Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro .Một trong những nội
dung hoạt động của ngân hàng thương mại ( NHTM ) là huy động tiền
nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho những người thiếu vốn vay với
mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay vào một thời điểm nhất
định tog tương lai . Tuy nhiên , hoạt động cho vay của ngân hàng luôn
tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng có thể không thu hồi được hoạc
không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn . Trong lịch sử hoạt động của
hệ thống ngân hàng Việt Nam đã từng xảy ra những vụ án lớn bắt nguồn tự
rủi ro tín dụng, như vụ Epco – Minh Phụng . Chính vì vậy , việc quản trị rủi
ro tín dụng luôn phải đi kèm với hoạt động tín dụng.
Cùng với thời gian , tính chất của rủi ro tín dụng cũng thay đổi khi
các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong việc đưa
ra những sản phẩm và dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và
quốc tế .Vì vậy , họ sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro tín dụng nhiều hơn . Các
NHTM phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng ( hoặc rủi ro dối tác )
ngày càng tăng không chỉ ở các khoản cho vay mà còn ở những công cụ
tài chính khác như giao dich ngoại hối , swaps , trái phiếu , cổ phiếu ,
quyền lựa chọn , bảo lãnh… Chính vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng là rất quan trọng, thường xuyên được các
ngân hàng quan tâm.
Với tầm quan trọng như vậy ,sâu thời gian học tập tại trường và thực
tập tại ngân hàng TMCP VP bank em đã lựa chọn đề tài :
“ Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
ngoài quốc doanh VP Bank” .
Đề tài của em gồm ba phần :
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I : Một số vấn đề chung về tín dụng, rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng Thương
mại .
Chương II : Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank
Chương III : Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP bank.
Trong đề tài này em đi sâu vào thực trạng rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VP Bank , từ đó đưa ra một số giải
pháp theo ý kiến của bản thân em.Do kiến thức có hạn nên trong bài làm
của em còn nhiều thiếu sót cần sửa chữa . Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô cùng ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị tại
phòng tín dụng của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn !
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG , RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường .
1.1.1 Khái niệm NHTM :
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền
kinh tế, đóng vai trò như một guồng máy bôi trơn các dòng tiền lưu thông
trong nền kinh tế , chuyển tiết kiệm thành đầu tư , thúc đảy nền kinh tế
phát triển .
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM :
Theo quan điểm của Peter S.Rose : ” Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất -đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và cá dịch vụ thanh toán –và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế .”
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học : “ NHTM là một doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trên kĩnh vực đặc biệt là tiền tệ và
tín dụng.”
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam : “ Hoạt động Ngân hàng TMCP VP Bank hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng TMCP VP Bank hàng với
nọi dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại .
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Với hai nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn và cấp tín dụng , cùng
với việc mở rộng thêm các dịc vụ thanh toán , bảo lãnh ... Ngân hàng
đang ngày càng trở thành tổ chức tài chính quan trọng , có vai trò sống
còn đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
1.1.2.1 NHTM là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế
Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển tiết kiệm thành đầu tư
.Ngân hàng thu hút các nguồn tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư bằng cách
trả lãi cho người tiết kiệm và dùng nguồn tiến huy động được này cho vay
đối với nhà đầu tư ,các tổ chức , cá nhân tạm thời thâm hụt Ngân hàng
TMCP VP Bank sách và muóon vay tiền để thu lãi .Ngân hàng phải đồng
thời tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế , đó là : các
cá nhân / tổ chức có thu nhập lớn hơn chi tiêu ( có tiết kiệm ) .Và Ngân
hàng đã đứng ra làm trung gian cho hai nhóm này gặp nhau , qua đó bên
thừa vốn sẽ chuyển tiền sang cho bên thiếu vốn và Ngân hàng TMCP VP
Bank thì thu được phí (lãi).Như vậy cả ba bên đều có lợi .
Bên cạnh ngân hàng thì các cá nhân tổ chức có vốn có thể đầu tư
vào thị trường chứng khoán (như : mua cổ phiếu).Tuy vậy , hầu hết các lý
thuyết kinh tế hiện đại đều đã giải thích cho sự tồn tại của ngân hàng bằng
cách chỉ ra sự không hoàn hảocủa hệ thống tài chính . Chẳng hạn như nếu
có năm trăm ngàn hay một triệu ,bạn không thể mua chứng khoán để
kiếm lời vì quá ít, tuy nhiên bạn vẫn có thể đem đến ngân hàng gửi tiền
tiết kiệm để thu lãi nếu chưa cần dùng đến . Như vậy, ngân hàng cung cấp
một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán lớ thành các chứng
khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hầu hết mọi người.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Ngân hàng thay mặt khách hàng của mình (cá nhân, tổ chức) thực
hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ . Với việc ngày càng đa dạng
hoá các hình thức thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi, nhừ thu , các loại thẻ …)
và cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử ngày càng hiện đại , nhanh
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chóng , thuận lợi ,tiết kiệm chi phí …ngân hàng đang trở thành trung gian
thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia , hoạt động có hiệu
quả và phục vụ đắc lực cho nền kinh tế.
