1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ những năm qua, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền
kinh tế Việt Nam đang đứng trước những nguy cơ to lớn của sự bất ổn: tốc độ tăng
trưởng đang chậm lại, lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá so với khu vực, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao… Những bất ổn về kinh tế và an sinh xã hội đang trở thành thách thức
đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngân hàng là hệ thống trung gian tài chính
giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng bị ảnh hưởng và có tác động tiêu cực ngược
trở lại đối với nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển không chỉ của ngân hàng mà toàn bộ nền kinh tế, điều đó đã được minh chứng rất
rõ ngoài thực tế. Là công cụ chính cho các hoạt động kinh doanh đồng thời là tiêu
chuẩn xác định quy mô, cơ cấu của ngân hàng nên những ngân hàng nào càng huy
động nguồn vốn nhiều thì khả năng tồn tại, mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh ngày càng nảy nở. Ngoài ra, việc huy động vốn hiệu quả còn có ý nghĩa lớn đối
giúp thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập của người dân, giúp kinh tế phát triển.
Vì thế, việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả với chi phí thấp là vấn đề sống
còn của ngân hàng, nhất là trong tình trạng hiện nay việc huy động vốn đang gặp rất
nhiều khó khăn do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam,
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Làm thế nào để
nâng cao hiệu quả của việc huy động vốn, vượt qua cơn bão khủng hoảng để khẳng
định sự tồn tại và vị thế của mình là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
hiện nay không chỉ của ABBANK mà còn là của toàn hệ thống ngân hàng.
Với ý nghĩa thiết thực trên, qua quá trình thực tập tại Ngân hàng ABBANK –
Chi nhánh Hà Nội cùng với kiến thức đã học trên giảng đường, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình – Chi nhánh Hà Nội” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
2
Chuyên đề nhằm mục đích : Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Thứ hai là phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân
hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội. Thứ ba: trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình
– Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn và số liệu thu thập được về việc huy động vốn
trong 3 năm gần nhất, chuyên đề sẽ phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội qua việc so sánh các chỉ tiêu mà ngân
hàng đạt được trong 3 năm trở lại đây. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho
việc huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Hà Nội, nhằm đảm bảo
tính khả thi của các biện pháp đưa ra.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, phân tích,
thống kê, liệt kê, so sánh kết hợp với số liệu thực tế tại Ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh Hà Nội.
5. Nội dung:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội.
Người viết cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô đã truyền tải những
kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu của mình để tôi hoàn thành chuyên đề
này. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã ở bên và
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Do nhiều nguyên nhân khách quan, chuyên đề vẫn còn nhiều sai sót, rất mong
nhân được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đề bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. KHÁI NIỆM VÈ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính thực hiện các chức năng
cơ bản: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện
được các chức năng này và đi vào hoạt động hiệu quả, đồng thời tạo ra lợi nhuận thì
ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định.
Theo các nhà kinh tế học thì nguồn vốn của ngân hàng thương mại là: “Vốn của
ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo
lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác”. Từ khái niệm trên chúng ta có thể thấy, thực chất vốn của ngân hàng
thương mại bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và phần nhiều từ
việc huy động vốn nhàn rỗi của cá nhân và tổ chức trong xã hội. Nhờ việc có được
nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: bảo lãnh, cho vay, cho thuê…
tài chính. Tóm lại, nguồn vốn của ngân hàng vô cùng quan trọng, nó quyết định đến
tiềm lực cũng như khả năng thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong
tổng nguồn vốn cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
a. Vốn chủ sở hữu
Đây là loại vốn của chính ngân hàng, thuộc quyền sở hữu và do ngân hàng toàn
quyền sử dụng. Vốn chủ sở hữu bao gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa.
Nguồn vốn này rất quan trọng đối với ngân hàng vì nó thể hiện sự uy tín, tạo
cảm giác an toàn cho khách hàng đến giao dịch. Tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngan hàng cũng như sự phát triển của thị trường mà nguồn hình thành
và nghiệp vụ hình thành loại vốn này của các ngân hàng là khác nhau.
