Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào - việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.41 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
****************
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS PHAN TỐ UYÊN
Họ và tên sinh viên : LEDA HANEXINGXAY
Lớp : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Mã sinh viên : CQ484253
Hà Nội , 2010
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
Giám cĐố 7
Ph Giám cỉ Đố 7
3.2.4. T ng c ng ki m soát, ki m tra n i bă ườ ể ể ộ ộ 44
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. LVBank: Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt
2. BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3. LVB HN: Ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội
4. NHNH: Ngân hàng Nhà nước
5. HĐQT: Hội đồng quản trị
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình nhân sự của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2009 Error: Reference
source not found
Bảng 2: Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào Error:
Reference source not found
Bảng 3: Kết quả thực hiện chuyển tiên viện trợ và đầu tư Error: Reference source
not found
Bảng 4: Kết quả hoạt động chuyển đổi, lưu thông tiền tệ giữa VND/LAK Error:
Reference source not found
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của LVBank HN qua các năm 2007-2009 Error:
Reference source not found
Bảng 6: Tình hình dư nợ tại LVBank HN theo thành phần kinh tế. .Error: Reference
source not found
Bảng 7: Tình hình dư nợ tại LVBank HN theo thời hạn cho vay Error: Reference
source not found
Bảng 8. Tỷ lệ nợ quá hạn tại LVBank từ 2005-2009 Error: Reference source not
found
Bảng 9: Tỷ lệ lãi treo tại LVBank Error: Reference source not found
Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm 2006-2009(Đơn vị: nghìn USD ). Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào_Viêt Error:
Reference source not found
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
Thế giới, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi đáng kể theo hướng tích cực.
Trong đố có sự thay đổi về định hướng và cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh sự thay đổi
đó có một nhân tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của cả nền kinh tế đó là "ngân
hàng". Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới sự phát triển của nền kinh

tế thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền kinh tế, nhằm khai thác triệt để
những tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về vốn và các công cụ tài chính. Và hoạt
động quan trọng không thể thiếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Đó là công
cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các
ngành và của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này lại chứa đựng nhiều rủi ro, gây
không ít khó khăn cho ngân hàng. Đây là vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương
mại đều quan tâm.
Xuất phát từ tính quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nơi, em đã quyết định chọn đề tài: "Quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh
Hà Nội" làm chuyên đề thực tập.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Lào_Việt Hà Nội để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Lào_Việt chi nhánh Hà Nội.
Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề được thiết kế làm 3 chương:
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Chương 1: Khái quát chung về Ngân hàng Lào_Việt chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Lào_Việt
Hà Nội
Chương 3: Một số giải phá tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Lào_Việt Hà Nội.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều, bài viết không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trên Ngân hàng để em hoàn thiện hơn về
bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đơn vị : NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
- Tên tiếng anh: LAO – VIET BANK, HANOI BRANCH
- Tên viết tắt : LVBHN
- Trụ sở ở Việt Nam: 452 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, CHXHCN Việt Nam
Ngân hàng Liên Doanh Lào – Việt được thành lập theo quyết định của hai
Chính phủ hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
nam với Ngân hàng Ngoại thương Lào, với vốn đóng góp ban đầu của mỗi bên là
50% trong 10.000.000 $. Và đầu năm 2006, vốn điều lệ ngân hàng LVB tăng lên tới
mức 15,000,000 $ .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã
thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào -
Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Chi nhánh Hà Nội, ngày 22/06/2001 thành lập Chi
nhánh Chăm Pa Sak, ngày 23/04/2003 thành lập chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc
mở rộng mạng lưới chi nhánh đã tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh
Lào - Việt tiếp cận và phục vụ khách hàng trên địa bàn Chi nhánh và các địa bàn lân
cận, là cầu nối trong thanh toán giữa hai nước, thông qua công tác chuyển đổi
LAK/VND đã góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước
Lào - Việt.
Là Ngân hàng làm đại lý giải ngân các nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
của Chính phủ Việt nam và các tổ chức quốc tế dành cho Lào, có nhiều dịch