1.1.2.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế :
Ngân hàng Nhà nước là tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước,thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ , tín dụng , ngân hàng
.Thông qua chính sách tiền tệ quốc gia đặc biệt qua công cụ nghiệp vụ thị
trường mở và tái cấp vốn. NHNN sẽ giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế .Trong đó , các chính sách đố thông qua nghiệp vụ tín dụng
thương mại đã mở rộng khối lượng cung ứng tiền tệ trong lưu thông đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tái sản xuất của các doanh nghiệp , hoặc thu hẹp
khối lượng tiền tệ trong lưu thông khi nền kinh tế có lạm phạt cao.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cấu nói giũa nền tài chính trong nước và
nền tài chính quốc tế.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi chúng ta phải hội nhập kinh tees
quốc tế ;việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác trên thế giới
đang ngày càng trở nên cần thiết . Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thnàh nên sự phát triển đó,Vì thế nền tài chính của mỗi quốc gia cũng
phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế.Các ngân hàng thương mại cùng
với hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong sự hội nhập này.Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền
gửi , cho vay, thanh toán , nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
,Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đảy ngoại thương không ngừng phát
triển cũng như góp phần điều tiết nền tài chính trong nước ổn định và phù
hợp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Để có thể trang trải các chi phí hoạt động cũng như đáp ứng được
nhu cầu vay vốn của khách hàng thì các NHTM không thể chỉ dựa vào
vốn tự có mà còn phải huy động thêm.Không phải ngẫu nhiên mà các
NHTM ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn trong hoạt động huy dộng vốn
.Nếu không huy động được vốn , hoạt động của NHTM sẽ không đạt
được hiệu quả, không có hoặc đạt được ít lợi nhuận, thậm chí có thể thua
lỗ , dẫn tới phá sản.
Các hình thức huy động vốn của NHTM là:
• Nhận tiền gửi : Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản
hộ người gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.Tiền gửi là
nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và đẻ có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, cácngân
hàngđã đưa ra và thực hiện hiều hình thức huy động với lãi suất
cũng như chương trình khuyến mãi khác nhau.
• Tiền vay: Mặc dù tiền gửi là nguồn quan trọng nhất mà các ngân
hàng luôn muốn huy động. Tuy nhiên , khi cần một lượng vốn lớn
mà nguồn cung tiền gửi không đáp ứng hết được , các ngân hàng
phải đi vay mượn thêm. Tại nhiều nước , ngân hàng Trung Ương
thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của
chủ.Do vậy nhiều Ngân hàng TMCP VP Bank hàng vào những
giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
khi khả năng huy động bị hạn chế . Cá hình thức vay vồn của
NHTM : Vay NHNN; Vay các tổ chức tín dụng khác; vay trên thị
trường vốn thông qua phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu , trái
phiếu).
• Ngoài ra,các NHTM cũng có thể nhận vốn nợ khác như : vốn uỷ
thác, nguồn trong thanh toán.
1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn :
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình ( vốn chủ sở
hữu, vốn huy động) và các nguồn vốn khác để cho vay đối với các chủ thể
đi vay và thực hiện đầu tư. Đây là hoạt động quan trọng quyết định đến
khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Hoạt động này
bao gồm:
• Hoạt động quản lý ngân quỹ : Ngân hàng với vai trò là thủ quỹ
cho nền kinh tế có trách nhiệm hi trả kịp thời mọi nhu cầu của
người gửi tiền . Do vậy các NHTM luôn phải giữ một lượng tiền
dự trữ dưới dạng tiền mặt trong két hoặc tiền gửi tại ngân hàng .
Đây là tài sản có tính lỏng cao nhất nhưng khả năng sinh lời rất
thấp nên các NHTM luôn muốn hạn chế tới mức tối đa lượng tài
sản này.
• Hoạt động tín dụng : Nghiệp vụ này đòi hỏi phải có nguồn huy
động lớn nhất và đồng thời cũng là nghiệp vụ quan trọng nhất
trong quản lý các tài sản “có” của ngân hàng .Tín dụng bao gồm
các hình thức như cho vay , cho thuê tài chính , chiết khấu và bảo
lãnh.
• Hoạt động đầu tư tài chính: Bên cạnh hoạt động thu lợi chính là
tín dụng , Ngân hàng TMCP VP Bank hàng còn sử dụng vốn vào
các tổ chức kinh tế khác hoặc mua chứng khoán (cổ phiếu công ty
, chứng khoán Chính Phủ …).Khoản vốn sử dụng trong hoạt động
này không lớn nhưng đẫ tạo nên tính chủ động, đa dạng hoá trong
kinh doanh để giảm thiểu rủi ro , nâng cao khả năng sinh lời cho
ngân hàng .
1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nói trên , hiện nay , cùng với sự phát
triển kinh tế và nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng , ngân hàng
đang ngày càng mử rộng các dịch vụ tài chính, đa dạng hoá các sản phẩm
của mình .Trong điều kiện nền kinh tế phát triển , hoạt động thương mại
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đã thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tăng
lên với rất nhiều phương thức thanh toán mới đem lại cho khách hàng
nhiều tiện ích hấp dẫn , đáp ứng được nhu cầu của họ. Ngoài ra , với sự
ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào ngành ngân hàng đã tạo ra
sự thu thập và sử lý thông tin nhanh , chính xác cùng với một mạnh
Internet kết nối toàn cầu đã làm xuất hiện nhiều dịch vụ tài chính mới như
E-banking ,Home-banking , thẻ ATM, Visa, Mastercard …
1.1.4 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thưong mại.