4
Vốn chủ sở hữu có thể được hình thành từ nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ),
hoặc là nguồn vốn đã được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu cũng
được hình thành từ các quỹ, các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
b. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động vốn vay từ tiền gửi, ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán cũng như dự trữ bắt buộc… Các ngân hàng có thể đi vay ở ngân
hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn.
Đối với nguồn vốn này, ngân hàng không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy
nhiên chi phí vốn, lãi suất của các khoản vay này thường cao và phụ thuộc lớn vào tình
trạng tài chính của ngân hàng xin vay. Do đó, ngân hàng chỉ dùng với nguồn vốn vay
nợ này trong những trường hợp như cần phải thanh khoản đột xuất mà nguồn vốn huy
động của ngân hàng hiện thời không đủ đáp ứng.
c. Vốn khác
Nguồn vốn khác ngân hàng có được từ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán
và nguồn khác.
Nguồn ủy thác: ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát,
ủy thác giải ngân và thu hộ…
Nguồn trong thanh toán: các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như L/C, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi… hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng như giúp
ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
Nguồn khác: gồm các khoản phải nôp, phải trả như thuế, trả lương cho nhân
viên…
d. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ, bằng cách thực hiện các nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác
mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Trong
đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% -
80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn
hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh
trên địa bàn hoạt động.
5
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyển sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng
hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có
nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín
phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình
thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc
cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM
Vì vậy Ngân hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình
thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
1.1.3. VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
a. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời
các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều
kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước nhưng trong điều kiện nước ta
hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và
quan trọng nhất.
b. Đối với ngân hàng thương mại
• Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Không chỉ riêng ngân hàng, mọi doanh nghiệp muốn bắt đầu kinh doanh đều
phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các
nguồn khác. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với
những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các
ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh
6
doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng
không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
• Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn về loại hình
dịch vụ, phạm vi cũng như lãi suất ưu đãi đối với khách hàng. Chính vì vậy càng
khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương
trường
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của
ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các
khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất
ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để
được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
• Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các
ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,
tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân
các khách hàng truyền thống. Vốn lớn giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác về lãi suất, các dịch vụ kèm theo
1.2. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. HUY ĐỘNG VỐN TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không
phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng cần
tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lưu
chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra
giữa các tài khoản của khách hàng.
7
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng
gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý
cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn
phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi
suất tiền gửi thanh toán.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời
hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh
doanh trong thời gian ký kết. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng
nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
1.2.2. HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực chất
là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác
nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn
trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính
ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do
khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại
giấy tờ có giá dưới các hình thức:
a. Phát hành trái phiếu
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát
hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái
phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các Ngân
hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản
lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu
giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ
sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
8
c. Phát hành kỳ phiếu
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như
trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích
huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
d. Giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng
đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để
thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). Ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này
được chấp nhận như là đô la. Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam
được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng
xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước
và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngoài.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng thương
mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các Ngân hàng
thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi
suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.
1.2.3. VAY NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC HOẶC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại (NHTM) có được nhờ thông qua
quan hệ vay mượn giữa NHTM với Ngân hàng Trung Ương (NHTW) hoặc các NHTM
với nhau hay với các tổ chức tín dụng (TCTD) khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân
hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu
vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các NHTM khác
để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu NHTM không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các NHTM khác thì giải
quyết tiếp theo là đi vay của NHTW. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn,
các NHTM có thể vay NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn
còn thiếu của NHTM hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp
những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các NHTM mang các giấy tờ có giá
đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của NHTM với NHTW nhằm mục đích phát
hành thêm tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho NHTM
9
một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các
NHTM khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các NHTM có thể gây ảnh hưởng đến sự an
toàn của hệ thống ngân hàng.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.3.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi phí hoặc
chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra
một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực
tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó nhất là trong
thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.3.2. TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
a. Về định tính
Hiệu quả huy động vốn thể hiện thông qua hoạt động của ngân hàng và những
lợi ích mà huy động vốn mang lại cho các chủ thể tham gia vào hoạt động:
Một ngân hàng được đánh giá là huy động vốn hiệu quả khi lượng vốn huy
động được ngày càng tăng và mở rộng tín dụng an toàn đối với nền kinh tế, tiến hành
các hoạt động đầu tư sinh lời, kinh doanh chứng khoán càng, lợi nhuận thu về
càng nhiều. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thể hiện qua các mặt:
Thứ nhất là sự gia tăng về số lượng và tính ổn định của nguồn vốn:
Việc huy động vốn phải đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn, phải đạt
được một chỉ tiêu nhất định theo kế hoạch của ngân hàng. Nguồn vốn huy động phải
có sự tăng lên không chỉ về số lượng mà còn về măt thời gian huy động.
