lần lượt được khai trương./Thánh 6/2009
cũng chính là tháng kỷ niệm 1 năm thành lập của ngân hàng Tiên Phong.Tháng
3/2010, đại hội cổ đông lần thứ hai của Tiên Phong Bank được tổ chức. Tháng 5/2010,
Tiên Phong Bank khai trương Sở giao dịch tại Hà Nội. Đến tháng 8/2010, vốn điều lệ
đã tăng lên 2.000 tỷ đồng và ngay sau đó là khai trương chi nhánh Sài Gòn vào tháng
9/2010. Tiếp bước theo đó là chi nhánh Thăng Long được khai trương vào tháng
10/2010. Đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của Tiên Phong Bank đã tăng lên 3.000 tỷ
đồng, đây là một con số khẳng định sự tiến bộ vững chắc của Tiên Phong Bank, tạo cơ
sở cho những bước tiến sắp tới. Tháng 1/2011, đồng thời khai trương hai chi nhánh
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đồng Nai và An Giang. Tháng 4/2011, đại hội cổ đông lần thứ ba của Tiên Phong
Bank được tổ chức.
TiênPhongBank xác định sứ mệnhđi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông

tin viễn thông và các giải pháp công nghệtrong hoạt động ngân hàng nhằm mang tới
giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình hoạt động và
quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong nước. Với số
lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng tăng, sự bùng nổ về
việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến lược của
TiênPhongBank là khai thác các ứng dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp
nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và tiện lợi tới đông đảo
người dân Việt Nam.
Chỉ với một chiếc điện thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có thể
sử dụng các dịch vụ của TiênPhongBank mà không nhất thiết phải tới các điểm giao
dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch truyền thống,
TiênPhongBank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng giao dịch (PGD) và chi
nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm 2008, TiênPhongBank đã có mặt
tại 2 thành phố lớn nhất của cả nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2009,
TiênPhongBank đã mở rộng sự hiện diện của mình tại Hải Phòng, Cần Thơ và Đà
Nẵng. Và đầu năm 2011, TiênPhongBank đã tiếp tục mở rộng mạng lưới của mình tại
Đồng Nai, An Giang để có thể phục vụ các khách hàng của TiênPhongBank một cách
tốt nhất.
TiênPhongBank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn
cho các thành viên liên quan:
Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng giúp
khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn khi tiếp
cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới cổ
đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
5

6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.
C%CJ4;K4B@L7
Ngân hàng Tiên Phong kinh doanh trong ngành tài chính với các nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư tài chính, thanh toán và kinh doanh ngoại hối, cự thể như sau:
Tiên Phong Bank huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức
kinh tế và dân cư; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác; cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của
ngân hàng; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cung cấp
các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy
định của NHNN Việt Nam; hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện
hành; kinh doanh ngoại hối; dịch vụ Thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác liên quan
đến thanh toán quốc tế; cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế dưới
nhiều hình thức ; huy động vốn từ nước ngoài
C-C6M84N
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngân hàng Tiên Phong cơ bản gồm có 16 phòng ban chia thành 4 khối bao gồm:
các khối kinh doanh, các khối dịch vụ nghiệp vụ, khối hỗ trợ, khối giám sát.
a. Các khối kinh doanh
Khối Ngân hàng Bán lẻ có chức năng đáp ứng tất cả các nhu cầu về dịch vụ tài
chính của khách hàng cá nhân như: mở tài khoản giao dịch; gửi tiền tiết kiệm; làm thẻ
tín dụng; thanh toán điện tử; nhận kiều hối; vay tiêu dùng; vay kinh doanh chứng
khoán; vay mua nhà/mua ô tô; hỗ trợ tài chính du học …. Với ưu thế vượt trội về công
nghệ hiện đại của ngân hàng Tiên Phong, sự chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân
viên trong khối, Tiên Phong Bank cam kết sẽ mang đến cho khách hàng những sản

phẩm tiện lợi với nhiều tính năng ưu việt, sự hài lòng và thoả mãn khi giao dịch tại
Ngân hàng. Với nhu cầu của thị trường, dự kiến đây sẽ là Khối kinh doanh phát triển
nhanh nhất. Đây là khu vực phát triển sôi động nhất ngân hàng và là nơi thu hút đông
đảo các bạn trẻ những người ưa thích sự năng động và sáng tạo.
Khối Ngân hàng Doanh nghiệp và Định chế khối phục vụ và đảm bảo đáp ứng
đầy đủ và tốt nhất cho tất cả các nhu cầu của doanh nghiệp. Đây sẽ là một trong những
khối mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng với môi trường làm việc hết sức cạnh
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tranh và có nhiều cơ hội tốt để học hỏi và phát triển nhanh. Trong khối chia ra thành
các phòng ban chức năng khác nhau: Ban khách hàng doanh nghiệp; Ban định chế tài
chính; Ban quản lý tín dụng và Phòng nghiên cứu phát triển. Khối tài chính doanh
nghiệp đang có mục tiêu xây dựng và phát triển Khối ngân hàng doanh nghiệp thành
một Khối vững mạnh.
Hoạt động với cách tiếp cận của ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp, Khối thị
trường vốn có chức năng kinh doanh trên các thị trường ngoại hối, tiền tệ, chứng
khoán trong nước và quốc tế thông qua các hoạt động tư doanh; tư vấn và giúp các
khách hàng tiếp cận các nguồn vốn ngoài kênh ngân hàng doanh nghiệp (như trái
phiếu,cổ phiếu, tín dụng cơ cấu vv ). Ngoài ra khối thị trường vốn cũng là khối chịu
trách nhiệm quản lý thanh khoản của toàn ngân hàng thông qua hoạt động của mình
trên thị trường tiền tệ. Các phòng trong khối gồm có: phòng nguồn vốn và tự doanh
(Sales & Trading Department), phòng Ngân hàng đầu tư (Investment Bank
department), phòng Phân tích thị trường và Doanh nghiệp (Economic Research &
Analyst Department). Nhân viên của khối thị trường vốn cần có kiến thức kinh tế vĩ
mô vững chắc, đầu óc phân tích nhanh nhạy, khả năng tổng hợp cao cộng với tâm lý
“cứng như thép” mới có thể tìm được các cơ hội kinh doanh trong mọi thời điểm của
thị trường. Thị trường tài chính biến động theo từng giây, từng phút làm cho guồng
quay công việc trở nên áp lực nặng nề nhưng cũng nhiều thử thách và cơ hội.