1.1.4.1 Khái niệm :
Loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM là tín
dụng , phản ánh hoạt động đặc trưng của các ngân hàng .Thuật ngữ “ Tín
dụng “được xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” , có nghĩa là sự tin tưởng
và tín nhiệm lẫn nhau . Đây là những tài sản mà NHTM cung cấp cho
khách hàng với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vào một
thời điểm nào đó trong tương lai . Như vậy là yếu tố thời gian đã xen lẫn
vào , cũng vì có sự xen lẫn đó nên dễ có sự bất trắc , rủi ro xảy ra ,và cũng
cần có sự tín nhiệm , sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ
tín dụng.
Theo quản điểm của K.Mác , tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người này sang người khác .Sau một thời gian
nhất định , lượng giá trị này quay lại nhưng lúc này giá trị mới đã lớn hơn
lượng giá trị ban đầu .Như vâỵ theo quan điểm này thì khái niệm tín dụng
có ba nội dung chính , đó là tính chuyển nhượng tạm thời của một lượng
giá trị ,tính thời hạn và tính hoàn trả.
Theo quan điểm kinh tế hiện đại , tín dụng ngân hàng là quan hệ
vay mượn , gồm cả đi vay và cho vay . Đây llà mối quan hệ tiền tệ giữa
một bên là Ngân hàng TMCP VP Bank hàng - một tổ chức kinh doanh
tiền tệ với một bên là các tổ chức , cá nhân trong xã hội .Theo Luật tổ
chức tín dụng của Việt nam:
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn
tự có , nguồn vốn huy động để cấp tín dụng .”
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bắng các nghiệp vụ
cho vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.”
1.1.4.2 Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng :
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn
nhất cho các NHTM nên từ lâu các ngân hàng luôn muốn mở rộng , phát
triển hoạt dộng này cả vè quy mô và chất lượng .Kinh tế càng phát triển ,
doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và các hình thức cho
vay ngày càng đa dạng .Hầu hết các nước phát triển hàng đầu trên thế
giới, tín dụng của các ngân hàng thương mại đã chuyển đần từ ngán hạn
sang trung-dài hạn. Ngược lại , ở hầu hết các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam ,tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn , điều này xuất
phát từ sự thiếu an toàn của các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những
tác nhân chủ yếu như trình độ quản lý , tính năng động của chủ đầu tư ,
tình hình tăng trưởng , lạm phát….) và do cơ cấu nguồn huy động chủ yếu
vẫn là ngắn hạn.
Cho vay của NHTM , nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương
mại, là một lĩnh vực rất phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những
chuyển biến của môi trường kinh tế. Để hiểu rõ, chúng ta cần tìm hiểu
những nét đặc trưng quan trọng của nó :
• Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân
hàng .Ngân hàng ử dụng phần lớn nguồn tiền mình huy động
được để cho vay và thu lãi .Do vậy, hiệu quả hoạt động cho vay
rất quan trọng ởi nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng , ảnh
hưởng đén chiến lượckinh doanh của ngân hàng .
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp
• Đây là hoạt động có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao.Thông
thường ,ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy ruiro sẽ không
xảy ra với khoản tiền cho vay.Tuy nhiên ,phán đoán của các nhà
ngân hàng không phải bao giờ cũng chính xác , bởi có rất nhiều
nguyên nhân khachs quan và chủ quan ảnh hưởng tới việc trả nợ
NH của khách hàng. mặt khác tình đọ nghiệp vụ và đạo đức cảu
cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng khong nhỏ đến hiệu quả cho vay
của NH.Do vậy , rủi ro khi cho vay là không thể tránh khỏi ,là
khách quan ( xét trên quan điểm quản lý toàn bộ NH )
• Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng dưới hai hình thức chủ yếu là
cho vay ( bằng tièn ) và cho thuê ( bất đọng sản và động
sản ).Trong những năm trở về trước , hoạt động tín dụng chỉ co
cho vay băng tiền.Xuất phát tư tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật
ngữ ‘tín dụng “ và “ cho vay” được coi là đồng nghĩa với nhau.Từ
những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính , ngoài ra còn có chiết khấu và bảo lãnh , đã dược các Ngân
hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng.
• Tín dụng Ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả (cả vốn
và lãi ).Vì vậy người cho vay (ngân hàng ) khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sư dụng phải có cơ sở để tin rằng người di vay
sẽ trả đủ và đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản lý
tín dụng .Về khía cạnh pháp lý , những văn bản xác định quan hệ
tín dụng như hợp đồng tín dụng ,khế ước ….. thực chất là lệnh
phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên
cho vay khi đén hạn thanh toán.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay (có
tính đến yếu tố Giá trị theo thời gian của tiền). Để thực hiện được
nguyên tắc này thì NHTM phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính xác hơn là phải xác định lãi suất
thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát ).