Huy động vốn cần phải có sự ổn định về mặt thời gian vì nếu không ngân hàng
sẽ dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản
10
Sự ổn định của nguồn vốn còn thể hiện ở sự cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn trung dài hạn, nguồn vốn ngoại tệ và nguồn vốn nội tệ, nguồn vốn huy
động phải tương đối phù hợp với nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Thứ hai là số lượng các công cụ huy động vốn của ngân hàng, điều này không
chỉ ảnh hưởng đến khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được mà còn thể hiện khả
năng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra hiệu quả huy động vốn còn được thể hiện qua mức độ tiện lợi của các
ngân hàng, thủ tục gửi tiền, các dịch vụ của ngân hàng… thực sự tiết kiệm được thời
gian và chi phí cho khách hàng. Cũng như các chính sách lãi suất, sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp được khách hàng rất đón nhận, đáp ứng ngày càng nhiều
hơn nhu cầu của khách hàng, thực sự làm hài lòng khách hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
giúp cho họ thuận tiện hơn trong thanh toán thông qua tiền gửi thanh toán, là nơi
lưu giữ những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thông qua mối quan hệ tín dụng với
ngân hàng, thì khi đó hoạt động huy động vốn được đánh giá là có hiệu quả.
Đối với nền kinh tế hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp cho các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung và phân phối lại, biến những nguồn
vốn nhàn rỗi tạm thời không hoạt động trở thành những nguồn vốn hoạt động và sinh
lời, tránh tình trạng người thừa vốn không sử dụng mà người cần vốn lại không có.
Huy động vốn và tín dụng giúp cho việc tăng tốc độ sản xuất và lưu thông hàng hóa
của nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ với xã
hội và nền kinh tế.
Đối với Nhà Nước hoạt động huy động vốn được coi là hiệu quả khi nó một
công cụ để Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
b. Về định lượng
• Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có
thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là
được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
11
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là nguồn
vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của ngân
hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có
các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi
tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị, và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến
lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo, Tuy nhiện, lãi
suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài
chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi.
Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ
tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng vốn
thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được
ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem
một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải
hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận
cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy nhiên
cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động
và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc
đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm
bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng
thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn
của ngân hàng hiệu quả hơn.
12
• Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhên, để đánh giá
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về
sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ dồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng
thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh
giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy
ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu
hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước
thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi
cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
• Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua chỉ tiêu
này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán bộ huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được trong
một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy
động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân hàng
huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng suất huy
động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn tăng
qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy động vốn của lao
động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không nêu lên được cơ cấu
13
nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của
nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả cho tổng
cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ huy động
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động.
Quy mô vốn huy động = Tổng số vốn huy động
Chi phí tiền lương Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn
Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn của
ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn huy động cao hoặc là
chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy mô vốn huy
động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này.
Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho
chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ
tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
• Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp
ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột
ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian
sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu
cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác vốn huy động đó
cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu ngân hàng huy động
được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá
được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng
chỉ huy động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư
của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn huy
động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được coi là
có hiệu quả trong việc huy động.