b.Các khối dịch vụ và nghiệp vụ
Trung tâm dịch vụ khách hàng là một bộ phận lớn, được đầu tư mạnh mẽ của
ngân hàng Tiên Phong, thực hiện hai nhiệm vụ chính là: cung cấp Dịch vụ khách hàng
tại quầy và Dịch vụ đường dây điện thoại nóng (hotline). Với thế mạnh từ công nghệ,
các dịch vụ khách hàng tại đây luôn đảm bảo thực hiện một giao dịch với chất lượng
cao và thời gian nhanh chóng. Nơi đây phù hợp cho các bạn trẻ muốn học hỏi nhanh
chóng nhiều kỹ năng đa dạng như giao tiếp, thuyết phục, tổ chức, bán hàng và xử lý
vấn đề. Ngoài ra, những bạn trẻ ưa thích thử thách cũng có nhiều cơ hội thăng tiến như
trở thành kiểm soát viên, trưởng nhóm, phụ trách phòng giao dịch, hay kinh doanh
dịch vụ tài chính cá nhân. Có thể nói, Trung tâm dịch vụ khách hàng là môi trường lý
tưởng để trưởng thành nhanh chóng và có những bước phát triển trong sự nghiệp, như
cơ hội để trở thành Kiểm soát viên, Trưởng nhóm, Phụ trách phòng giao dịch hay
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chuyển sang bộ phận Kinh doanh Dịch vụ Tài chính cá nhân.
Đảm nhận vai trò là trung gian tài chính, Trung tâm Thanh toán Tập trung là trái
tim của Ngân hàng, với nhiệm vụ lưu thông, luân chuyển luồng tiền của Ngân hàng
cũng như của khách hàng thông qua các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
Phương châm của trung tâm là “ Nhanh chóng, chất lượng, hiệu quả và mức độ hài
lòng cao nhất của khách hàng”’. Trung tâm thanh toán tập trung là nơi làm việc có môi
trường chuyên nghiệp, nghiêm túc, đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong quản lý.
Nhân viên cần có kinh nghiệm về các nghiệp vụ thanh toán với các tiêu chuẩn trong
nước và các chuẩn mực quốc tế. Tại Trung tâm Thanh toán Tập trung, nhân viên phải
tiếp cận các nghiệp vụ đa dạng khác của ngân hàng. Trung tâm Thanh toán Tập trung
là nơi khởi nghiệp tốt nhất nếu bạn chọn sự nghiệp của mình trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng.
c.Khối hỗ trợ
Ban điều hành ngân hàng Tiên Phong nhận thức sâu sắc “Chính sự thành công

của mỗi cá nhân Tiên Phong Banker sẽ tạo lên sự thành công chung của Tiên Phong
Bank, sự trưởng thành và phát triển của mỗi Tiên Phong khiến Tiên Phong Bank phát
triển và lớn mạnh. Tài sản lớn nhất của Tiên Phong Bank là con người”. Nhiệm vụ của
khối này là thu hút được hiền, tài về với Tiên Phong Bank; tạo dựng một môi trường
làm việc chuyên nghiệp nhưng thân thiện và cởi mở để mỗi Tiên Phong Banker đều có
cơ hội toả sáng. Khối quản trị nguồn lực hỗ trợ cho toàn thể nhân viên công ty tất cả
các vấn đề liên quan đến con người, đồng thời là cầu nối giữa ban lãnh đạo và nhân
viên. Những công việc mà một người làm công tác quản trị nguồn lực phải đảm nhiệm
có thể kể đến như: tuyển dụng, đào tạo, chế độ lương thưởng, đánh giá tạo động lực
cho nhân viên, … hay các công việc mang tính chất vĩ mô hơn như lập các kế hoạch
mang tính chiến lược cho sự phát triển của công ty.
Nhiệm vụ của Khối phát triển mạng lưới là vươn rộng và xa để gần với khách hàng
của Ngân hàng nhất. Ngoài hệ thống các Chi nhánh, Phòng Giao dịch, Kiosks, điểm giao
dịch nơi các nhân viên của Ngân hàng có thể trực tiếp phục vụ khách hàng, với mục tiêu
tạo sự tiện lợi, gần gũi và thân thiết với khách hàng thông qua mạng lưới các đối tác của
mình và các kênh điện tử, di động. Khối Phát triển mạng lưới gồm hai phòng:
- Phòng Thiết kế và xây dựng cơ bản có chức năng mở rộng sự hiện diện của ngân
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng FPT thông qua các chi nhánh, ki-ốt và các điểm giao dịch.
- Phòng phát triển mạng lưới và đối tác chịu trách nhiệm đẩy mạnh sự hợp tác, liên
minh giữa ngân hàng FPT và các đối tác chiến lược khác như: các tổ chức thẻ quốc tế, các
công ty kiều hối, mạng lưới Liên danh thẻ… Nơi đây tập trung những nhân viên trẻ tuổi,
nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, có khả năng làm việc độc lập thì đây chính là nơi
rất phù hợp. Công việc tại đây cho nhân viên cơ hội giao tiếp và gặp gỡ nhiều, có cơ hội
nâng cao kỹ năng lên kế hoạch, đàm phán thuyết phục đối tác.
Phòng PR/ Marketing là nơi quy tụ của những ý tưởng sáng tạo. Nhân viên trong
phòng luôn nhiệt tình trong công việc và sôi nổi tại tất cả các hoạt động của ngân