1.1.4.3 Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường ,huy động vốn để cung cấp các khoản
tín dụng hay chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư là chức năng kinh tế cơ
bản của Ngân hàng thưong mại . Đối với hầu hết các Ngân hàng thương
mại , dư nợ tín dụng thưòng chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản Có và thu nhập
tư lãi tín dụng thường chiếm khoảng 1/ 2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng.Với quy mô như dự trữ ,huy động , đi vay, đầu tư … Hơn nữa , rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng thường hay tập trung vào
danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái khó khăn về tài
chính thì nguyên nhân chủ yếu thường nảy sinh từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng .Việc ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay (do nguyên
nhân bất khả kháng, do khách hàng hay do bản thân NH ) có thể gây ra
hậu quả nghiêm trọng không chỉ riêng ngân hàng mà với cả nền kinh tế.
1.1.4.4. Các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại :
Do hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên các
NHTM luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng , cung cấp cho khách
hàng danh mục sản phẩm tín dụng ngày càng đa dạng , phong phú .
Nếu xét theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm :
• Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn vay từ một năm trở xuống. Đây
thường là những khoản tín dụng tài trợ cho các tài sản lưu động .
• Tín dụng trung hạn: Từ trên một năm đến năm năm, tài trợ cho
các tài sản cố định như : phương tiện vận tải , một số cây trồng
vật nuôi, thiết bị chống hao mòn.
• Tín dụng dài hạn : Trên năm năm , tài trợ cho các dự án , công
trình xây dựng như : nhà xưởng ,sân bay , cầu đường,máy móc
thiết bị có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối
với Ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và tính
sinh lời của tài sản.
Nếu xét theo hình thức đảm bảo ,tín dụng được chia thành những
loại tài sản sau:
• Tín dụng không có đảm bảo : đây thường là những khoản tín
dụng cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng có
quan hệ lâu năm và thường xuyên với ngân hàng , tình hình tài
chính lành mạnh , ổn định. Các khoản tín dụng cấp cho các tổ
chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay
trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán
hàng … cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
• Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh
của người thứ ba: Trong nhiều trường hợp ,NHTM thường yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng .Lí do
là khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có
thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng , gây cho ngân hàng
những tổn thất lớn.Vì vậy, những tài sản đảm bảo này được xem
như là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn trả nợ thứ
nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ .
Nếu xét theo hình thức tài trợ tín dụng, theo Luật các tổ chức tín
dụng của Việt Nam, hoạt động tín dụng gồm các loại sau:
• Cho vay : là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định. Cho vay là khoản mục lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
• Cho thuê : là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất
định , khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng .Cho thuê
tài sản trung và dài hạn (Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp
theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu
được ( dư nợ cho thuê) .
• Chiết khấu hay chiết khấu thương phiếu là việc g ứng trước tiền
cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa
đến hạn ( hoặc giấy nợ).
• Bảo lãnh : là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình.Mặc dù không phải xuất tiền ra
song ngân hàng đã có khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu
lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng theo giá trị mà ngân
hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh
ngân hàng phải thực hiện chi trả dược ghi vào tài sản nội bảng và
xem như một khoản cho vay bắt buộc ( tính vào nợ quá hạn).
Phân loại khác : ngoài các tiêu thức trên , hoạt động tín dụng còn có
thể được phân loại theo ngành kinh tế , theo đối tượng tín dụng , theo mục
đích sử dụng vốn vay như cho vay tiêu dùng , cho vay sản xuất ….
1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại .
1.2.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng :
Nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng TMCP VP
Bank hàng là phải bảo vệ tiền gửi của khách hàng ,phải đáp ứng mọi nhu
cầu thanh toán ngay khi khách hàng yêu cầu .Do vạy ,nếu một khoản cho
vay nào đó không thu hồi được hoặc không thu hồi đúng hạn thì sẽ làm
giảm hoặc mất khả năng thanh toán của ngân hàng .Một ngân hàng không
đảm bảo được khả năng thanh toán sẽ rất dễ bị đổ vỡ , kéo theo đó là sự
đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng khác và cuối cùng là sự suy thoái của
nền kinh tế . Bên cạnh đó , ngân hàng còn có trách nhiệm với các cổ đông
( phải trả cổ tức cho họ) và các cán bộ công nhân viên ngân hàng ( phải
tả lương , phụ cấp…).Chíng vì vậy ngân hàng càng phải thận trọng hơn
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nữa trong các quyết định tài trợ của mình nhằm làm giảm thiểu rủi ro thất
thoát vốn ( rủi ro tín dụng ) , là khởi đầu của rủi ro thanh khoản và các rủi
ro khác.Khi rủi ro tín dụng xảy ra , đến một mức độ nào đó , không chỉ
ngân hàng cho vay mà cả những ngân hàng khác , thậm chí cả nèn kinh tế
chịu ảnh hưởng. Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng càng trử nên quan trọng.
1.2.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ( ngoài dự kiến )
mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn ,
khôngtrả hoặc không trả đầy đủ vốn và ( hoặc ) lãi vay.