14
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
a. Nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm
cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
• Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ
chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
(1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như:
chỉ thị, thông tư Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ
bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của
Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
• Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất
rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động
vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng
tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy
động vốn được dễ dàng
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy
động vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư
mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có
điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái,
sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
• Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc
huy động vốn của ngân hàng. Ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người
dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản
15
Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì
nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó
có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các
ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách
khách hàng
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động
của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân
hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động
của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
b. Nhân tố chủ quan
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về
giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng.
Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn.
Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động
tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược
kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
• Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu
tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có
năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy
động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm
cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có
thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách
hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân
hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn.
16
Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do
đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân
hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết
khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
• Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả
một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời
chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu
tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an
toàn, tăng uy tín của ngân hàng.
Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan
trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao
hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so
với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của
khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí
rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
• Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp
dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ
thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị
trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động,
hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể
nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các
ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên
cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực
đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính
17
xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Tóm tắt chương I
Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các hình thức huy động
vốn, những yếu tố ảnh hưởng và chi phí, rủi ro trong hoạt động vốn giúp cho NHTM
đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn huy động.
18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK -
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ABBANK – CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2.1.1. KHÁI QUÁT VỀ ABBANK VÀ ABBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
a. Giới thiệu chung về ABBANK
Ngân hàng TMCP An bình được thành lập theo giấy phép số 535/GP-UB do
UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993. Với bề dày kinh nghiệm 20 năm
hoạt động tại thị trường tài chính ngân hàng VN, ABBANK được đánh giá là một
trong những ngân hàng có sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong nhiều năm gần
đây.
ABBANK có nguồn lực tài chính vững mạnh và cơ cấu quản trị theo thông lệ
quốc tế. Bên cạnh đó, ABBANK có những cổ đông chiến lược trong nước và nước
ngoài như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN); Tập đoàn GELEXIMCO và Ngân
hàng lớn nhất Malaysia là Maybank, cùng đối tác lớn khác như Tổ chức tài chính quốc
tế (IFC). Mỗi cổ đông chiến lược hiện đang nắm giữ tỷ lệ vốn góp tại ABBANK
khoảng 20%.
Với vốn điều lệ 4.800 tỷ đồng và mạng lưới lên tới 144 điểm giao dịch đến
tháng 7/2013, ABBANK tự hào phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK cung ứng các sản phẩm dịch vụ
tài chính ngân hàng trọn gói, đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng của khách hàng như: tài
trợ (nhập khẩu/xuất khẩu), dự án đầu tư, tài trợ thương mại…); cho vay (bổ sung vốn
kinh doanh trả góp, cầm cố hàng hóa…); bảo lãnh; thanh toán quốc tế và các sản phẩm
tiền gửi (tài khoản thanh toán, tiền gửi rút vốn linh hoạt, tiền gửi ký quỹ v.v…). Đặc
biệt, xác định phân khúc khách hàng chiến lược là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME),
ABBANK đã xây dựng gói giải pháp tài chính tối ưu cho SME và ra mắt Trung tâm
SME nhằm phục vụ riêng cho nhóm khách hàng này.
Với nhóm khách hàng cá nhân, ABBANK tự tin cung cấp tới khách hàng các
sản phẩm tiền gửi an toan, hiệu quả và các sản phẩm cho vay tiêu dùng linh hoạt (vay
mua nhà, vay mua xe, vay du học, vay sản xuất kinh doanh…) cùng các dịch vụ đa
dạng (chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán tiền điện…). Đặc biệt, ABBANK
19
chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế mới và gia
tăng tiện ích cho khách hàng như Online Banking, SMS Banking, Mobile Banking.
Với định hướng phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ, định vị sự khác biệt
của ABBANK trên thị trường tài chính là một ngân hàng thân thiện với cộng đồng. Sự
thân thiện, chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ nhân viên là tiêu chí và kim chỉ nam
cho hoạt động của ABBANK. Chọn phương châm kinh doanh là “Trao giải pháp –
Nhận nụ cười”, ABBANK mong muốn trở thành địa chỉ tin cậy mang đến những giải
pháp tài chính hiệu quả và nhận được nụ cười, sự hài lòng của khách hàng sau mỗi lần
giao dịch.
Hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của ABBANK đã được khẳng định
qua kết quả nghiên cứu của Công ty nghiên cứu thị trường Định hướng FTA (Thành
viên của Hiệp hội Nghiên cứu thị trường Mỹ MRA) năm 2011: 100% khách hàng cá
nhân và 90% khách hàng doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ABBANK.
• Các mốc thời gian chính
Tháng 5/1993: ABBANK được thành lập theo giấy phép số 535/GP-UB do UBND
TP.HCM
2002 – 2004: Từ một ngân hàng nông thôn, ABBANK được nâng cấp thành ngân
hàng quy mô đô thị và đã có những bước tiến khá dài. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, ABBANK đã tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự
để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại. từ vốn điều lệ 5 tỷ
đồng năm 2002, đến năm 2004 ABBANK đã có vốn điêu lệ 70,04 tỷ đồng.
2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược trong nước
lớn nhất của ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà
Nội (Geleximco), Tổng công ty tài chính dầu khí (PVFC). Vốn điều lệ ABBANK đạt
165 tỷ.
2006: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 1,131 tỷ đồng
2007: ABBANK tăng vốn lên 2.300 tỷ đồng, tổng tài sản vượt ngưỡng 1 tỷ USD
(hơn 16.000 tỷ đồng)
2008: ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) đi
vào hoạt động trên toàn hệ thống. Cũng trong năm này, Maybank chính thức trở thành
20
cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 15%.
ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
2009: ABBANK chính thức khai trương Hội sở mới tại 170 Hai Bà Trưng, P.Đa
Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Vốn điều lệ của ABBANK tăng lên 2.850 tỷ đồng vào
tháng 7/2009 và đạt 3.482 tỷ đồng vào cuối năm 2009
2010: ABBANK phát hành thành công trái phiếu với tổng mệnh giá 600 tỷ đông
cho Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) và ngân hàng Maybank. Maybank duy trì tỷ lệ sở
hữu cổ phần 20% tại ABBANK. ABBANK tăng vốn điều lệ lên 3.831 tỷ đồng.
2011: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 4.200 tỷ đồng
2012: Mạng lưới ABBANK đạt trên 140 điểm giao dịch tại 29 tỉnh thành phố trên
toàn quốc. ABBANK thực hiện tái cấu trúc ngân hàng với tư vấn của Deloitte và đã
hoàn thành cơ cấu tổ chức mới cho các Khối Hội sở.
Tháng 7/2013: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 4.800 tỷ đồng, với 144 chi nhánh và
Phòng Giao dịch hiện diện tại 29 tỉnh thành lớn, cùng đội ngũ hơn 2.760 cán bộ nhân
viên, tổng tài sản đạt 46.013 tỷ đồng.
• Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chính của ABBANK là huy động vốn ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư và phát triển của các tổ chức; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm mục đích phát triển
kinh tế nông thôn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá; hùn vốn
và liên doanh; làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
• Giá trị cốt lõi
Trong hoạt động kinh doanh, ABBANK đặt ra 05 Giá trị cốt lõi:
Hướng đến kết quả (Results – Orientation): Nỗ lực, cống hiến hết sức mình cho
mục tiêu đề ra, Đưa ra giải pháp trong mọi tình huống với thời gian nhanh nhất, chi phí
thấp nhất và hiệu quả cao nhất.
Trách nhiệm (Accountability): Hiểu rõ và duy trì tinh thần trách nhiệm không chỉ ở
bản thân và cho cả người khác để đạt được các kết quả nhất quán với định hướng của
ngân hàng.
21
Sáng tạo có giá trị gia tăng (Value – Add Creativity): Luôn làm mới các giải pháp
từ việc kết hợp giữa giá trị hiện có và ý tưởng mới; Tạo ra sự khác biệt để gia tăng lợi
ích cho cổ đông, khách hàng, cán bộ nhân viên ABBANK.
Thân thiện – Đồng cảm (Hightouch): Luôn giao tiếp chân thành, chủ động, cởi mở
với người khác; Tin tưởng và tôn trọng người trong và ngoài ngân hàng.