hàng. Phòng PR/Marketing phụ trách công việc Marketing và truyên thông.
Nhằm đảm bảo minh bạch, rõ ràng, nhanh chóng và chính xác việc thẩm định tài
sản bảo đảm phục vụ cho các khoản cho vay, bảo lãnh và đầu tư của Ngân hàng,
Phòng Thẩm định tài sản độc lập cam kết thực hiện tốt các công việc chính sau:
- Xây dựng, triển khai quy trình, và các hướng dẫn liên quan đến công tác thẩm
định tài sản trong toàn hệ thống FPT Bank.
- Giám sát tốt việc tuân thủ quy trình, tuân thủ các quy tắc đạo đức chuyên môn,
tuân thủ việc đáp ứng trình độ chuyên môn thẩm định giá khi thẩm định tài sản.
Phòng hành chính tổng hợp là phòng có chức năng thực hiện các nhiệm vụ quản
trị hành chính như: Quản lý văn thư, lễ tân, mua sắm và quản lý tài sản, đảm bảo an
ninh, môi trường công sở… Phòng Hành chính tổng hợp luôn hết lòng tạo dựng một
phong cách Hành chính chuyên nghiệp, chu đáo và tận tâm. Nhân viên phòng Hành
chính tổng hợp học tập và trưởng thành qua những công việc đa dạng, rèn luyện mình
với những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ
năng sắp xếp và bố trí công việc.
Trung tâm thẻ và ngân hàng điện tử tự hào là nơi phát triển và cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như các sản
phẩm về thẻ thanh toán, dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet, điện thoại di
động… Đây là một môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp và có cơ hội được
đào tạo bởi những chuyên gia tài chính ngân hàng hàng đầu trong nước cũng như của
các tổ chức thẻ quốc tế. Với khẩu hiệu: “All at your finger”, hãy cùng hoà mình và
phát triển cùng công nghệ mới, sản phẩm mới với Trung tâm thẻ và ngân hàng điện tử.
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là một trung tâm đặc biệt xuất hiện trong hệ thống Tiên Phong Bank, tạo nên
sự khác biết giữa một ngân hàng trực thuộc FPT với các ngân hàng thương mại
khác.Trung tâm IT là một phần quan trọng, không thể thiếu của ngân hàng Tiên
Phong. Với nhiệm vụ duy trì hệ thống chạy ổn định an toàn và hiệu quả, phát triển

nhanh các sản phẩm mang tính công nghệ cao để đem đến cho khách hàng những sản
phẩm tiện ích; tư vấn cho ban điều hành những vấn đề liên quan đến công nghệ thông
tin,… trung tâm IT của ngân hàng Tiên Phong tuyên dụng nhứng nhân tài trong lĩnh
vực IT và có mong muốn làm việc trong môi trường tài chính ngân hàng sôi động.
Những công việc thường xuyên của phòng kế toán tổng hợp như kế toán thanh
toán nội bộ, kế toán tổng hợp, kế toán thuế…Điều đặc biệt tại ban kế toán và tài chính
Tiên Phong Bank là môi trường làm việc thân thiện, cởi mởi, cùng những con người
thân thiện đã làm nên bản sắc của ngân hàng.
d.Khối giám sát
Để hoạt động của ngân hàng luôn phát triển và an toàn thì một hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ và hệ thống quản trị hoạt đông hiệu quả là một yếu tố quan trọng.
Nhiệm vụ chính của ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ và Quản lý chất lượng tại ngân
hàng Tiên Phong là xây dựng các chính sách, chế độ, đảm bảo toàn bộ hoạt động của
ngân hàng Tiên Phong đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và kiểm tra, giám sát các
hoạt động nội bộ để sự vận hành của ngân hàng Tiên Phong luôn trơn tru, đạt hiệu quả
và an toàn.
Để đảm bảo cho tất cả các hoạt động của một ngân hàng được diễn ra, vai trò của
ban pháp chế là rất quan trọng. Những nhiệm vụ chính của ban pháp chế là: chịu trách
nhiệm tư vấn về mặt pháp lý cho toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng FPT nhằm đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đạt hiệu quả cao và đúng pháp luật;
dự đoán dự báo những thay đổi trong môi trường vĩ mô, pháp lý để giảm thiểu những
rủi ro cho ngân hàng. Nhân viên cần nắm bắt các hoạt động ngân hàng dưới góc độ
pháp lý, trang bị một tư duy làm luật khoa học, trang bị thêm nhiều kỹ năng khác bên
cạnh hiểu biết và trình độ pháp lý bao quát vĩ mô.
COCPQ?R4SRT4U
COCCPQ?V:EW#4X?
Sản phẩm của Tiên Phong Bank cung cấp mang đặc thù của một ngân hàng
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
11
12

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thương mại đó chính là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Các sản phẩm dịch vụ chính của Tiên Phong Bank gồm có:
Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân: Tiên Phong bank cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng cá nhân một cách toàn diện, bao gồm dịch vụ tài khoản, tiết
kiệm, cho vay, kiều hối … với khả năng sử dụng linh hoạt, thích hợp với các nhu cầu
về điều kiện khác nhau của từng khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp: Các khách hàng doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ, kinh doanh cá thể được cung cấp những dịch vụ dành riêng
cho nhu cầu đặc thù của từng loại hình, với những gói dịch vụ nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp như thu/ chi tiền hộ, thực hiện giao dịch tại văn phòng khách
hàng, giao dịch qua internet vào bất kỳ thời gian nào.
Thị trường vốn: Nhắm tới sự phát triển vững chắc cho Ngân hàng thông qua việc
đầu tư vào giao dịch ngoại hối, tiền tệ, chứng khoán và các sản phẩm phát sinh.
Đặc biệt Tiên Phong Bank đi đầu trong việc phát triển dịch vụ với các hệ thống
tiên tiến trên thế giới.
Internet Banking: Chỉ với một chiếc máy tính nối mạng, khách hàng có thể sử
dụng dịch vụ ngân hàng 24/7, chuyển tiền đến tất cả các ngân hàng trên toàn quốc
(1750 chi nhánh), truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn ADSL của FPT
Telecom. Giao dịch an toàn với cơ chế bảo mật cao và chi phí thấp.
Mobile Banking: Với chiếc điện thoại di động trên tay, khách hàng có thể truy
vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản trong cùng hệ thống Tiên Phong Bank. Khách
hàng còn nhận được thông báo SMS miễn phí ngay khi có phát sinh giao dịch
Thẻ: Với thẻ thanh toán nội địa của Tiên Phong Bank, khách hàng có thể chuyển
khoản trong hệ thống Tiên Phong Bank, truy vấn thông tin tài khoản, rút tiền miễn phí
tại hơn 3500 cây ATM của mạng Smartlink trên toàn quốc
COC%PQ?V:4DY57
Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung - cầu về vốn và được phân
thành 2 loại: thị trường vốn ngắn hạn (thị trường tiền tệ) và thị trường vốn dài hạn.
Thị trường vốn ngắn hạn, hay còn gọi là thị trường tiền tệ, là các hoạt động về