Theo quy định của NHNN Việt Nam : “ Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trog hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết .”
Ngoài rủi ro tín dụng ngân hàng còn gặp phải rất nhiều tổn thất
ngoài tổn thất do mất gốc và/ hoặc lãi khi rủi ro tín dụng xảy ra ( khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết ) là : Chi phí đi lại tiếp xúc
với khách hàng , chi phí môi giới phát mại tài sản đảm bảo … Ngoài ra
ngân hàng còn phải chịu tổn thất do không thực hiện được dự định của
mình mà nguyên nhân là không thu được tiền đúng hạn …
1.2.1.2. Bản chất
Ngày nay, các NHTM ngoài mở rộng hoạt động tín dụng còn muốn
nâng cao hiệu quả , chất lượng các khoản tín dụng . Vì vậy ,trước khi cấp
tín dụng cho khách hàng , ngân hàng luôn phải tính trước đến những rủi
ro , đặc biệt là rủi ro tín dụng và đưa ra các phương án nhằm đảm bảo an
toàn như : phân tích khách hàng , thẩm định dự án (đặc biệt là khả năng
trả nợ , tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư ), cho vay có tài sản
đảm bảo , tăng cường kiểm soát các khoản vay… Không có một nhà kinh
doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác những rủi ro có thể
xảy ra cũng như ngăn chặn được hoàn toàn những rủi ro đó. Trong khi đó
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng hoàn trả tiền vay của kkhách hàng lại chịu tác động của rất
nhiều yếu tố , cả chủ quan lẫn khách quan, mà ngân hàng không thể kiểm
soát hết được. Vì thế, trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, là yếu tố khách quan, chỉ có thể hạn chế chứ không
thể loại trừ hoàn toàn .Thay vì tìm biện pháp loại trừ rủi ro tín dụng các
nhà quản lý ngân hàng đã tìm cách hạn chế, đưa ra mức rủi ro dự kiến
trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng .
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng , trong đó có thể
xét dưới hai nguyên nhân sau :
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1 Những nguyên nhân bất khả kháng:
Các nhà đầu tư luôn phải đối mặt với các biến cố không mong
muốn như: thiên tai , dịch bệnh, chiến tranh …hoặc những thay đổi tầm vĩ
mô ( như: thay đổi chính sách của Chính Phủ , môi trường chính trị , kinh
tế bất ổn , hàng rào thuế quan , lạm phát …) Đây là những nguyên nhân
làm cho hoạt động kinh doanh của họ gặp khó khăn , ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ cho ngân hàng của họ. Cả ngân hàng lẫn khách hàng ( người
vay ) đều không thể kiểm soát được những biến cố này, và khi nó xảy ra
thường buộc phải chấp nhận những hậu quả của nó,mặc dù những hậu
quả này đôi khi rất nặng nề.
Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau :
• Biến động bất thường của môi trường tự nhiên.
Ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho khách hàng thường
không mong muốn khách hàng của mình gặp rủi ro .Tuy nhiên , những
thay đổi khôn lường của thời tiết , khí hậu như: hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh
… gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.Vì vậy , khi có thiên tai
dịch bệnh xảy ra , không chỉ khách hàng mà ngay cả ngân hàng cho vay
cũng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phải cũng chia sẻ rủi ro với khách hàng
của mình.
• Sự thay đổi chính sách của Chính Phủ :
Việt Nam đang phát triển một nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN .Vì vậy , mỗi khi có dấu hiệu biến động trên thị trường thì
lập tức Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp hơn để
nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Chính sách
tài khoá , chính sách tiền tệ , chính sách đầu tư phát triển là những chính
sách mà Chính phủ thường xuyên quân tâm tới. Bên cạnh đó sự thay đổi
trong các quan hệ ngoại giao của Chính Phủ cũng có thể gây ra rủi ro lớn
trong hoạt động cho vay của ngân hàng
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
16
Chuyên đề tốt nghiệp
• Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý là một trong những nguyên nhân có tác động
tới hoạt động kinh doanh trên thị trường .Khi hệ thống pháp luật hoàn
thiện , ổn định và lành mạnh thì môi trương kinh doanh của NHTM sẽ có
nhiều thuận lợi.Ngược lại nếu thiếu đồng bộ , có nhiều khe hở thì sẽ rất dễ
bị lợi dụng , lách luật, gây ra tình trạng lừa đảo , tham ô, chiếm đoạt tài
sản …Khi đó nền kinh tế xã hội trở nên bất ổn, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro, tổn thất nặng nề .
• Biến động của nền kinh tế thế giới
Môi trường kinh tế xã hội của một nước chịu ảnh hưởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới , đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh
nghiệp có quan hệ ngoại thương , từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh tiền tệ của các NHTM vốn đã hàm chứa rất nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Mặc dù các nguyên nhân trên ngân hàng không thể kiểm soát được
nhưng nếu ngân hàng nắm bắt được thông tin ,có những biện pháp phòng
ngừa phù hợp thì có thể hạn chế những tổn thất có thể xảy ra , giảm thiểu
những ảnh hưởng tới nền kinh tế .