Tinh thần phục vụ (Servant mindset customer service):
Xác định và biến khách hàng mục tiêu thành khách hàng thân thiện.
Luôn hướng tới sự hợp tác lâu dài thông qua việc chia sẻ và cung cấp giải
pháp có lợi cho đôi bên.
Luôn phục vụ khách hàng bên ngoài và khách hàng nội bộ chuyên nghiệp
với tinh thần phục vụ cao nhất.
5 Giá trị cốt lõi là tài sản, bản sắc và giá trị của thương hiệu ABBANK. Giá trị
cốt lõi đóng vai trò là kim chỉ nam trong mọi hoàn cảnh và biến động của thị trường,
mọi hoạt động và chiến lược kinh doanh của ABBANK. Giá trị cốt lõi cũng là thước
đo, đánh giá tinh thần làm việc và hiệu quả lao động của mỗi CB-NV ABBANK, là
cầu nối tạo nên sự thấu hiểu và sẻ chia, đoàn kết giữa Ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên ngân hàng.
• Các danh hiệu và các giải thưởng đã đạt được:
Tháng 7/2013: ABBANK vừa đạt danh hiệu Ngân hàng TTQT xuất sắc 6 tháng đầu
năm 2013 do Ngân hàng Well Fargo (Mỹ) trao tặng.
Năm 2012: ABBANK đạt danh hiệu Ngân hàng TTQT xuất sắc 6 tháng đầu năm
2013 do Ngân hàng Well Fargo (Mỹ) trao tặng; đồng thời lọt vào top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam; đạt Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo kinh tế
Việt Nam phối hợp với Cục xúc tiến thương mại – Bộ Công thương tổ chức.
Năm 2011: Là Ngân hàng TTQT xuất sắc; đạt Thương hiệu mạnh Việt nam và lọt
và top 1000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam.
Năm 2010: ABBANK là Thương hiệu Việt được yêu thích; Nhãn hiệu cạnh tranh
nổi tiếng quốc gia; Ngân hàng đạt chuẩn điện thanh toán quốc tế, Doanh nghiệp
thương mại dịch vụ tiêu biểu.
Năm 2009: Doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiêu biểu – Top Trade Services 2009
do Bộ Công thương trao tặng.
22
Năm 2007 và 2008: ABBANK đạt giải thưởng Ngân hàng TTQT xuất sắc do
Wachoviabank – Ngân hàng lớn của Mỹ trao tặng.
Năm 2008: ABBANK được trao tặng Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam do
Hiệp hội các Nhà bán lẻ Việt Nam trao tặng; đạt Thương hiệu nổi tiếng Việt nam
do VCCI và công ty Nielsen trao tặng
Năm 2007: ABABNK đạt giải thưởng Quả Cầu Vàng – The Best Banker cho Ngân
hàng phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao do Ban tổ chức hội chợ
Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Banking Expro 2007 trao tặng.
b. Giới thiệu khái quát ABBANK Chi nhánh Hà Nội.
• Quá trình hình thành và phát triển
ABBANK Chi nhánh Hà Nội chính thức hoạt động từ ngày 23/02/2006, sau hơn
7 năm hoạt động ABBANK Chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển ổn định và
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Khởi đầu với 03 điểm giao dịch cùng 40 nhân
viên, hiện nay, mạng lưới của ABBANK Chi nhánh Hà Nội đã mở rộng lên 28 điểm
giao dịch, bao gồm 01 chi nhánh và 27 Phòng giao dịch và Quỹ tiết kiệm trên địa bàn
Hà Nội. Số lượng nhân sự tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội hiện lên tới hơn 500 người
với chuyên môn và kỹ năng được đào tạo trên tinh thần phục vụ khách hàng chuyên
nghiệp, trung thực và thân thiện.