cung- cầu vốn ngắn hạn (dưới một năm) diễn ra chủ yếu thông qua các hoạt động của
hệ thống ngân hàng các cấp.
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thị trường vốn dài hạn là nơi diễn ra các hoạt động về cung - cầu vốn dài hạn
cho Chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Thị trường vốn dài hạn bao gồm thị
trường vay nợ dài hạn và thị trường chứng khoán.
Nhìn chung, thị trường tài chính dù ngắn hạn hay dài hạn, đều ngày càng mang
tính mở và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại cả ở cấp quốc
gia, cũng như quốc tế. Chúng tạo ra các kênh và công cụ huy động vốn cho đầu tư phát
triển từ các nguồn trong và ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân; cung cấp cho
các nhà đầu tư những cơ hội và hình thức đầu tư đa dạng, phù hợp; làm tăng khả năng
thanh khoản của các công cụ tài chính và giúp đánh giá xác thực hơn giá trị của doanh
nghiệp và nền kinh tế; đồng thời giúp thực hiện hiệu quả hơn các chính sách kinh tế vĩ
mô theo hướng thị trường mở
Thị trường tài chính Việt Nam được hình thành trong thời kỳ đổi mới, ngày càng
gia tăng về quy mô; đồng bộ về cơ cấu, hiện đại hơn về công nghệ, nghiệp vụ và cũng
ngày càng khẳng định đậm nét hơn vị thế không thể thiếu được trong tổng thể nền kinh
tế thị trường, đặc biệt trong tạo động lực định hướng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, cả hiện tại lẫn tương lai Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, xét về tổng thể, thị trường tài chính Việt Nam hiện nay nổi lên một số đặc
điểm sau:
Thứ nhất, thị trường tài chính chưa phát triển đồng bộ về cơ cấu, chưa đồng đều
về trình độ giữa các bộ phận hợp thành.
Có thể nói, ở nước ta cho đến nay, dường như còn chưa có thị trường tài chính
thực sự với đầy đủ hình hài, bộ phận cần có như thị trường tài chính ở các nước khu
vực có nền kinh tế thị trường phát triển. Các hoạt động trên thị trường tài chính ở nước
ta mới chỉ tập trung vào thị trường vốn ngắn hạn, chưa nhiều các hoạt động trên thị

trường vốn dài hạn. Hơn nữa, trong thị trường vốn ngắn hạn cũng chủ yếu mới tập
trung ở một số hoạt động huy động và cho vay tín dụng thông thường của các ngân
hàng thương mại nhà nước, còn ở thị trường vốn dài hạn mới tập trung ở các hoạt
động vay nợ dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhà nước Thị trường chứng
khoán - một định chế tài chính tiên tiến, thước đo trình độ phát triển thị trường của
một quốc gia, một hình thức tổ chức trực tiếp giữa người có cung - cầu vốn, không có
trung gian tài chính, một thị trường liên tục, gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo -
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thì hầu như chưa hình thành với tư cách một thị trường, cũng như chưa được mở rộng
trên cả nước. Cho đến nay, mới chỉ có 1 trung tâm giao dịch chứng khoán ở Thành phố
Hồ Chí Minh, với 21 công ty niêm yết với tổng giá trị cổ phiếu tương đương 130 triệu
USD, tức chưa đến 2% GDP cả nước năm 2002. Tổng cộng mới có 11 công ty chứng
khoán, 6 công ty kiểm toán, 3 ngân hàng lưu ký nước ngoài được thừa nhận về tư cách
pháp lý phục vụ cho 21 công ty niêm yết nói trên và 13000 tài khoản đầu tư thống kê
được tại các công ty chứng khoán và chỉ khoảng 1/4 số tài khoản này là hoạt động thực
sự (trong đó tài khoản của các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư có tổ chức rất ít).
Đó là chưa kể chỉ số chứng khoán Việt Nam (VN Index) hiện đã giảm còn chừng 1/3
so với đỉnh điểm (khoảng 150 điểm vào giữa tháng 7/2003 so với 571 điểm ngay
25/6/2001).
Thứ hai, quy mô thị trường còn nhỏ, các hàng hóa và dịch vụ tài chính còn nghèo
nàn, đơn giản và tính chuyên nghiệp chưa cao.
Mặc dầu còn thiếu số liệu đầy đủ để đánh giá tổng quát quy mô thị trường tài
chính của nước ta cả về tổng thể, cũng như từng bộ phận, song có thể cảm nhận thấy
sự khiêm tốn của chúng qua số lượng và quy mô vốn điều lệ, cũng như khả năng thanh
toán của các ngân hàng, công ty tài chính và các cơ sở kinh doanh khác đang hoạt
động trong lĩnh vực tài chính. Hiện tại, trên địa bàn thủ đô Hà Nội - trung tâm tài
chính hàng đầu của cả nước - có 113 các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động, bao