vụ hiện đại như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, đại lý thanh toán thẻ VISA, séc du
lịch, đi Việt nam và các nước trên thế giới nhanh chóng thuận tiện, chi phí thấp
nhất. Ngân hàng đạt tổng tài sản có tăng gấp 3 lần sau hơn 2 năm đi vào hoạt động,
hoạt động tuân thủ pháp luật, an toàn, hiệu quả, theo kịp các chuẩn mực của ngân
hàng khu vực và quốc tế, kết quả kinh doanh có lãi liên tục tăng cao qua các năm.
Ngân hàng có các tổ chức cơ sở liên tục các năm giữ vững danh hiệu trong sạch
vững mạnh. Là thành viên của các tổ chức:
- Hiệp hội Ngân hàng Lào
- Tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT
- Quỹ bảo hiểm tiền gửi Lào
Sự ra đời của ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội được đã thêm
một bước thuận lợi là cấu nối giúp các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu
thanh toán giữa hai nước được nhanh chóng, an toàn và chính xác, tạo lập uy tín với
khách hàng đ‚c biệt đổi với khách hàng có quan hệ kinh tế với nước Lào và Việt
nam được thực hiện tất cả càc nhiệm vụ của một Ngân hàng Thương mại theo luật
của các tổ chức tín dụng và Việt nam.
Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập, hoạt
động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ pháp luật, trong
5 năm qua Chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ, phân đấu thực hiện
hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, là một
đơn vị vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự trưởng thành và phát
triển chung của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức quản lý
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng LVBank Hà Nội hoạt động với mô hình Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam, trong môi trường pháp luật cạnh tranh, các thế hệ cán bộ,
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
công nhân viên Chi nhánh luôn nhận thức được vị thế của mình để vượt qua những
khó khăn, làm tròn nhiệm vụ chính trị được giao. Không ỷ lại vào sự hỗ trợ của các

cấp lãnh đạo, của các ngân hàng mẹ (BIDV và BCEL), Chi nhánh đã phát huy sáng
tạo, áp dụng công nghệ mới và chủ động đổi mới tư duy kinh doanh theo nhu cầu
thị trường để tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập,
cạnh tranh tại Việt Nam. Những điều đó đã giúp cho Chi nhánh ngày càng vững
bước đi lên, xác định cho mình một vị thế riêng vượt qua khuôn khổ là giải pháp
cho vướng mắc trong khâu thanh toán, trở thành một đơn vị góp phần tích cực trong
việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước Việt
Nam và Lào. Theo đó, Chi nhánh xác định bản thân Chi nhánh cũng như toàn hệ
thống LVB là một thực tế sinh động cho quan hệ kinh tế Việt Nam và Lào, không
chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao mà còn phải tập trung năng lực
cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất, xứng đáng là hình mẫu cho quan
hệ kinh tế Lào - Việt Nam Trong điều kiện cạnh tranh, Chi nhánh luôn xem hiệu
quả kinh doanh của Chi nhánh là thước đo hết sức quan trọng, khẳng định sự tồn tại
hữu ích bản thân để thực hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Liên tục đổi mới
năng lực, tư duy hoạt động phù hợp với chuyển biến mới của môi trường kinh
doanh tại Việt Nam cũng chính là phương châm, là hướng đi Chi nhánh đã xác định
để tiếp vững bước đi lên sau ch‚ng đường 10 năm thành lập và phát triển.
Nhiệm vụ chính của ngân hàng là:
1. Thực hiện chuyển đổi đồng Việt Nam (VND), Kip (LAK) và các ngoại tệ
khác, phục vụ khách hàng thanh toán. Làm nhiệm vụ giải ngân các dự án theo chỉ
định của Nhà nước.
2. Nghiệp vụ huy động vốn:
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng các loại tiền LAK, VND, USD, và
ngoại tệ khác với nhiều hình thức và lãi suất thích hợp như: nhận tiền gửi thanh
toán; nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu; vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
3. Nghiệp vụ tín dụng đồng tài trợ:
+ Cho vay ngắn hạn: Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay từng lần; Chiết

khấu bộ chứng từ có giá; Tài trợ xuất nhập khẩu.
+ Cho vay trung và dài hạn: Đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ; Đầu
tư mở rộng sản xuất; Đầu tư dự án mới.
4. Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước thông qua các hình thức.
Bao gồm những các hình thức : Thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C ); Thanh
toán nhờ thu ( collection ); Nhận chuyển tiền, thực hiện thanh toán trong và ngoài
nước; Thanh toán hàng đổi hàng.
5. Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng:
Bao gồm là : Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh tiền
ứng trước; Bảo lãnh bảo hành công trình; Bảo lãnh thanh toán.
6. Các dịch vụ khác:
Gồm có : Làm đại lý vốn uỷ thác đầu tư; Dịch vụ ngoại hối mua bán ngoại tệ;
Thẻ tín dụng, séc du lịch; Dịch vụ thẩm định dự án và tư vấn tài chính; Các dịch vụ
khác.
7. Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội được thực hiện tất cả
các nghiệp vụ của một ngân hàng theo Luật của các tổ chức tín dụng của Việt Nam.
Sự ra đời của Ngân hàng Lào - Việt chi nhánh Hà Nội tạo thêm một bước
thuận lợi là cầu nối giúp các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán
giữa hai nước được nhanh chóng, an toàn và chính xác. Chi nhánh Hà Nội đã tạo
lập được một vị trí vững chắc trong quan hệ kinh tế giữa hai nước, góp phần vun
xới tình đoàn kết hữu nghị truyền thống ngày càng bền ch‚t và mối quan hệ kinh tế
giữa hai nước ngày càng phát triển.Giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi
trong buôn bán hàng hóa, thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch chính ngạch
giữa hai quốc gia
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Ngày 27/03/2010 là thời điểm đầy ý nghĩa khi Chi nhánh đã tròn 10 năm hoạt
động. Dự còn rất khó khăn trước m‚t, nhưng những gì đã đạt được xứng đáng để
cho các thế hệ cán bộ, nhân viên Chi nhánh tự hào báo cáo với các cấp lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và nhân dân hai Nước.