Tự hào luôn nằm trong top những ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất tại
thủ đô Hà Nội, ABBANK Hà Nội còn nhận được nhiều đánh giá cao từ khách hàng và
từ các tổ chức : 3 năm liền thuộc top những Chi nhánh ngân hàng hoạt động hiệu quả
nhất do NHNN Hà Nội bình chọn, bằng khen của Thống đốc NHNN (2010), cùng
nhiều bằng khen cho các tập thể, cán bộ nhân viên xuất sắc…
Bằng việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ linh hoạt, an toàn,
hiệu quả, ABBANK Chi nhánh Hà Nội đã thiết lập được mạng lưới khách hàng, đối
tác thân thiện với trên 30.000 khách hàng cá nhân và hơn 4.000 tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành Điện. Rất nhiều khách hàng thân thiện
của ABBANK là các doanh nghiệp lớn như: Công ty CP Picenza, Tổng công ty điện tử
tin học, Tập đoàn Geleximco, Nhóm đối tác thuộc EVN (Tổng công ty Điện lực miền
Bắc, Tổng công ty Điện lực Hà Nội…). Tính đến hết năm 2012, ABBANK Chi nhánh
Hà Nội đạt trên 112 tỷ đồng lợi nhuận, huy động vốn đạt 5.908 tỷ đồng, dư nợ tín dụng
trên 4.775 tỷ đồng, tổng tài sản đạt mức 6.350 tỷ đồng.
23
Không chỉ ghi dấu ấn bằng hoạt động kinh doanh ổn định, ABBANK Chi nhánh
Hà Nội còn được biết đến là một tập thể những con người trẻ, năng động và dẫn đầu
trong nhiều phong trào thi đua của ngành và của ABBANK. Với phương châm LÀM
HẾT SỨC- CHƠI HẾT MÌNH, ABBANK Chi nhánh Hà Nội luôn có mặt ở mọi “sân
chơi” và giành nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi: Thần đèn ABBANK (2007),
ABBANK Pro (2008), Cây viết giá trị (2009), Vận động trường (2009, 2010), Hội thi
nghiệp vụ tín dụng (2011)…
Không thể thiếu vai trò của ABBANK Chi nhánh Hà Nội trong các hoạt động vì
cộng đồng. Với BGĐ chi nhánh, hoạt động xã hội không phải là phong trào, mà là
trách nhiệm, là tình cảm và niềm tin của những cán bộ nhân viên, với mong ước đem
lại niềm vui, nụ cười cho người dân trên khắp mọi miền tổ quốc. Bước chân thiện
nguyện của ABBANKers Chi nhánh Hà Nội đã đến với Trung tâm bảo trợ xã hội Ba
Vì, trẻ em và đồng bào nghèo vùng cao (Hà Giang, Tuyên Quang), Các hoạt động hiến
máu nhân đạo, Chia sẻ cùng cộng đồng - Hè yêu thương 2010; Tặng quà cho trẻ em
nhiễm HIV, Trẻ lang thang cơ nhỡ; Ủng hộ đồng bào bão lụt; Tặng suất ăn cho Viện
Nhi TW
• Các mốc thời gian phát triển chính:
Năm 2006: ABBANK Chi nhánh Hà Nội khai trương PGD Đinh Tiên Hoàng; PGD
Lò Đúc; PGD Trần Khát Chân.
Năm 2007: ABBANK Chi nhánh Hà Nội tiếp tục khai trương một loạt các PGD
mới đó là: PGD Nguyễn Văn Cừ, PGD Tôn Đức Thắng, PGD Trần Đăng Ninh,
PGD Quán Thánh, PGD Lê Trọng Tấn, PGD Hà Đông, PGD Phố Huế
Năm 2008: Một năm kinh tế khó khăn chung, ABBANK Chi nhánh Hà Nội chỉ mở
thêm 3 PGD: PGD Đội Cấn, PGD Hàng Nón và PGD Đông Anh.
Năm 2009: Với sự cố gắng nỗ lực của ABBANK nói chung và ABBANK Chi
nhánh Hà Nội nói riêng cũng như sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBANK
đã khai trương thêm 3 PGD: PGD Đào Tấn, PGD Đại Kim và PGD Hồ Tùng Mậu
Năm 2010: ABBANK Chi nhánh Hà Nội khai trương thêm 4 PGD đó là: PGD
Quang Trung, PGD Tây Hồ, PGD Ngô Gia Tự và PGD Hoàng Quốc Việt.