gồm 67 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng, 2 công ty tài chính, 6 công ty cho thuê tài
chính, 9 công ty chứng khoán, 9 quỹ tín dụng nhân dân và 5 quỹ tài chính Nhà nước.
Các ngân hàng và công ty bảo hiểm quốc doanh lớn nhất nước ta cũng mới chỉ cung
cấp chừng 60 sản phẩm dịch vụ cho các khách hàng so với từ 200 - 600 sản phẩm dịch
vụ hết sức đa dạng và linh hoạt của các ngân hàng và công ty bảo hiểm trung bình ở
các nước phát triển trên thế giới. Đa số dân cư và phần lớn các hoạt động kinh tế - xã
hội của đất nước còn nằm ngoài "vùng phủ sóng" của các dịch vụ thị trường tài chính;
nhiều doanh nghiệp đang khát vốn kinh doanh, trong khi thiếu cơ chế và công cụ hiệu
quả khai thông nguồn vốn "chết" trong dân, trong các ngân hàng Tính chuyên
nghiệp và năng động của các nhân viên và cơ sở kinh doanh tín dụng "đen" hoặc tư
nhân ở góc độ nào đó đang tỏ ra hiệu quả hơn so với các cơ sở tín dụng quốc doanh.
Thứ ba, thị trường tài chính còn tập trung vào "sân chơi" và đối tác thuộc khu
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vực kinh tế nhà nước, chưa có sư liên thông và mở rộng trong cả nước cũng như với
nước ngoài.
Có thể nhận thấy trong bức tranh chung hoạt động của thị trường tài chính ở
nước ta, các điểm sáng và đầu mối cung - cầu lớn nhất, các công cụ tài chính quan
trọng nhất, dường như đều tập trung trong sân chơi giữa các đối tác thuộc khu vực
kinh tế nhà nước với nhau hoặc huy động vốn từ xã hội, nhưng lại đầu tư cho khu vực
kinh tế này, và ước tính có lẽ chiếm không dưới 80% tổng giá trị các giao dịch hiện
hành trên thị trường tài chính nước ta.
Các ngân hàng, cơ sở kinh doanh tài chính tư nhân và các đối tượng vay vốn tư
nhân còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Rất nhiều doanh nghiệp tư nhân ở nước ta đang gặp
khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ tài chính - ngân hàng do thiếu tài sản thế chấp,
thiếu dự án kinh doanh "khả thi", thiếu thông tin cần thiết, thiếu sự thấu hiểu và tận tụy
của ngân hàng hoặc đơn giản chỉ là do chưa quen vì chưa từng được hưởng các dịch
vụ tài chính này

Thứ tư, thị trường tài chính hoạt động chưa mang tính thị trường cao và chưa gắn
đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh tế
Rất nhiều ngân hàng, công ty tài chính vẫn còn mang dáng dấp và phong cách
kinh doanh của thời bao cấp. Hơn nữa, do còn một số bất cập trong khung pháp lý về
hoạt động, do tập trung vào các đối tác thuộc khu vực kinh tế nhà nước, nên các
nguyên tắc kinh doanh thị trường nhiều khi được thực hiện một cách ước lệ, hình thức.
Dòng vốn xã hội, thông qua thị trường, vẫn chưa được thực sự chảy đến những nơi cần
đến và tuân theo tín hiệu, nguyên tắc thị trường. Tính cạnh tranh thị trường giữa các
ngân hàng mới đựoc khởi động gần đây, từ khi Ngân hàng nhà nước áp dụng chế độ
lãi suất cơ bản và bãi bỏ kiểm soát lãi suất Nợ quá hạn, khó đòi của nhiều ngân hàng
còn cao do ngân hàng chịu sức ép "cho vay chính sách", còn các đối tác được vay thì
sẵn tâm lý xin hỗ trợ chính sách càng nhiều càng tốt
Hơn nữa, thị trường tài chính dường như còn hoạt động một cách đơn độc, thiếu
gắn kết đồng bộ với nhiều thị trường và các hoạt động kinh tế - xã hội lớn khác. Chẳng
hạn, thị trường chứng khoán còn thờ ơ với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước; hoặc thị trường tiền tệ trong nước còn khá "lãnh đạm" với thị trường tài chính
quốc tế Những rủi ro phi thị trường còn lớn đối với các hoạt động kinh doanh trên
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thị trường tài chính, nhất là thị trường chứng khoán (do thông tin cổ phiếu thiếu về số
lượng, không đảm bảo về chất lượng hoặc không kịp thời ).
Thứ năm, thị trường tài chính đang từng bước được xây dựng, củng cố và phát
triển phù hợp quá trình chuyển đổi cơ chế và đáp ứng các cam kết hội nhập và thông lệ
quốc tế.
Đây đã, đang và sẽ còn là đặc điểm lớn nhất bao trùm, xuyên suốt, chi phối và
định hướng toàn bộ qua trình vận động của thị trường tài chính Việt Nam. Cùng với sự
chuyển biến về nhận thức và sự hoàn thiện cơ chế thị trường mở nói chung, hệ thống
pháp lý kinh tế nói riêng, thị trường tài chính Việt Nam sẽ ngày càng được củng cố và

phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả hơn cả về bề rộng lẫn bề sâu. Các bộ phận
thị trường trong hệ thống thị trường tài chính sẽ tiếp tục mở rộng về quy mô, tăng
thêm các công cụ, dịch vụ chuyên nghiệp, phân nhánh chi tiết và rõ nét hơn các bộ
phận thị trường chuyên biệt (ví dụ, thị trường cổ phiếu doanh nghiệp sẽ phân thành thị
trường cổ phiếu của nhóm doanh nghiệp cơ khí, nhóm doanh nghiệp may mặc, nhóm
doanh nghiệp giầy, ). Kiến thức, tâm lý và thông tin về thị trường tài chính sẽ được
củng cố, cải thiện cả về phía bên cung lẫn bên cầu, cũng như bên trung gian và toàn xã
hội, tạo thuận lợi cho hoạt động của thị trường tài chính. Đặc biệt, thị trường tài chính
Việt Nam sẽ ngày càng được kết nối đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh
tế, được liên thông với thị trường tài chính quốc tế và thu hút ngày càng rộng rãi hơn
và phục vụ ngày càng có chất lượng, hiệu quả hơn mọi thành viên, đối tác và các hoạt
động kinh tế - xã hội đất nước.
COC-PQ?;<Z774[
Tiên Phong Bank ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất và phù hợp với xu
thế hiện nay trong nước và thế giới. Đó là những dịch vụ ngân hàng điện tử phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế trong điều kiện bùng nỗ thông tin như các dịch vụ:
Phonebanking giao dịch ngân hàng qua điện thoại với tiện ích để kiểm tra tài khoản,
chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suất và tỷ giá hối đoái. Internetbanking giao dịch ngân
hàng trên Internet là một cách thức tiện lợi và an toàn, đi kèm với việc sử dụng
Internet ngày càng gia tăng thì càng có nhiều ngân hàng sử dụng các trang Web để
cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình hoặc tăng cường giao tiếp với khách hàng.
Mobibanking giao dịch ngân hàng di động. Ngày nay, ở hầu hết các các nước thị
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trường đang phát triển nhanh, người ta sẽ sử dụng điện thoại di động nhiều hơn điện
thoại cố định. Tất nhiên để các dịch vụ này phát triển thì phải trên nển tảng công nghệ
tiên tiến.
Ngoài ra còn có dịch vụ “ngân hàng trực tuyến” với những tiện ích vượt trội,