1.2.2. Bộ máy tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào_Viêt

Trong khoảng thời gian 10 năm, Chi nhánh đã trải qua 3 kỳ ban lãnh đạo với
những thay đổi mạnh mẽ về mô hình tổ chức và nhân sự theo chiều hướng hiện đại,
bắt kịp với điều kiện mới, hướng tới mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ban đầu với chỉ 3 đơn vị phòng tổ là Phòng Kế toán, Phòng Nghiệp vụ Kinh
doanh, Phòng Hành chính tổng hợp, tổ kiểm tra nội bộ. Đến nay, mô hình tổ chức
đã được đổi mới với 5 Phòng:
Mô hình này đã đáp ứng được 3 nhiệm vụ cơ bản:
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Văn
phòng
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán
– Tài
chính
Phòng
Kiểm
soát nội
bộ
Phỉ Giám Đốc
PhòngN
guồn
vốn và
KDĐN

Giám Đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
(1) đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tạo điều kiện
để khách hàng có thể sử dụng tốt nhất dịch vụ chuyển tiền, chuyển đổi tiền tệ cho
khách hàng;
(2) thực hiện chuyên môn hoá các nghiệp vụ kinh doanh chính, tránh trùng l‚p
và quản lý chồng chéo;
(3) tăng cường công tác giám sát điều hành, hạn chế tối đa rủi ro.
Không chỉ đổi mới mô hình tổ chức, năng lực nhân sự chú trọng phát triển từ
các cấp lãnh đạo cho đến cán bộ trực tiếp. Đáp ứng yêu cầu mở hoàn thành nhiệm
vụ chính trị ngày càng sâu rộng, yêu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng khắt khe,
đội ngũ nhân sự đã phát triển hết sức nhanh chóng từ 24 cán bộ năm 2000 lên mức
gấp gần 3 lần năm 2009, với tổng số cán bộ là 60 trong đó hầu hết cán bộ chuyên
môn đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm số lượng cán bộ tuyển ở mức 10%,
nhờ vậy mà đội ngũ cán bộ có độ tuổi bình quân rất trẻ. Số lượng cán bộ là Đoàn
viên thanh niên luôn chiếm trên 50%; độ tuổi cán bộ bình quân của chinh nhánh
hiện nay dưới 30. Dự trẻ về độ tuổi nhưng có trình độ nhận thức lý luận chính trị
vững vàng, đ‚c biệt là ý thức về việc giữ gìn và vun đắp tình hữu nghị đ‚c biệt Việt
Nam – Lào. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Chi nhánh từ khi thành lập đến nay đều
là cán bộ do 2 ngân hàng mẹ cử tới trong đó chủ yếu là cán bộ được Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam tin tưởng giao phó nhiệm vụ.
Bảng 1: Tình hình nhân sự của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Số cán bộ, nhân viên 42 40 47 50 60
Cán bộ là Đảng viên ĐCS Việt Nam 2 2 4 6 7
Tỷ lệ từ đại học trở lên (%) 75 75 80 83 85
Số cán bộ là người Lào 3 3 3 3 1
Số cán bộ do BIDV cử sang 5 4 4 4 5
Nguồn: Phòng nhân sự
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Từ đội ngũ quản lý các cấp đến từng cán bộ đều được đào tạo liên tục, không
ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ nghiệp vụ sâu rộng. Đến
nay Chi nhánh đã có 5 cán bộ đã hoàn thành và đang theo học chương trình đào tạo
sau đại học, hàng năm có trên 20% cán bộ được cử đi học tập các lớp học chuyên
môn ngắn hạn tại các trường đại học, Trung tâm đào tạo của BIDV và bên ngoài.
Đào tạo cho cán bộ Chi nhánh còn được thực hiện thông qua các hình thức hỗ trợ
đào tạo thực tế của các Phòng, Ban do BIDV hỗ trợ; các đối tác cung ứng dịch vụ
như Reteur, Bloomberg
Với nền tảng tốt, được đào tạo liên tục bài bản, lực lượng cán bộ Chi nhánh có
thể đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trong điều kiện cạnh tranh khắc
nghiệt và nhiệm vụ ngày càng cao. Thực tế cho thấy, nội lực nhân sự trong suốt 10
năm qua là lực lượng quyết định hoàn thành nhiệm vụ tại Chi nhánh.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả
các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng nền khách
hàng;
- Tiếp nhận và xử lý tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tín dụng
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, quy chế, quy định, quy trình nội bộ Ngân
hàng Liên doanh Lào - Việt đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, phòng ngừa rủi ro.
- Thực hiện các quy định của pháp luật, các quy định nội bộ về bảo đảm tiền
vay trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh; tổ chức thực hiện định giá tài sản làm
cơ sở trình Giám đốc ký hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba với
khách hàng theo đúng quy định; quản lý và hạch toán tài sản cầm cố thế chấp của
khách hàng vay vốn, bảo lãnh ;
- Nghiên cứu, nắm bắt tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, tìm kiếm khai
thác những dự án khả thi để mở rộng tín dụng. Xây dựng kế hoạch mở rộng khách
hàng và thực hiện chính sách khách hàng một cách linh hoạt và có hiệu quả;
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
1.3. Kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng Lào_Việt trong những năm
gần đây
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên doanh Lào_Việt
10 năm qua đánh dấu sự phát triển và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ
nhân viên ngân hàng kinh doan Lào Việt. Ngân hàng luôn cung cấp các sản phẩm
tiện ích nhất đến khách hàng. Lào_Việt bank chi nhánh Hà Nội cung cấp các sản
phẩm dịch vụ sau cho khách hàng:
• Khách hàng cá nhân
- Sản phẩm tiền gửi
- Tín dụng cá nhân
- Dịch vụ chuyển tiền
• Khách hàng doanh nghiệp
- Sản phẩm tiền gửi thanh toán
- Tín dụng doanh nghiệp
- Nghiệp vụ bảo lãnh
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
Với phương châm hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, với khả năng và
thực lực của mình, Chi nhánh tập trung chi vay các doanh nghiệp có qui mô vừa và
nhỏ, có tài sản đảm bảo, tập trung và quan tâm đến chất lượng tín dụng. Cho đến
nay, Chi nhánh đã thực hiện phân loại tín dụng khách hàng. Thông qua việc phân
loại khách hàng, phân loại nợ, cân đối cơ cấu tín dụng để có chính sách tín dụng,
chính sách khách hàng chính sách lãi suất cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, linh hoạt trong cạnh tranh, kiểm soát được nợ xấu. Với khả năng huy động
vốn từ dân cư hạn chế, ngoài việc tận dụng tối đa sự giúp đỡ và sử dụng hiệu quả
hạn mức vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh đã tích
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
cực và chủ động tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm tranh thủ