Năm 2011: ABBANK tiếp tục mở thêm 3 PGD: PGD Giải Phóng, PGD Hoàng Cầu
và PGD Bắc Thăng Long.
• Sơ đồ tổ chức tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội
24
(Nguồn: Tài liệu báo cáo tổng kết 2010-2012 “Hoạt động của NHTMCP An Bình –
CN Hà Nội)
• Chức năng, nhiệm vụ của ABBANK Chi nhánh Hà Nội
Tuân thủ và thực hiện những nhiệm vụ, chức năng trong quyết định thành lập,
các nghiệp vụ cụ thể của ABBANK Chi nhánh Hà Nội như sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
bằng ngoại tệ từ mọi tổ chức, cá nhân;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Trái phiếu, kỳ phiếu, tín dụng;
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu các giấy tờ có giá;
- Thực hiện bảo lãnh quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng đại lý;
- Chuyển tiền nhanh thông qua mạng lưới Internet banking, SMS banking
Phòng QHKH
Doanh nghiệp
Giám đốc
(Phô tr¸ch chung)
Phó GĐ
(Phụ trách KTTC)
Phòng QHKH
cá nhân
Phòng tín dụng
Phòng QLTD
Phòng Giám sát
tín dụng và XLN
Phòng Hành
chính
Phòng Nhân sự
Phòng kế toán nội
bộ, kiểm toán
Phòng kế toán
kho quỹ
Phòng dịch vụ
khách
Phó GĐ
(Phụ trách KD)
Phó GĐ
(Phụ trách QTTD)
27 Phòng giao dịch và Quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Nội
25
Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như: mua bán, thu đổi ngoại tệ; chi trả kiều
hối; cất giữ, bảo quản, quản lý giấy tờ và các tài sản có giá cho khách hàng; dịch vụ
thu, chi tiền mặt.
2.1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI ABBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Với những nỗ lực của mình, từ một Ngân hàng nông thôn đến nay, ABBANK
đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Năm 2012, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh
tế, Hội đồng Quản trị ABBANK đã tập trung toàn lực nhằm ưu tiên mục tiêu xây dựng
và củng cố hệ thống. Mặc dù chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 nhưng các chỉ tiêu
tài chính của ABBANK đều thể hiện sự tăng trưởng so với năm 2011 và các năm
trước, các chỉ tiêu đảm bảo an toàn đều được giữ vững. Cụ thể, so với năm 2011: Tổng
tài sản của ABBANK đạt 46.013 tỷ đồng, tăng 11%; Cho vay đạt 23.266 tỷ đồng, tăng
16%; Huy động đạt 33.358 tỷ đồng, tăng 31%. Đặc biệt thu nhập thuần từ dịch vụ tăng
cao, đạt 101 tỷ đồng, tương ứng tăng 823% so với 2011. Lợi nhuận trước thuế hợp
nhất đạt 528 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2011. Đặc biệt, năm 2012 ABBANK đã
triển khai thành công Đề án tái cấu trúc ngân hàng. Với sự tư vấn của Deloitte,
ABBANK đã xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức mới, phù hợp với mô hình của
một định chế tài chính hiện đại, phù hợp với chiến lược phát triển của ABBANK.
Cùng sự phát triển của ABBANK nói chung, ABBANK Chi nhánh Hà Nội nói
riêng cũng đã nỗ lực phấn đấu để đạt được những con số cao, an toàn, ổn định trong
suốt năm 2012 khó khăn. …
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội
trong 3 năm từ 2010 – 2012.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội 2010 - 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Huy động vốn 2.997 3.532 4.693
Dư nợ tín dụng 2.478 3.265 4.175
Tổng doanh thu 1.329 1.890 2.087
Tổng chi phí 1.012 1.678 1.835
Lợi nhuận trước thuế 63 98 112
(Nguồn: Tài liệu báo cáo tổng kết 2010-2012 “Hoạt động của NHTMCP An Bình – CN Hà Nội)