1.2.2.2 Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay ;
Thông thường khách hàng vay luôn có ý định trả nợ cho ngân hàng,
tuy nhiên “ lực bất tòng tâm, Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
không thuận lợi, trình độ của họ còn hạn chế ( về tổ chức quản lý, về khả
năng nắm bắt thông tin , dự báo các biến cố kinh tế , họ không có khả
năng hạn chế , khắc phục rủi ro …) dẫn tới việc họ làm ăn thua lỗ và
không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng .
Những rủi ro mà nhà đầu tư ( khách hàng của ngân hàng ) thường
gặp phải là:
• Thị trường đầu vào không ổn định : Giá cả của các yếu tố đầu
vàochịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan ( như giá xăng đàu
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thể giới , tỷ giá hối đoái , giá nguyên vật liệu nhập khẩu …) .Khi
giá các yếu tố này tăng, cùng vói ccs chi phí phục vụ chỉ tiêu sản
xuất tăng sẽ làm tăng chi phí dự tính , doanh nghiệp đó làm giảm đi
lợi nhuận dự tính của khách hàng , doanh nghiệp vây việc trả nợ
cho giá trị cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn.
• Thị trường đầu rủi ro biến động : thi trường đầu ra bị thu hẹp
( doanh nghiệp cạnh tranh hay doanh nghiệp nhu cầu , thị hiếu
người tiêu dùng giảm) dẫn tới ứ đọng sản phẩm hoặc giá cả thi
trường của sản phẩm giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách
hàng không đảm bảo.
• Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng .
• Rủi ro đạo đức : khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng , cố tình chây
ỳ, không chịu trả nợ cho ngân hàng .
1.2.2.3 Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng :
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ chính
bản thân ngân hàng như :
Ngân hàng có chính sách cho vay không phù hợp, quy trình thẩm
định không chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra giám sát sau khi cho vay .
Ngân hàng đặt ra những mục tiêu qua cao về lợi nhuận mà chúng
ta đều biết “lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”, vì vậy khi cho vay
ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro sao cho phù hợp.
Trình độ nhiệp vụ của cán bộ tín dụng yếu kém, thiểu khả năng
quản trị rui ro là nguyên nhân rất quan trọng dẫn tới rủi ro nói chung và
rủi ro tín dụng nói riêng của ngân hàng . Nănglực quản trị rủi ro thấp có
thể hạn chế , khắc phục .Cán bộ tín dụng không co trình độ nghiệp vụ sẽ
không thể thẩm định khách hàng , thẩm định dự án chính xác , điều này
có thể dẫn tới việc cấp các khoản tín dụng có nhiều rủi ro . Nhất là trong
điều kiên ngày nay khi mà Việt Nam đang mở của thị trường , các nhà
đầu tư nước ngoài đàu tư vao Việt nam nhiều, nên những rủi ro cang cao.
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Không những vậy nhiều cán bộ ngân hàng chạy theo đồng tiền đã đánh
mất đạo đức nghề nghiệp, cố tình tiếp tay cho bọn xấu lừa đảo , rút ruột
ngân hàng , gây nên rủi ro tín dụng .
Như vậy có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân
hàng , cả những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan , cả những nguyên
nhân không kiểm soát được và những nguyên nhân không kiểm soát
được. Chính vì vậy mỗi ngân hàng cần phải tự có biện pháp phù hợp
nhằm loại bỏ được những nguyên nhân gây ra rủi ro ,phòng ngừa ,hạn chế
tới mức thấp nhât ảnh hưởng của những nguyên nhân này tới hoạt động
của ngân hàng , ảnh hưởng tói nên kinh tế .
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Các chỉ tiêu đo lường và phản ánh rủi ro tín dụng
Bản chất của rủi ro tín dụng là khách quan ,ngân hàng không loại
trừ được mà chỉ có thể hạn chế.Do đó trong hoạt động quản lý rủi ro ,
ngân hàng phải đặt ra các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng để thông qua
đó có thể quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Mỗi ngân hàng có thể sử dụng
những chỉ tiêu khác nhau , phù hợp với ngân hàng mình. Mặc dù vậy ,
vẫn có một số chỉ tiêu cơ bản sau :
(1) - Nợ quá hạn / Nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn / Nợ xấu trên tổng
dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu .
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất.
Nợ xấu là nợ các nhóm 3, 4, 5 . Đây là những khoản nợ khó đòi. nợ
có khả năng mất vốn.
Đây là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng , phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.
(2) Nợ có vấn đề :
Một số khoản cho vay chưa đến hạn nhưng nếu trong quá trình theo
dõi , nhân viên ngân hàng nhận thấy có nghi ngờ về khả năng trả nợ của
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
người vay, về tính lành mạnh của khoản vay ( sử dụng sai mục đích , có ý
lừa đảo …) thì có thể xếp chúng vào nợ có vấn đề .
(3) Tình hình tài chính và phương án trả nợ của người vay ( các
yếu tố của người vay):
Để có thể xác định được rủi ro tiềm ẩn , ngân hàng thường xuyên
theo dõi , phân loại khách hàng theo một số tiêu chuẩn định trước ( về
tình hình tài chính , phương án kinh doanh , tính sòng phẳng …).
(4) Đảm bảo tiền vay.