nguồn vốn nhàn rỗi của các Ngân hàng bạn. Việc điều tiết, sử dụng luân chuyển
nguồn vốn có hiệu quả đã giải quyết được những khó khăn về nguồn vốn để tạo nền
vốn cho hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam, phục vụ cho các đối tượng khách hàng với các hình thức và dịch vụ đa
dạng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là phục vụ các doanh
nghiệp làm ăn kinh doanh với nước bạn Lào. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm và
thiết lập quan hệ làm ăn kinh tế lâu dài với nhiều Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh với nước bạn Lào. Chi nhánh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất, thi công và kinh doanh với nước bạn Lào, trong đó
đ‚c biệt là các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam, Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tổng Công ty
Xây dựng Công trình Giao thông 8, Tổng Công ty Xây dựng miền Trung tham gia
thi công các công trình như: Đạp chữ nước Thuỷ Lợi Nậm Tiên, Thuỷ lợi
Đôngphôsỷ; Thuỷ lợi Thaphanongphong, Nhà bảo tàng Chủ tịch Kaysỏn
PHOMVIHAN, Trường Đại học Quốc gia Lào, Bệnh viện Quốc gia Lào, Nhà Văn
hoá Lào - Nhật, Đường 18B Với vai trò làm cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai
nước Việt Nam – Lào, Chi nhánh đã thiết lập đường dây thanh toán trực tiếp với
Hội Sở Chính thuận lợi, nhanh chóng, chính xác với nhiều hình thức thanh toán đa
dạng như: mở tài khoản điều hành từ xa, nhờ đó khách hàng ở Việt Nam thực hiện
điều hành tài khoản của mình đã mở ở Lào và ngược lại khách hàng ỏ Lào thực hiện
điều hàng tài khoản đã mở ở Việt Nam; chuyển tiền nhanh; thư tín dụng Thông
qua Hội Sở Chính, kênh thanh toán của Chi nhánh có thể đi đến tất cả các Ngân
hàng tại Lào, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: chuyển tiền thanh toán
hợp đồng kinh tế, chuyển tiền viện trợ của Chính phủ, của tổ chức, chuyển tiền cho
người thân học tập, du lịch bằng nhiều loại tiền tệ như LAK, VND, USD, THB;
trong đó Chi nhánh đ‚c biệt chú trọng việc thanh toán bằng VND và LAK.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Chi nhánh không những phục vụ khách hàng của mình mà còn là một Ngân