khách hàng có thể mở tài khoản ở một nơi nhưng thực hiện giao dịch ở bất kỳ chi
nhánh nào thuộc hệ thống ngân hàng Tiên Phong Bank trên toàn quốc. Với những tiện
ích đó được khai thác áp dụng cho toàn bộ các sản phẩm chuyển tiền, tiền gửi, tiền
vay, đầu tư dài hạn vào giấy tờ có giá. Đây là những dịch vụ tiên tiến đã được được
đánh giá là hệ thống an toàn về chất lượng cung ứng dịch vụ, tiện lợi trong giao dịch,
hiệu quả trong kinh doanh, kinh tế trong đầu tư trong lĩnh vực công nghệ. Dịch vụ
“ngân hàng trực tuyến” là tiền đề cho sự phát triển của các dịch vụ thẻ hiện đang được
phát triển ở thị trường Việt Nam . Ngân hàng Tiên Phong cung cấp và hỗ trợ khách
hàng sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử như thẻ thông minh (Smart card),
máy ATM, máy POS v.v
Sắp tới đây, sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ là hạng mục mới mà ngân
hàng Tiên Phong đưa vào ứng dụng.Là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển về công
nghệ với hệ thống thông tin tích hợp và tập trung, đã chính thức được đưa vào sử dụng
ở một số ngân hàng thương mại, đóng một vai trò quan trọng cho phép ngân hàng
thương mại ứng dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện
đại. Hàng loạt tiện ích đã được đưa vào sử dụng như chuyển tiền tự động có chu kỳ
linh hoạt hơn với nhiều tính năng bổ trợ; chức năng đầu tư tự động cho phép khách
hàng thanh toán lãi, gốc tiền vay toàn phần và từng phần; chức năng khoanh giữ tài
khoản cho nhiều mục đích khác nhau, khách hàng không phải mở tài khoản ký quỹ;
quản lý hạn mức tiền vay với tiện ích tạo hạn mức tiền vay cho không chỉ hệ thống
ngân hàng bán lẻ mà còn cho tất cả các sản phẩm khác có sử dụng hạn mức như tài trợ
thương mại, kinh doanh vốn.
COCOPQ?;<7\4=K
Nguồn nhân lực ngành ngân hàng nói riêng và ngân hàng Tiên Phong nói chung
đang thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng. Có thể chỉ ra một số những hạn chế và
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thiếu sót lớn của các nhân viên chuyên ngành tài chính ngân hàng:

Khả năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết; kỹ năng làm việc theo
nhóm; kỹ năng lắng nghe, kỹ năng ứng xử…: Đây là các kỹ năng quan trọng trong quá
trình làm việc ở nhiều vị trí trong ngân hàng. Đa số các tân cử nhân vào làm việc
trong ngân hàng được bố trí là cán bộ quan hệ khách hàng, các giao dịch viên, những
cán bộ này thực hiện nhiệm vụ bán các sản phẩm/ dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Nhưng bán cho ai? Bán như thế nào? Làm thế nào để khách hàng sử dụng sản phẩm/
dịch vụ của ngân hàng mình mà không chạy đến ngân hàng khác…đều là những vấn
đề rất bỡ ngỡ với tân cử nhân.
Do không được tiếp cận với thực tế, không ít tân cử nhân vào vị trí công việc
không biết bắt đầu từ đâu, các thao tác rất lúng túng, hiệu năng công việc không cao, ở
một chừng mục nhất định đã hạn chế tính năng động sáng tạo trong công việc được
được giao.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, yêu cầu nắm bắt thông tin và xử lý thông tin
ngày càng bức thiết. Một trong những kênh cung cấp thông tin nhanh và đa dạng chính
là Internet. Muốn “lướt” tin trên các trang tin nhanh chóng thì đòi hỏi tiếng anh không
chỉ dừng lại ở mức cơ bản, tiếng anh giao tiếp, mà phải có được “vốn” tiếng anh để
giúp đọc hiểu tin tức và thu thập thông tin thị trường. Nhưng trên thực tế, không nhiều
tân cử nhân đáp ứng được yêu cầu này khi tuyển dụng.
Hiện cả nước có khoảng 40 cơ sở đào tạo ngành tài chính – ngân hàng, trong đó
có 24 trường đại học với số lượng sinh viên ra trường mỗi năm khoảng 11.000, và
khoảng 7.000 sinh viên ra trường mỗi năm của 16 trường cao đẳng. Trong số này, rất ít
sinh viên được các ngân hàng tuyển dụng. Một điều tra mới đây của tổ chức chuyên
nghiệp cho thấy cứ 25 đến 30 tân cử nhân xin việc, thì có 1 người nhận được việc
làm . Ngay cả với tỷ lệ chọn lọc như vậy, nhưng các tân cử nhân này cũng rất ít thích
nghi được ngay (nếu có thì mức độ rủi ro rất tác nghiệp cao). Vì thế, các tân cử nhân
này ẫn cần ít nhất từ 5 đến 8 tuần đào tạo cho từng vị trí mới có thể bắt tay vào công
việc ở một số công đoạn nhất định. Như vậy, chất lượng đào tạo tân cử nhân của các
Đại học/ Học viện còn có khoảng cách xa so với yêu cầu thực tế. Kết quả khảo sát của
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
18

19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trung tâm đào tạo và tư vấn ngân hàng năm 2009 về trình độ và năng lực của tân cử
nhân tài chính - ngân hàng Việt Nam cho thấy rõ vấn đề này:
Thiếu hụt nghiêm trọng kiến thức về ngân hàng như một ngành kinh doanh.
Không ít tân cử nhân không rõ tầm quan trọng của khách hàng, không hiểu rõ rủi
ro luôn đi kèm với lợi nhuận
Thiếu tự tin trong giao tiếp, dẫn đến thiếu khả năng trình bày một cách
thuyết phục.
Thiếu khả năng kiểm soát cảm xúc, đặt biệt khi đặt vào tình huống giải quyết với
khách hàng khó tính hoặc mâu thuẫn về lợi ích.
Thiếu khả năng tư duy sáng tạo, dẫn đến gặp khó khăn khi đặt vào tình huống
cần sự chủ động đưa ra giải pháp.
Trình độ tiếng anh chưa đạt yêu cầu nếu phải phục vụ các khách hàng nước ngoài
tại quầy….
Do đó có thể thấy được nguồn nhân lực ngành ngân hàng đang còn nhiều yếu
kém, ngân hàng Tiên Phong luôn cố gắng tuyển chọn khắt khe trong quá trình tuyển
dụng để có được đội ngũ nhân viên chất lượng tốt nhất.
4567%
4KY@74B@L7]^_7@7=4>74567
?@8#4A#4B7
%CRS9W4B@L7EW`MR4^B:4YB74a7b?
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
9:
Tình trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Tiên Phong được thể hiện rõ
nhất thông qua các báo cáo tài chính sau:
c0%Cc0(def$1