Hầu hết các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo .
Đây là một cách làm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro tín dụng khá hữu hiệu.
Thông thường ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá TSĐB và chỉ cho vay theo
một tỷ lệ nhất định trên giá trị của TSĐB . Tuy nhiên nếu giá trị thị
trường của tài sản đó giảm nhanh thì ngân hàng vẫn phải chịu thiệt hại khi
khách hàng không trả nợ.
(5) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Những khách hàng dã có quan hệ lâu dài với ngân hàng , có uy tín
thì thường được xem là có mức ruiro tín dụng tiềm ẩn thấp hơn .
(6) Môi trường hoạt động của người vay.
Những nguyên nhân bất khả kháng như : thiên tai , thay đổi chính
sách , lạ phát cao , bất ổn về kih tế , chính trị ,…tác động xấu đến người
vay, làm họ mất khả năng trả nợ , gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng .
(7) Tính đa dạng hoá trong tài sản của ngân hàng :
Cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng là việc ngân hàng ngày
càng đa dạng hoá sản phẩm dich vụ của mình . Do rủi ro tí dụng là khó
tránh khỏi nên việc ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
hàng , một nghành , một vùng hẹp , khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn
cho ngân hàng . Vì vậy , đa dnạg hoà là một biện pháp hữu hiệu để hạn
chế rủi ro .
(8) Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng :
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổn thất tín dụng cho vay :
Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị bị mất trong hoạt động cho
vay .
Chỉ tiêu này phản ánh già trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động
tín dụng ( rủi ro tín dụng ) gây nên . Chỉ tiêu này phản ánh quy mô , giá
trị tuyệt đối của tổn thất .
- Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay :
Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay = --------------------------------------------
Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh : với mỗi một đồng cho vay trong kỳ thì giá trị
bị tổn thất là bao nhiêu , nó mangtính thời kỳ nên rất thuận tiện khi sử
dụng để so sánh , phản ánh giữa các kỳ.
1.3.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý , vai trò tín dụng tại ngân
hàng thương mại cũng có một sự thay đổi về bản chất.Trước đây , trong
thời kỳ bao cấp , tín dụng ngân hàng là một tổ chức cấp phát vốn ngân
sách. Chính vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì
không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ đọng trong một
thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , hầu như tình
trạng đó đã chấm dứt . Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang
hai cấp , hàng loạt các ngân hàng thương mại được thành lập.Các ngân
hàng thương mại được hình thành nhằm mục đích huy động vốn của toàn
xã hội , bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội trong nước và
ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng , phát triển các hành phần
kinh tế , nâng cao sức cạnh tranh của toàn xã hội . Tín dụng ngân hàng có
vai trò là :
Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế .
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế , là cầu
nối giữa cung và cầu về vốn.Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ , các ngân
hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ưong giao phó
, các ngân hàng thương mại cổ phần luôn luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối
đa để tự khẳng định mình . Như với mọi tổ chức kinh doanh khác, hoạt
động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng , nó đem lại
70-80% thu nhập cho ngân hàng .Chính vì vậy thông qua hoạt động huy
động vốn , các ngâ hàng thương mại đã góp phần tích cực tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi cho các thành phần kinh tế , rồi bơm nguồn tiền đó lại
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho quả trình tái sản xuất và mở rộng
với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập trung
và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh
tế. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư , đẩy lùi lạm phát , taọ môi trường kinh
doanh ổn định .
Đẩy mạnh quá trình tái sản xuât mở rộng cho đầu tư phát triển
Trong nền kinh tế thị trường , các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn
phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Do
đó , nhu cầu đầu tư phát triển không những là nhu cầu tự thân mà còn do
đòi hỏi của cơ chế thị trường. Để có thể mở rộng , phát triển sản xuất các
doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như:nguồn nhân lực, công nghệ , đất
đai , kỹ thuật , vốn …Tuy nhiên , có thể khẳng định vốn là quan trọng
nhát vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường
luôn sẵn sàng cung ứng. Để có vốn, các doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở
các nguồn ngắn hạn, đi vay trên thị trường chợ đen… nhưng những hình
thức này không ổn định mà chi phí lại lớn.Bởi vậy , thường thì các doanh
nghiệp tìm đến ngân hàng . Đối với hầu hết khách hàng , ngân hàng là
một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là
đối với những doanh nghiệp nhỏ , ngân hàng thường là nguồn duy nhất
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
22
Chuyên đề tốt nghiệp
cung cấp vốn bổ sung.Thông qua hoạt động tín dụng , ngân hàng đã đẩy
nhanh quá trình phảt triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội ,
có ỹ nghĩa quyết định đối với quả trình tái sản xuất mở rộng và đầu tư
phát triển của nền kinh tế.
Tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ .
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện hững khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi , trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện
hiện tượng thiếu vốn tạm thời, hoặc thiêu vốn bổ sung đầu tư tái sản cố
định. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như một giải pháp để
giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng ,
ngân hàng đã huy động được các nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân
phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế phảt triển. Trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng
với nhu cầu vay, ngân hàng Trung Ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào
lưu thông , việc này đôi khi gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn
đến lạm phát.Do đó sự vận động vốn tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên
tắc đảm bảo hiệu quả kih tế để tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Hơn
nữa , quá trình hoạt động của ngân hàng gắn liền với việc thanh toán
không dùng tiền mặt ,góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường , từ đó ổn định lưu thông tiền tệ.Qua đó làm giảm lạm phát, điều
hoà vốn trên phạm vi toàn quốc.
Tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành
mũi nhọn .
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Việc
cho vay này khong phải là trải đều cho các chủ thể có nhu cầu vốn mà
phải có một quá trình thẩm định kỹ lưỡng . Quá trình thẩm định này là rất
quan trọng đối với các ngân hàng , mang tính sống còn với ngân hàng.
Tuy nhiên đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế, nên các
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh tế cần được đầu tư , tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Các ngành này có tỷ lệ sinh lời thấp , thời gian thu hồi vốn chậm ,nhưng
lại đồi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn.Bên cạnh đó có những vùng kinh tế cần
được đầu tư nhiều để nâng cao đời sống nhân dân.Vì vậy NHNN đã đưa
ra những biện pháp, chính sách khuyến khích các NHTM cho vay hỗ trợ
các dự án phát triển Nhà Nước thông quahoạt động tín dụng .Từ đó đạt
mục tiêu kinh tế.
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Các nguyên tắc cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
* Chỉ cho vay khi ngân hàng đã hiểu rõ về khách hàng :
Các ngân hàng thành công thường xác định một cách chính xác các
điều kiện cho vay phù hợp với các tài sản có mức độ rủi ro khác nhau cà
các khách hàng khàc nhau. Để có được điều này , họ thường phải chấp
nhận bỏ ra chi phí khá lớn để tìm hiểu những thông tin về khách hàng và
công việc , dự àn sản xuất kinh doanh của họ … nhờ đó họ có thể hiểu về
khách hàng của mình hơn, đồng thời đánh giá được rủi ro có thể xảy ra .
+ Hiểu rõ chu kỳ kinh doanh của khách hàng ở hiện tại và dự đoán
đựoc sự thay đổi của nó trong tương lai : Giúp cho ngân hàng đưa ra
quyết định cho vay đúng lúc và xác định rõ kỳ hạn nợ phù hợp.
+ Đánh giá chất lượng quản lý , tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp bên cạnh việc đánh giá các báo cáo tài chính ; ngân hàng
phai tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đặc biệt là
chât lượng quản lý để tránh tình trạng doanh nghiệp gian lận, chỉnh sửa
báo cáo tài chính,
+ Thân trọng trước thái độ của khách hàng: Thái độ nôn nóng của
khách hàng , việc khách hàng thúc giục ngân hàng sớm ra quyết định cho
vay đều cần được xem xét cẩn thận.
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nâng cao chất lượng tín dụng : việc nâng cao chất lượng tín dụng
là rất quan trọng ,còn hơn cả việc ở rộng hoạt động tín dụng vì ngân hàng
nêu cho vay nhiêu ,lãi suất cao mà không thu được nợ thi cũng vô ích .
+ Các khoản cho vay đều phải có nhiều phương án trả nợ (các
phương án riêng biệt) và phải được ghi vào hợp đồng : Có thể nói tài sản
đảm bảo là nguòn trả nợ quan trọng khi khách hàng không co khả năng
thanh toán khoản vay đúng hạn. Nó sẽ được phát mại theo hợp đồng thế
chấp ( cầm cố ) khi khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Các tài sản được dùng làm tài sản ủam bảo phải có tính khả mại và
cỏ thể định giá. Để đánh giá được tài sản ngân hàng phải có chuyên gia
thẩm định có kinh nghiệm.Khi định giá,tài sản không được có xung đột
về quyền lợi, không có liên quan trực tiếp tới người định giá,phải xác
định được gia ( tách bạch được gia thị trường, giá thanh lý, giá bán bắt
buộc ).
+ Các khoản thế chấp không được coi là thay thế cho việc trả nợ
+ Nếu một khoản vay được bảo lãnh thì phải chắc chắn rắng lợi ích
và trách nhiệm của người bảo lãnh cũng tương đương như người đi vay :
một khoản vay dù được bảo lãnh vẫn có thể trở thành nợ xấu , nợ mất vốn
nếu hợp đồng bảo lãnh không chặt chẽ và cán bộ tín dụng không thẩm
định kỹ nhà bảo lãnh.
+ Cán bộ tín dụng - người quyết định cho vay - phải chịu trách
nhiệm với quyết định của mình
Trước khi cho vay, ngân hàng luôn yêu cầu cán bộ tín dụng của
mình phải phân tích tín dụng , đánh giá rủi ro , nếu đủ tiêu chuẩn mới cho
vay.Việc đánh giá tín dụng yếu kém tại ngân hàng là nguy cơ đẩy nhiều
ngân hàng tới tình trạng phá sản. Mỗi cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm
với mỗi khoản cho vay của mình, do vậy ,họ phải có sự nhạy cảm và khả
năng phân tích , đánh giá chính xác.
+ Phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay .
An Thị Phan Hà Lớp: Ngân Hàng 46Q
25