hàng trung gian thanh toán hộ sang Lào cho các Ngân hàng bạn như: Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Kho bạc Nhà nước. Doanh số thanh toán hai chiều qua Chi nhánh đạt gần 500 tỷ
LAK, đã góp phần thay thế cho việc đổi hàng trực tiếp trước đây và trở thành một
cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai nước. M‚t khác, nghiệp vụ chuyển đổi
VND/LAK cũng được Chi nhánh xác định là một nhiệm vụ xuyên suốt, Chi nhánh
đã nỗ lực làm tốt công tác này đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng và phong phú của
khách hàng như: cá nhân đổi VND lấy LAK để sang Lào công tác, du lịch; hay đổi
LAK cho cán bộ học sinh, khách du lịch Lào tại Việt Nam, cá nhân và doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng, tiền mua nguyên vật liệu bằng LAK, hay muốn
chuyển LAK sang VND Chi nhánh đều phục vụ kịp thời. Đ‚c biệt, Chi nhánh đã
chủ động cân đối, tạo nguồn lên kế hoạch đáp ứng đủ nhu cầu LAK thanh toán cho
đường 18B với nguồn vốn vay doanh số chuyển đổi hai chiều VND – LAK đạt gần
250 tỷ LAK và sẵn sàng đáp ứng trong tương lại cho các dự án Thuỷ điện BOT,
Sekaman 3, Mekong Như vậy, Chi nhánh đã phối hợp với Hội Sở Chính làm tốt
công tác cầu nối thanh toán chuyển đổi VND sang LAK tạo thuận lợi cho cá nhân,
doanh nghiệp hai nước góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa
hai nước Việt Nam – Lào. Qua đó, đồng Việt Nam đã có m‚t tại Lào đang từng
bước thâm nhập thị trường Lào và dần thay thế các ngoại tệ mạnh trong quan hệ
thanh toán với nước bạn Lào. Ngược lại đồng Kíp Lào đã có m‚t tại Việt Nam phụ
vụ tốt cho cá nhân và doanh nghiệp Lào tại Việt Nam
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây
1.3.2.1. 10 năm hoàn thành nhiệm vụ được giao
Không chỉ là khẩu hiệu, tuyên bố, bằng hành động cụ thể Chi nhánh đã triển
khai nhiều giải pháp, hành động cụ thể nhằm thực hiện các nhiệm vụ đề ra. Ngay từ
đầu thành lập 3 nhiệm vụ trọng tâm đã được Chi nhánh xác định là cốt lõi hoạt động
bao gồm: (1) làm đại lý giải ngân các dự án viện trợ, đầu tư của Việt Nam sang Lào;
(2) Cung cấp hệ thống dịch vụ thanh toán như tài khoản tiền gửi, thực hiện dịch vụ
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

chuyển tiền và các phương thức thanh toán đa dạng khác như tín dụng chứng từ,
dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ (3) thực hiện chuyển đổi hai đồng tiền Việt Nam
Đồng (VND) và Lào Kíp (LAK) thông qua việc cung cấp Lào Kíp cho các doanh
nghiệp, cá nhân thực hiện đầu tư, nhập khẩu hàng hoá từ Lào, chuyển đổi từ LAK
sang VND cho các doanh nghiệp xuất khẩu có LAK từ Lào đồng thời chuyển đổi
các ngoại tệ khác đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng về ngoại tệ cho doanh nghiệp và
cá nhân hai nước.
Nỗ lực vượt qua những thách thức từ điều kiện kinh doanh khó khăn, trong
năm 2008, hoạt động Chi nhánh đã cơ bản đạt được những kết quả quan trọng thể
hiện ở 02 điểm: (1) Giữ được trạng thái hoạt động ổn định, duy trì và phát triển
được các chỉ tiêu chất lượng hoạt động, bước đầu thực hiện được mục tiêu tái cơ
cấu hoạt động; (2) Tận dụng được các cơ hội, tranh thủ và sử dụng tốt sự hỗ trợ của
các ngân hàng đối tác để đạt được các mục tiêu kế hoạch của năm đồng thời xác lập
được vị thế, uy tín của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động. Kết quả cụ thể:
Tổng doanh thu của Chi nhánh trong đạt 135,4 tỷ đồng (tương đương 7,78
triệu USD quy đổi), gấp gần 2 lần tổng doanh thu cả năm 2007. Trong đó, thu từ lãi
cho vay đạt hơn 5 triệu USD quy đổi, chiếm 64% tổng doanh thu, tăng 45% so với
năm 2007; thu lãi tiền gửi đạt 1,79 triệu USD quy đổi, gấp gần 4 lần cả năm 2007,
chiếm 23% tổng doanh thu.
Chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro cả năm 2008 đạt 25,8 tỷ đồng
(tương đương 1,48 triệu USD quy đổi), gấp 2,2 lần cả năm 2007. Lợi nhuận trước
thuế đạt gần 10,6 tỷ đồng (tương đương 609 ngàn USD quy đổi), đạt 102% kế
hoạch được giao.
Tổng thu dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ ròng cả năm đạt 469 ngàn USD quy
đổi, chiếm 32% chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro, gấp 2,1 lần cả năm
2007 và đạt 156% so với kế hoạch được giao.
Trong năm 2008 Chi nhánh đã trích được 873 nghìn USD dự phòng rủi ro.
Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh đến 31/12/2008 đạt 39,5 tỷ đồng (tương đương
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