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Nghìn VNĐ
E g" h%i% h%i
E$j1
"2k g2kl
A Tài Sản
I Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý
92.990.782 19.702.761 73.288.021 371,97
II Tiền gửi tại
NHNN
122.950.498 25.823.028 97.127.470 376,13
III Tiền, vàng gửi
tại các tổ chức
tín dụng khác
và cho vay các
tổ chức tính
dụng khác
1.156.808.654 1.344.409.218 (187.600.564) -13,96
1.Tiền, vàng
gửi tại các tổ
chức tín dụng
khác
1.156.808.654 1.344.409.218 (187.600.564) -13,96
IV Chứng khoán
kinh doanh
138.738.229 - 138.738.229
1.Chứng khoán
kinh doanh
147.113.098 - 147.113.098

2.Dự phòng
giảm giá chứng
khoán kinh
doanh
(8.374.869) - (8.374.869)
V Cho vay khách
hàng
3.171.529.528 275.340.560 2.896.188.96
8
1051,85
1.Cho vay
khách hàng
3.192.581.909 275.492.869 2.917.089.04
0
1058,86
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.Dự phòng rủi
ro cho vay
khách hàng
(21.052.381) (152.309) (20.900.072) 137,22
VI Chứng khoán
đầu tư
4.828.328.195 583.613.870 4.244.714.32
5
727,32
1.Chứng khoán
đầu tư sẵn sang

để bán
4.828.328.195 583.613.870 4.244.714.32
5
727,32
VII Góp vốn đầu tư
dài hạn
3.000.000 - 3.000.000
1.Đầu tư dài
hạn khác
3.000.000 - 3.000.000
VIII Tài sản cố định 106.605.479 59.512.951 47.092.528 79,13
1.Tài sản cố
định hữu hình
86.605.743 41.535.911 45.069.832 108,51
a.Nguyên giá
TSCĐ
100.500.883 45.405.443 55.095.440 121.34
b.Hao mòn
TSCĐ
(14.895.140) (3.869.532) (11.025.608) 284,93
2.Tài sản cố
định vô hình
20.295.719 16.977.040 3.318.679 19,55
a.Nguyên giá
TSCĐ
27.295.719 18.745.409 8.550.310 45,61
b.Hao mòn
TSCĐ
(6.295.983) (1.768.369) (4.527.614) 256,03
IX Tài sản Có

khác
1.107.580.966 111.240.012 996.340.954 895,67
1.Các khoản
phải thu
728.029.049 22.145.028 705.884.021 3187,55
2.Các khoản
lãi, phí phải thu
179.008.286 56.908.998 119.099.288 209,28
3.Tài sản Có
khác
200.543.631 32.185.986 168.357.645 523,08
Tổng tài sản có 10.728.532.33
1
2.418.642.400 8.309.889.93
1
343,58
B Nợ phải trả và
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn chủ sở hữu
I Các khoản nợ
Chính phủ và
NHNN
417.974.904 - 417.974.904
II Tiền gửi và vay
các tổ chức tín
dụng khác
3.751.975.969 196.258.422 3.555.717.54

7
1811,75
1.Tiền gửi của
các tổ chức tín
dụng khác
3.451.975.969 196.258.422 3.255.717.54
7
1811,75
2.Vay các tổ
chức tín dụng
khác
- -
III Tiền gửi của
khách hàng
4.230.310.564 1.171.843.665 3.058.466.89
9
261
IV Các công cụ tài
chính phái sinh
và các khoản
nợ tài chính
khác
8.188.480 - 8.188.480
V Các khoản nợ
khác
681.994.917 29.812.417 652.182.500 2187,62
1.Các khoản
lãi, phí phải trả
75.014.895 20.228.805 54.786.090 270,83
2.Các khoản

phải trả và công
nợ khác
606.980.022 9.383.595 597.596.427 6368,52
3.Dự phòng rủi
ro khác
- 200.017 (200.017) -100
Tổng Nợ phải trả 9.090.444.834 1.397.914.504 7.692.530.78
0
550,29
VI Vốn và các quỹ 1.638.087.497 1.020.727.896 617.359.601 60,48
1.Vốn của
TCTD
1.489.222.225 1.000.000.000 489.222.225 48,92
a.Vốn điều lệ 1.250.000.000 1.000.000.000 250.000.000 25
b.Thặng dư vốn 239.222.225 - 239.222.225
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.Quỹ của
TCTD
8.508.958 8.576.658 (67.700) -0,79
3.Lợi nhuận
chưa phân phối
140.356.314 12.151.238 128.205.076 1055.08
Tổng Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
10.728.532.33
1
2.418.642.400 8.309.889.93