2,27 triệu USD quy đổi), trong đó: dự phòng chung là 4,5 tỷ đồng, dự phòng cụ thể
là 35 tỷ đồng; đưa tỷ lệ quỹ dự phòng trên tổng dư nợ lên 5,46%, và chiếm 6,8%/
dư nợ thương mại. Như vậy, trong năm 2008 Chi nhánh đã hoàn thành việc trích
đầy đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
1.3.2.2. Hoạt độngchuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu
Trong suốt 10 năm, Chi nhánh đã luôn dành sự quan tâm đ‚c biệt nhàm làm tốt
công tác thanh toán, phục vụ nhanh chóng, chính xác, kịp thời các nhu cầu thanh
toán xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp hai nước. Thông qua việc tăng cường quan
hệ, tìm hiểu các khách hàng có quan hệ kinh doanh với Lào, chủ động xây dựng các
chính sách ưu đãi riêng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường hoạt động
thanh toán Việt – Lào. Trong 10 năm hoạt động, Chi nhánh đã thực hiện doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu trên 15 triệu USD, trên 5 tỷ LAK và trên 10 tỷ VND
Bảng 2: Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào
Đơn vị tính: triệu VND, triệu LAK, nghìn USD
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng kim ngạch
XNK
VND LAK USD VND LAK USD VND LAK USD
2005 0 0 278 254 0 1,225 254 0 1,502
2006 0 0 0 0 605 830 0 605 830
2007 0 0 2,657 0 3,080 2,403 0 3,080 5,060
2008 350 0 1,515 5,180 434 2,380 5,530 434 3,896
2009 0 0 64 0 0 0 0 0 64
Tổng 350 0 4,514 5,434 4,119 6,838 5,784 4,11
9
11,352
Nguồn : Phòng kinh doanh
Trong năm 2008 doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đạt hơn 17,8 triệu

USD, bằng 93,2% năm 2007. Trong đó, doanh số thanh toán hai chiều Việt Nam -
Lào đạt 12,5 triệu USD, chiếm 70% tổng doanh số thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 607 triệu đồng, tăng 16% so
với cả năm 2007, chiếm 12%/ tổng thu dịch vụ tại Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển quan hệ thương mại hai chiều, từ năm 2005 đến hêt
năm 2009, doanh số chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu qua chi nhánh tại Việt
Nam đạt 12 triệu USD quy đổi, trong đó: 5,8 tỷ VND, 4,1 tỷ LAK và 11,4 triệu
USD. M‚c dù con số còn hạn chế nhưng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong kim ngạnh
xuất khẩu Việt Nam
1.3.2.3. Hoạt độngchuyển tiền thực hiện các dự án viện trợ và đầu tư
Trong tổng giao dịch và thanh toán Việt – Lào thì khối lượng thanh toán trong
tổng hoạt động viện trợ, đầu tư chiểm tỷ trọng lớn nhất, Trong thời gian qua, Chi
nhánh tiếp tục làm tốt công tác chuyển tiền phục vụ việc thực hiện các dự án viện
trợ tại Là như: công trình đường 18B, đường 9; các công trình khác trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp và xây dựng viện bảo tàng, trường học,… Các đơn vị thực hiện dự
án viện trợ có hoạt động chuyển tiền qua Chi nhánh bao gồm các Tổng công ty và
các đơn vị thành việ của TCT Nông nghiệp và phát triển nông thông, TCT Đầu tư
và Xây dựng Hà Nội, TCT Xây dựng công trình giao thông 18, TCT Vinaconex,
TCT Xây dựng miền Trung; Ban quản lý điều hành dự án đường 9; Quỹ hỗ trợ cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài,… Trong giai đoạn gần đây, nhiều khoản viện
trợ được thực hiện qua Chi nhánh tiêu biểu như viện trợ của Quốc hội Việt Nam
cho Quốc hội Lào; viện trợ của Trung ương M‚t trận nước Lào Thống nhất; các dự
án viện trợ cấp bộ nghành và địa phương Việt Nam có chung biên giới với Lào,…
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Bảng 3: Kết quả thực hiện chuyển tiên viện trợ và đầu tư
Đơn vị tính: triệu VND, triệu LAK, nghìn USD
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng

VND 6,947 14,004 25,366 52,694 37,475 136,486
LAK 1,074 1,763 12,421 1,566 7675 24,499
USD 200 466 1,279 1,322 7,783 10,052
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán
Tổng doanh số thanh toán sang Lào phục vụ hoạt động viện trợ, đầu tư trong
giai đoạn 2000 – 2009 đạt 200 tỷ VNĐ, trên 35 tỷ LAK và gần 15 triệu USD. Riêng
giai đoạn 2005 – 2009, chuyển tiền viện trợ, đầu tư đã tăng nhanh chóng với tổng
giá trị chuyển lên mức trên 2 lần so với giai đoạn đầu thành lập. Từ năm 2007, thực
hiện chủ trương của Chính phủ hai nước, Chỉ nhành đã tập trung đẩy mạnh công tác
tiếp thị, phục vụ hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực như thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác và chế
biến gỗ, sản xuất nông sản… Các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sang Lào
chuyển tiền qua chi nhánh tiêu biểu như gồm TCT Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn
Hòa Phát, Công ty Khoáng sản và TM Tiến Hiếu, Tập đoàn Việt Phương, Công ty
CP DV&DN Thái Dương, TCT Sông Đà, TCT Viettel, Công ty CP Vinashin, Công
ty CP XNK & HTĐT Vilexim,…
1.3.2.4. Hoạt động mua bán chuyển đổi VND/LAK
Thực hiện nhiệm vụ tăng cường lưu thông 2 đồng tiền VND và LAK, Chi
nhánh tích cực thực hiện hoạt động mua bán, chuyển đổi giữa 2 đồng tiền. Tổng
doanh số mua bán, chuyển đổi LAK/VND trong 10 năm ước đạt khoảng 700 tỷ
LAK trong giai đoạn 2000 – 2005 đạt 218 tỷ LAK. Tổng doanh số mua vào Kíp
Lào của chi nhánh từ năm 2005 đến hết năm 2009 đạt 224 tỷ LAK; tổng doanh số
bán ra đạt 223 tỷ LAK.
Bảng 4: Kết quả hoạt động chuyển đổi, lưu thông tiền tệ giữa VND/LAK
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Năm
Doanh số mua vào
(Kíp Lào – LAK)
Doanh số bán ra

(Kíp Lào – LAK)
Năm 2005 53,570,787,435 53,506,714,008
Năm 2006 32,092,715,893 32,271,707,434
Năm 2007 16,875,755,363 16,466,483,206
Năm 2008 60,458,334,021 60,917,010,697
Năm 2009 61,213,565,240 60,127,295,811
TỔNG 224,211,157,952 223,289,211,156
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán
Trong tổng doanh số mua vào Kíp Lào, thì doanh số mua LAK của Ngân hàng
Liên doanh Lào – Việt tại Viêng Chăn, Lào chiến tỷ trọng cao nhất, đạt gần 200 tỷ
LAK; tiếp đến lsf thu thư chuyển của ccs đơn vị thực hiện dự án tại Lào về nước;
còn lại là thu đổi tiền m‚t cho các nhân. Trong tổng doanh số bán ra, thì bán LAK
cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giải ngân cho công trình đường 18B
tại Lào đạt gần 45 tỷ LAK, tiếp đến bán LAK cho Ngân hàng liên doanh Lào – Việt
tại Viêng Chăn, Lào; Phần còn lại là bán LAK cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và các đơn vị thực hiện dự án tại Lào và các các nhân khác.
Ngoài 3 nhiệm vụ trọng tâm, Chi nhánh thực hiện tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp , các nhân hai nước thông qua các hình thưc cho vay, bảo lãnh hoạt động,
Một loạt các công trình tiêu biểu có vốn vay, có sự bảo lãnh của Chi nhánh như Bảo
tảng Chủ tịch Kaysone Phomvihane, công trình đường 18B, Đường 9,… Chi nhánh
cũng dành ưu tiên cho tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Lào. Dự nợ cho vay và bào lãnh cho các doanh nghiệp
có quan hệ kinh doanh Lào – Việt hàng năm chiếm tỷ lệ từ 15 – 20% tổng dư nợ
cho vay và bảo lãnh của Chi nhánh, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế
Lào, Phát triển quan hệ kinh tế Việt - Lào
1.3.2.5. Hoạt động khác
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao thông qua hoạt động kinh doanh, cung
ứng dịch vụ, Chi nhánh đã chủ động, linh hoạt trong việc triển khai các hoạt động, văn

hóa phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh tại đơn vị với đa dạng các hình thức
như tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin giữa Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam và
Đảng viên Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào, tăng cường công tác đào tạo cán bộ là
người Lào công tác Chi nhánh, tổ chức nhiều chương trình giao lưu văn hóa văn nghệ
thuật Lào – Viêt Nam, tham gia các chương trình hoạt động khuôn khổ Hội hữu nghị
Lào – Việt Nam, tăng cường đào tạo, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ về truyền
thống hữu nghị, toàn diện, đ‚c biệt Việt nam – Lào.
Chi nhánh đã hết sức tích cực tham gia các hoạt động xã hội vì cộng đồng
thông qua các hình thức chăm sóc cho người thân, con em cán bộ công nhân viên,
tích cực đóng góp hiện vật và bằng tiền cho các quỹ tình thương, quỹ thiên tai, lũ
lụt,… Tổng ngân sách Chi nhánh và cán bộ công nhân viên đóng góp thông qua các
tổ chức đoàn thể hàng năm cho hoạt động xã hội ước khoảng trên 30 triệu VNĐ.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LÀO_VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Sự cần thiết khách quan phải quản trị rủi ro tín dụng tại LVBank HN
Cũng như đối với tất cả các ngân hàng thương mại khác, rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh của LVBank. Nếu không
phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể gây ra những tác hại lớn như sau:
2.1.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
Những khoản tín dụng g‚p rủi ro gây cho LVBank, những thiệt hại về m‚t tài
chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Đã nhiều trường hợp khi LVBank thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì lúc đó
LVBank cũng đã mất đi cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang
lại lợi nhuận.
2.1.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của LVBank g‚p nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát ho‚c chậm thu hồi trong khi Ngân

hàng vẫn phải đều đ‚n trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã
làm hạn chế khả năng thanh toán của LVBank.
2.1.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể làm giảm uy tín của Ngân hàng LVBank và ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. Nếu g‚p nhiều rủi ro LVbank sẽ hoạt
động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là
một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền
vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Hơn nữa
LVBank hoạt động như một ngân hang nước ngoài tại Việt nam nên uy tín của ngân
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
hàng là uy tín của hai nước Việt và Lào.Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động
vốn của LVBank làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng g‚p rủi ro
cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các khách hàng là cá nhân ho‚c doanh nghiệp giữa
hai nước, mất uy tín với các Ngân hàng bạn trong nước và Ngân hàng nước ngoài
nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài
ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc
tế, phát triển các dịch vụ ngân hàng của LVBank.
2.1.4. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nguy cơ phá sản Ngân hàng
Nếu LVBank g‚p phải nhiều rủi ro tín dụng sẽ làm giảm sút lòng tin đ‚c biệt là
đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm
cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra
khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Đối với
LVBank điều này không chỉ ảnh hưởng đến bản than ngân hàng mà còn ảnh hưởng
đến LVBank tại nước bạn Lào và ảnh hưởng đến các ngân hàng bạn trong nước như
BIDV. Từ đó sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của
các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng

đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đúng. Chính điều này đã
gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội kéo theo hàng loạt những hậu
quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học
thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể xảy ra nếu
LVBank g‚p phải nhiều rủi ro tín dụng.
Như vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng tại LVBank là rất cần thiết. Công tác
quản trị rủi ro tốt thì hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của LVBank nói
chung mới đạt được hiệu quả. Đồng thời làm tăng uy tín của LVBank.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
2.2. Hoạt động tín dụng tại LVBank trong những năm gần đây
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Hoạt động theo mô hình Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hoạt
động huy động vốn, đ‚c biệt là huy động tiền gửi dân cư của Chi nhánh g‚p rất
nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh yếu, không có hệ thống mạng lưới nên trong giai
đoạn 2000 – 2005 tình hình huy động vốn dân cư của chi nhánh rất hạn chế. Tiêu
biểu như năm 2005, sau 5 năm thành lập huy động tiền gửi tại chỗ chỉ đạt gần 3
triệu USD quy đổi. Tuy nhiên với nỗ lực bản thân, kể từ năm 2005 đến nay, hoạt
động huy động vốn đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ góp phần quan trọng làm
giảm áp lực về vốn cho Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư
bình quân giai đoạn 2005 – 2009 đạt mức trên 60%/năm
Thực thi nhiều chính sách linh hoạt, hấp dẫn người gửi tiền Chi nhánh đã đạt
được tốc độ tăng trưởng gấp bội. Tại thời điểm 31/12/2007 tiết kiệm dân cư đã tăng
gấp 3 lần so vớ thời điểm cuối năm 2006. Trước đó, tiền gửi tiết kiệm năm 2006 so vớ
năm 2005 cũng đã cao hơn gấp 2 lần . Năm 2008, dự có nhiều khó khăn Chi nhánh vẫn
đạt tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư ơ mức 36% và năm 2009 là 38,5%.
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của LVBank HN qua các năm 2007-2009
Đơn vị: Triệu USD quy đổi
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn huy động 41,6 100% 95,8 100% 50,0 100%
I. Huy động tại chỗ 16,5 39,7% 22,6 23,6% 20,5 42%
1.Tiền gửi dân cư 12,6 30,3% 14,4 15% 15,6 31,2%
2.Tiền gửi tổ chức 3,9 9,4% 8,2 8,6% 4,9 9,8%
II. Huy động liên
ngân hàng
25,1 20,6% 73,2 52,8% 29,5 17%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng 5 ta có thể thấy mức huy động vốn của LVBank tăng nhanh
chóng qua các năm. Tuy nhiên lại giảm vào năm 2009.
SV: Leda Hanexingxay Lớp: Thương mại quốc tế

×