1
343.58
m.n
a.Thông qua bảng cân đối kế toán năm 2012 so với năm 2011:
Tổng tài sản năm 2012 tăng xấp xỉ 343,58 % so với năm 2011 đáp ứng yêu cầu
mở rộng quy mô và phù hợp với tốc độ tăng trưởng vốn tự có của Ngân hàng.
• Tài sản ngắn hạn năm 2012 là 4.683.017.691 nghìn VNĐ tăng gần 281,22% so với
năm 2011 là 1.665.275.567 nghìn VNĐ.
− Tiền mặt, vàng bạc, đá quý năm 2010 là 92.990.782 nghìn VNĐ tăng 371,97% so với
năm 2011. Việc tăng lượng tiền mặt giúp Ngân hàng tăng khả năng thanh toán.
− Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam là 122.950.498 nghìn VNĐ tăng 376,13%.
Do năm nay Ngân hàng nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại tăng lượng tiền gửi
đảm bảo cho hoạt động thanh toán thông qua Ngân hàng nhà nước diễn ra nhanh chóng
thuận tiện và đảm bảo cho cả hệ thống Ngân hàng trước tình hình tài chính bất ổn.
− Tiền gửi và cho vay không kỳ hạn, có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác là
1.156.808.654 VNĐ giảm 13,96 %.
− Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng là 3.171.529.528 nghìn VNĐ tăng
1051,85 % do Ngân hàng không ngừng củng cố các cơ sở hạ tầng kiểm soát rủi ro đặc
biệt là hệ thống quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ.
• Tài sản dài hạn năm 2010 là 4.937.933.674 nghìn VNĐ tăng gần 767,8 % so với năm
2009 là 643.126.821 nghìn VNĐ
− Tài sản cố định (vô hình, hữu hình) năm 2012 là 106.605.479 nghìn VNĐ tăng xấp
xỉ 79,13 %.
− Khác với chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn lại tăng trưởng mạnh đạt
4.828.328.195 nghìn VNĐ, tăng đến 727,32 % so với năm 2011, mức tăng trưởng kỉ
lục so với các ngân hàng khác.
− Đầu tư góp vốn vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn khác năm 2012 là 3.000.000
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
23
24

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghìn VNĐ
− Việc tăng tài sản cố định, chứng khoán dài hạn tăng, đầu tư góp vốn và bất động
sản đầu tư tăng khiến cho tài sản dài hạn tăng hơn rất nhiều so với năm 2011.
• Tài sản khác năm 2012 là 1.107.580.966 nghìn VNĐ tăng xấp xỉ 895,67 % so với năm
2011
Tổng nguồn vốn năm 2012 là 10.728.532.331 nghìn VNĐ tăng 343,58 % so với
năm 2011
• Nợ phải trả năm 2012 là 9.090.444.834 nghìn VNĐ tăng 550,29 % so với năm 2011
− Do lãi suất cho vay thấp nên các tổ chức, doanh nghiệp thường ít giữ lại tiền để sản
xuất, kinh doanh mà gửi tiền vào Ngân hàng nên tiền gửi và vay của các tổ chức tín
dụng khác tăng 1811,75 % so với năm 2011.
− Mức lãi suất hấp dẫn đã thu hút khách hàng cá nhân đến gửi tiền tại Ngân hàng, do
đó tiền gửi của khách hàng năm 2012 là 4.230.310.564 nghìn VNĐ tăng
3.058.466.899 VNĐ tương đương 261 % so với năm 2011.
− Huy động vốn nhiều, giá cả leo thang Ngân hàng phải chi trả rất nhiều khoản như
chi phí lãi, các khoản dự phòng nên nợ phải trả khác tăng 652.182.500 nghìn VNĐ
xấp xỉ 2187,62%.
• Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 là 1.638.087.497 nghìn VNĐ tăng 617.359.601
nghìn VNĐ tức 60,48 % so với năm 2011.
− Vốn TCTD tăng từ 1.000.000.000 nghìn VNĐ ở năm 2012 lên 1.489.222.225
nghìn VNĐ vào năm 2011, tăng xấp xỉ 48,92%.
− Lợi nhuận để lại của năm 2012 đạt 140.356.314 nghìn VNĐ tăng 128.205.076
nghìn VNĐ tức 1055,08% so với năm 2011
− Quỹ dự trữ bao gồm quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính giảm đi
67.700 nghìn VNĐ, xấp xỉ 0,79 %
− Kết luận: Mặc dù năm 2012 là một năm đầy những biến động và thử thách trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nhưng Ngân hàng Tiên Phong đã khẳng định được
bản lĩnh vững vàng, năng lực quản trị tốt, tự tin vượt qua khó khăn, thích ứng nhanh
với sự thay đổi. Hoạt động của Tiên Phong Bank vẫn đảm bảo sự ổn định. Điều đó

được thể hiện ở tổng tài sản và tổng nguồn vốn của năm 2012 đều tăng hơn so với năm
2011 gần 350%.
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Thông qua bảng phân tích chỉ tiêu tài chính:
c0%C%g"*o$pqj/(!rqj/&'3rkjd3C
Chỉ tiêu tài
chính
Công thức 2012 2011 Chênh lệch
Tỷ suất đầu tư 46,03 % 26,59 % 19,44 %
Tỷ suất tự tài trợ 15,27 % 42,20 % -26,93 %
Hệ số nợ 84.73 % 57,80 % 26,93 %
s Tỷ suất đầu tư tăng 19,44 % trong năm 2012 do: tài sản dài hạn tăng, tài sản dài hạn
giảm do tài sản cố định tăng, chứng khoán dài hạn, đầu tư góp vốn, bất động sản đầu
tư đều tăng.
s Tỷ suất tự tài trợ giảm 26,93 % trong năm 2012 cho thấy khả năng tự tài trợ của Ngân
hàng là thấp trước tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay.
s Hệ số nợ tăng 26,93 % trong năm 2012 do trong năm này nợ phải trả là 9.090.444.834
nghìn VNĐ tăng 550,29% so với năm 2011.
c0%C-c0o1$1$et0$()e+$
Đơn vị tính: Nghìn VNĐ
E g" h%i% h%i
E$j1
"2k g2kl
1.Thu thập lãi và các khoản
thu nhập tương tự
496.277.209 198.427.177 297.850.032 150,11
2.Chi phí lãi và các chi phí

tương tự
279.807.394 73.075.069 206.732.325 282,90
I Thu nhập lãi thuần 216.469.815 125.352.108 91.117.707 72,69
3.Thu nhập từ hoạt động
dịch vụ
23.954.340 1.886.627 22.067.713 1169,69
4.Chi phí hoạt động dịch
vụ
5.593.304 5.376.131 217.173 4,04
II
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ
18.361.036 (3.489.504) 21.850.540 626,18
III
Lỗ thuẫn từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
(31.157.884) (1.276.107)
(29.881.777
)
2341,64
IV
Lãi thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
21.422.924 - 21.422.924
V Lãi/lỗ thuần từ mua bán 79.449.064 (381.176) 79.830.240 20943,1
Hoàng Phương Linh Lớp: 8A7 - VBII
25

×